Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

QUÁ tải và sự hài LÒNG CÔNG VIỆC của điều DƯỠNG ở BỆNH VIỆN mắt TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.61 KB, 3 trang )

Y học thực hành (816) - số 4/2012



117

thấp. Với cá nớc ngọt các bà mẹ sử dụng trên 2
lần/tuần chiếm tỷ lệ 45,5%; thịt gia cầm 1-2 lần/tuần
chiếm 44,3%; trai, ốc, hến 1-3 lần/tháng chiếm 34,6%
và không sử dụng cá biển chiếm tỷ lệ 44,3%.
Bảng 11. Tần suất sử dụng thực phẩm giàu vitamin
và chất khoáng của các bà mẹ có thai
Hàng
ngày
>2
lần/tuần
1-2
lần/tuần

1-3
lần/tháng

Không ăn

Loại
thực
phẩm SL

% SL

% SL



% SL

% SL

%
Rau ngót

35

14,2

82

33,3

54

22,0

40

16,3

29

11,8

Rau
muống

49

19,9

94

38,2

45

18,3

41

16,7

19

7,7

Cà chua

66

26,8

105

42,7


33

13,4

36

14,6

6 2,4

Quả chín

179

72,8

49

19,9

12

4,9

4 1,6 3 1,2

Đậu đỗ 23

9,4


32

13,0

74

30,1

66

26,8

51

20,7

Bảng 11 trình bày về tần suất sử dụng thực phẩm
giàu viatmin và chất khoáng của các bà mẹ có thai.
Kết quả cho thấy tỷ lệ các bà mẹ sử dụng quả chín
hàng ngày khá cao chiếm 72,8%; các loại rau chiếm tỷ
lệ từ 14,2% đến 19,9%. Các loại đậu đỗ chiếm tỷ lệ
9,4%.
KếT LUậN
Tỷ lệ thiếu máu của các bà mẹ có thai chung là
30,9% trong đó nhóm tuổi từ 26 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ
cao hơn (33,3%). Nhóm tuổi 20-25 chiếm tỷ lệ thấp
hơn (26,2%). Tỷ lệ thiếu máu ở những bà mẹ có thai từ
6 tháng tuổi trở lên chiếm 34,3%. ở những tháng có
thai đầu tỷ lệ này thấp hơn (27,3%).
Tỷ lệ thiếu máu có liên quan chặt chẽ đến việc

uống viên sắt và chế độ ăn uống giàu đạm và vitamin
trong thời gian có thai víi p<0,05.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Andrew G.Hall, Từ Ngữ, Henri Dirren (2008), Mức
tiêu thụ thực phẩm nguồn động vật và tình trạng thiếu vi
chất dinh dỡng ở phụ nữ thiếu năng lợng trờng diễn
lứa tuổi sinh đẻ ở nông thôn Việt Nam, Tạp chí dinh dỡng
và thực phẩm, tr 73-81.
2. Bộ Y tế - Viện dinh dỡng (2001), Dinh dỡng bà
mẹ trẻ em, Hỏi đáp dinh dỡng. Nxb phụ nữ, tr. 7-20.
3. Trần Nguyên Đức, Phạm Quốc Hùng (2007), Tình
trạng dinh dỡng của trẻ em dới 5 tuổi, phụ nữ độ tuổi
sinh đẻ và mức tiêu thụ lơng thực thực phẩm của các hộ
gia đình thuộc xã miền núi Tà Lài, huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai năm 2005, Tạp chí dinh dỡng và thực phẩm
3(1) tr. 21-31.
4. Cao Thị Hậu (1998), Chăm sóc và chế độ ăn cho
ngời mẹ thong thời kỳ có thai và cho con bú. Dinh dỡng
hợp lý và sức khoẻ, Nxb Y học Hà Nội, tr. 201-212.
5. Trần Minh Hậu (1999), Thiếu máu dinh dỡng ở trẻ
em, Dinh dỡng và sức khoẻ trẻ em cộng đồng, Nxb Y
học, tr.123-139.
6. Phạm Thuý Hoà, Trần Thuý Nga, Nguyễn Thị Lâm
và cs (2001), Bổ sung sữa tăng cờng sắt cải thiện tình
trạng dinh dỡng của phụ nữ có thai thuộc huyện Đông
Hng, Thái Bình, Tạp chí Y học dự phòng, tập XI, số 2
(48), tr 27-32.
7. Lê Bạch Mai, Hồ Thu Mai, Tuấn Mai Phơng
(2006), Tình trạng dinh dỡng và thiếu máu của phụ nữ
tuổi sinh đẻ huyện Thanh Miện năm 2004, Tạp chí dinh

dỡng và thực phẩm (3+4), tr 60-68.
8. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn và cs
(2006), Tình trạng thiếu máu ở trẻ em và phụ nữ tuổi
sinh đẻ tại 6 tỉnh đại diện Việt Nam, Tạp chí dinh dỡng
và thực phẩm (3+4), tr 15-19.

Quá tải và sự hài lòng công việc của điều dỡng ở Bệnh viện Mắt Trung ơng

Lê Hoàng Yến, Bùi Thị Thu Hà - Đại học Y tế công cộng
TóM TắT
Nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa khối lợng
công việc và hài lòng với công việc của 46 điều dỡng
đợc thực hiện tại 3 khoa của Bệnh viện Mắt Trung
ơng năm 2011 với thiết kế mô tả cắt ngang, kết hợp
giữa định lợng và định tính. Kết quả cho thấy công tác
chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt là thời gian thực
hiện các quy trình kỹ thuật và chăm sóc toàn diện dành
cho ngời bệnh. Điều này cũng khiến cho tỷ lệ hài lòng
của điều dỡng không cao với số lợng ngời bệnh và
thời gian dành cho học tập, nghiên cứu. Cần có những
giải pháp mang tính đồng bộ và phù hợp với hoàn cảnh
để đảm bảo chất lợng dịch vụ chăm sóc bệnh nhân
summary
Research to study the relationship between
workload and job satisfaction was conducted among
46 nurses in 3 wards in Central Ophthalmology
hospital in 2011 with cross-sectional design, combined
both qualitative and quantitative data collection tools
with 67 clinicians. The results were shown that the
clinical works are limited, especially the time allocated

for technical procedures and holistic nursing care. This
contributed to low satisfaction with number of patients
and time for study and research. There are needed
comprehensive intervention and fits to the local context
to ensure the quality of nursing care
Đặt vấn đề
Điều dỡng giữ vai trò quan trọng trong cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho ngời bệnh. Tỷ lệ điều
dỡng so với bác sỹ ở Việt Nam chỉ là 1,7/1; thấp hơn
nhiều so với yêu cầu là 2,5-3,5/1. Tình trạng thiếu điều
dỡng thờng dẫn tới quá tải công việc ở các bệnh
viện, do đó ảnh hởng nhiều đến công tác chăm sóc
sức khỏe ngời bệnh nh không cung cấp đủ các loại
hình dịch vụ, hoặc cung cấp các dịch vụ không đảm
bảo chất lợng và giảm sút sự hài lòng với công việc.
Bệnh viện Mắt Trung ơng là bệnh viện chuyên
khoa đầu ngành hạng 1 tuyến Trung Ương với 400
giờng bệnh và 490 nhân viên, trong đó có 124 bác
sỹ và 169 điều dỡng. Theo quy định của Bộ Y tế,
hiện còn thiếu 141 điều dỡng. Để có thể tìm hiểu
đợc khối lợng công việc có ảnh hởng tới sự hài
lòng với công việc nh thế nào, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu xác định khối lợng công việc và sự hài
lòng với công việc của điều dỡng tại bệnh viện Mắt
Trung ơng năm 2011.
Y học thực hành (816) - số 4/2012





118
Phơng pháp
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang, kết
hợp định lợng và định tính từ 4/2011 7/2011. Có 46
điều dỡng tại các 3 khoa lâm sàng (khoa kết giác
mạc, Glocom và Chấn thơng) đợc phỏng vấn bằng
bảng hỏi, khai thác khối lợng công việc và sự hài lòng
với công việc và quan sát kỹ thuật thực hành chuẩn để
có thể tính đợc thời gian trung bình thực hiện các quy
trình kỹ thuật điều dỡng. Xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS. Phỏng vấn sâu 3 cán bộ quản lý (Ban giám
đốc, phòng tổ chức cán bộ, phòng điều dỡng và cán
bộ phụ trách các khoa lâm sàng) và 9 điều dỡng về
khối lợng công việc, sự hài lòng. Phân tích với số liệu
định tính theo chủ đề nghiên cứu.
Kết quả
Trong 46 điều dỡng, thì trình độ Đại học chiếm
8,7%, tiếp theo là trung cấp (89,1%) và cao đẳng
(2,2%). Nhóm có thâm niên công tác > 10 năm là 28,3
%; sau đó nhóm từ 5-10 năm chiếm tỷ lệ là 47,8%, và
thấp nhất là dới 5 năm (23,9%). Tỷ lệ điều dỡng/bác
sỹ cao nhất ở khoa kết giác mạc (2,1), tiếp đó là khoa
chấn thơng và Glocom (1,1 và 1). Mặc dù mỗi khoa
có bình quân 16-18 điều dỡng nhng số đi làm thực tế
thấp hơn do tham gia công việc khác của bệnh viện, đi
học hoặc nghỉ đẻ, cho nên bình quân mỗi khoa chỉ có
10-12 ngời trực tiếp làm việc mà thôi.
Công việc của điều dỡng thực hiện bao gồm: công
việc chuyên môn (chăm sóc ngời bệnh trực tiếp, gián
tiếp, học tập), công việc không chuyên môn (đoàn thể,

hành chính). Thời gian dành cho các công việc này có
sự khác biệt giữa các khoa, phòng phụ thuộc vào vị trí
công tác và tính chất của khoa phòng. Kết quả trình
bày ở bảng 1 cho thấy số lợng ngời bệnh trung bình
một điều dỡng phải chăm sóc/ngày không phải là
nhiều (5,37).
Bảng 1. Thực hiện các công việc chăm sóc trực tiếp
cho bệnh nhân (BN)
Tên công việc
Khoa
Glôcôm

Chấn
thơng

Kết giác
mạc
Trung
bình
Số BN phải chăm sóc/ngày 4,7 5,1 6,3 5,37
Thời gian chăm sóc BN nội trú
(phút)
113,31

104,94

116,79

111,68


Thời gian chăm sóc BN mới (phút)

102,48

99,08 105,97

102,51

Thời gian chăm sóc
BN phẫu thuật (phút)
116,01

112,6 119,49

116,03

Số buổi trực/ tuần 0,93 0,7 0,93 0,85
Số buổi công tác 1816 /năm 3,8 3,6 3,6 3,67
Số buổi nghỉ phép, ốm, trực/tuần

1,81 1,75 1,86 1,81
Kỹ thuật điều dỡng/ngày (phút)

277,6 417,9 353,7 349,73

Kỹ thuật chăm sóc/ngày (phút) 13,2 18,9 11,59 14,56

Theo dõi ngời bệnh /ngày (phút)

8,9 5,7 3,7 6,10

Quản lý trật tự buồng bệnh (phút)

15,95 10,93 12,37 13,08

T vấn dinh dỡng BN (phút) 6,1 4,7 4,31 5,04
Trợ giúp bác sỹ khám trong ngày
(phút)
15,1 10,13 15,6 13,61

Giáo dục sức khỏe BN trong ngày
(phút)
21,66 25,31 27,21 24,73

Thực hiện công việc
trực tiếp /ngày (h)
7,2 9,9 8,6 8,5
Thời gian điều dỡng dành cho chăm sóc bệnh
nhân nội trú, bệnh nhân mới và bệnh nhân phẫu thuật
cũng không có sự khác biệt đáng kể (102-116
phút/BN). Cao nhất là thời gian dành cho chăm sóc
bệnh nhân phẫu thuật và thấp nhất là bệnh nhân mới.
Thời gian dành cho các hoạt động trên ở khoa Kết giác
mạc và cao nhất và thấp nhất là ở khoa chấn thơng.
Kết quả tơng tự cho thấy cũng không có sự khác
biệt nhiều giữa các khoa về số buổi trực/tuần, số buổi
công tác 1816/năm, số buổi nghỉ phép, ốm, trực/tuần
giữa các khoa. Tuy nhiên có thấy sự khác biệt đáng kế
giữa các khoa về một số thời gian ví dụ nh thực hiện
kỹ thuật điều dỡng. Trong đó thời gian dành cho các
hoạt động này ở khoa chấn thơng là cao nhất (417

phút), thấp nhất là khoa Glocom (277,6 phút). Một
điểm đáng lu ý là thời gian dành cho theo dõi ngời
bệnh rất thấp (6,1 phút/ ngày), thời gian t vấn dinh
dỡng cũng thấp (5,04 phút/ngày). Tổng thời gian của
điều dỡng dành cho công tác chăm sóc trực tiếp là
8,5 h/ngày, trong đó cao nhất là ở khoa chấn thơng
và thấp nhất là ở khoa Glocom (9,9>7,2h/ngày).
Những kết quả phân tích ở trên cũng đồng nhất với ý
kiến của các cán bộ quản lý khoa phòng đa ra về
thời gian thực hiện các công việc của điều dỡng. Ví
dụ nh: Thiếu thời gian thăm hỏi ngời bệnh hoặc t
vấn cho ngời bệnh để ngời bệnh hoặc ngời nhà biết
về bệnh tật của mình (TP2).
Bảng 2: Thực hiện các công việc gián tiếp đối với
bệnh nhân
Tên công việc (phút)
Khoa
Glôcôm

Chấn
Thơng

Kết Giác
Mạc
Trung
bình
Giao ban 20 14,42 12,7 15,71

Công việc hành chính 59,73 61,38 50,45 57,19


Ghi chép hồ sơ điều dỡng

72,16 43,76 54,3 56,74

Quản lý thuốc 18,4 14,33 13,6 15,44

Quản lý dụng cụ 3,35 5,31 4,2 4,29
Hớng dẫn học sinh mới 0,76 3,26 6,07 3,36
Học tập, nghiên cứu 3,57 2,95 5 3,84
Trung bình 2,97 2,42 2,44 2,61
Bảng 2 cho thấy thời gian dành cho công việc
không chuyên môn, chiếm tới 2,61 h/ngày đối với một
điều dỡng. Trong đó thời gian dành cho công việc
hành chính và ghi chép hồ sơ điều dỡng chiếm thời
gian cao nhất (56-57 phút)
Công việc ghi chép mất nhiều thời gian vì một
bệnh nhân rất nhiều (CB2)
Các công việc khác chiếm thời gian không nhiều,
đặc biệt là thời gian dành cho công việc học tập nghiên
cứu lại rất ít (3,84 phút). Điều này khiến cho các điều
dỡng cũng thấy bất cập:
Vì ít thời gian làm hết công việc cha chắc đã đủ,
điều dỡng làm việc không đủ thời gian nên không có
thời gian tự học tập" (CB4)
Tỷ lệ hài lòng với khối lợng công việc đợc thực
hiện đợc đánh giá thông qua thang đo Likert từ 1-5
(rất không hài lòng đến rất hài lòng) và phân thành hai
nhóm: Hài lòng (4-5 điểm) và cha hài lòng (1-3 điểm).
Bảng 3. Tỷ lệ hài lòng với công việc
Tên công việc N %

Công việc chuyên môn trong ngày 11

23,9
Công việc hành chính trong ngày 9 19,6
Số lợng ngời bệnh điều trị nội trú/ngày 10

21,7
Số lợng ngời bệnh một điều dỡng
phải chăm sóc/ngày
6 13
Y học thực hành (816) - số 4/2012



119

Số buổi trực/tuần 24

52,2
Số buổi nghỉ /tuần 18

39,1
Ghi chép hồ sơ bệnh án 9 19,6
Học tập nghiên cứu 10

21,7
Sinh hoạt đoàn thể trong ngày 16

34,8
Sinh hoạt cá nhân trong ngày 16


34,8
Kiến thức hiện có 6 13
Bằng cấp hiện có 8 17,4
Khối lợng công việc đang thực hiện 11

23,9
Kết quả ở bảng 3 cho thấy tỷ lệ hài lòng chung với
công việc thấp (23,9%). Trong số các tỷ lệ hài lòng với
từng công việc cụ thể thì thấy rằng điều dỡng có tỷ lệ
hài lòng cao nhất với số buổi trực (52%) và số buổi
nghỉ trong tuần (39,1%). Tỷ lệ hài lòng thấp nhất là số
bệnh nhân phải chăm sóc và kiến thức hiện có (13%).
Bàn luận
Trong nghiên cứu này, tổng thời gian thực hiện các
quy trình kỹ thuật đợc tính bằng thời gian chuẩn thực
hiện từng quy trình kỹ thuật nhân với số quy trình kỹ
thuật thực hiện/ngày. Kết quả cho thấy thời gian dành
cho hoạt động chuyên môn bình quân tại mỗi khoa là
8,5 h và các hoạt động không chuyên môn là 2,61 h.
Nh vậy tổng thời gian hoạt động của mỗi điều dỡng
tới 11h/ngày. Do vậy để có thể đảm bảo các công việc
thực hiện theo quy trình kỹ thuật chuẩn thì cần phải bố
trí thêm điều dỡng để đảm bảo đợc thời gian làm
việc của điều dỡng là 8h/ngày. Tổng số 3 khoa cần
phải bổ sung thêm 40 điều dỡng nữa theo quy định
của TTLT 08/2007 của nhà nớc để đảm bảo đợc tỷ
lệ điều dỡng/bác sỹ là 3,5/1.
Tuy nhiên, trong điều kiện thực hiện tự chủ bệnh
viện thì các bệnh viện không muốn tăng số lợng điều

dỡng. Do vậy thời gian dành cho các quy trình kỹ
thuật phải giảm đi bằng cách cắt giảm các bớc đợc
cho là không quan trọng ví dụ nh không rửa tay,
không đội mũ, không đeo khẩu trang, hoặc nhờ học
viên làm giúp, hoặc ngời nhà của bệnh nhân phải tự
làm các công việc nh chuyển giấy tờ bảo hiểm, xin
chữ ký ra viện, đa bệnh nhân đi xét nghiệm.
Một số công việc nh t vấn dinh dỡng, giáo dục
sức khoẻ chiếm rất ít thời gian (3-22 phút), cho nên
điều dỡng không nắm bắt đợc nhu cầu chăm sóc
toàn diện của ngời bệnh. Điều này cũng tơng đơng
với kết quả mà Hội điều dỡng Việt Nam đa ra là điều
dỡng chỉ thực hiện y lệnh chứ không có thời gian
chăm sóc toàn diện.
Thời gian dành cho thực hiện các công việc không
chuyên môn cũng chiếm khả nhiều thời gian, đặc biệt
là việc ghi chép sổ sách do phải ghi chép theo phơng
pháp truyền thống và thiếu hệ thống th ký y khoa.
Thời gian dành cho học tập, nghiên cứu khoa học và
hớng dẫn sinh viên rất thấp (4 phút/ngày). Do thiếu
thời gian cho nên thời gian dành cho đào tạo mới
không đầy đủ và không giám sát đợc công việc của
họ (4). Vì vậy các cơ sở đào tạo cũng cần phải lu ý
việc này khi gửi sinh viên đi thực tập ở các bệnh viên
trung ơng.
Việc thiếu thời gian cũng có thể hạn chế việc học
tập nâng cao trình độ điều dỡng, cho nên tỷ lệ điều
dỡng trung cấp tới 89,1%. Điều này cũng hạn chế khả
năng chủ động của điều dỡng trong việc nhận định và
ra quyết định độc lập trong chăm sóc. Một trong những

lý do hạn chế việc nâng cao trình độ của điều dỡng là
thời gian dành cho học tập và nghiên cứu quá ít trong
ngày (3,84 phút). Cũng do quá tải công việc nên tỷ lệ
điều dỡng hài lòng với công việc không cao (23,9%),
đặc biệt là số bệnh nhân đợc chăm sóc, kiến thức và
bằng cấp hiện tại.
Kết luận
Nghiên cứu về khối lợng công việc các điều dỡng
tại bệnh viện mắt TƯ cho thấy thời gian các điều dỡng
dành cho công tác chuyên môn còn hạn chế, đặc biệt
là thời gian thực hiện các quy trình kỹ thuật và chăm
sóc toàn diện dành cho ngời bệnh. Điều này cũng
khiến cho tỷ lệ hài lòng của điều dỡng không cao với
số lợng ngời bệnh và thời gian dành cho học tập,
nghiên cứu.
Dới áp lực của tự chủ bệnh viện, cho nên các
bệnh viện TƯ không muốn tuyển thêm điều dỡng.
Tuy nhiên điều này đã cho thấy sự quá tải về công việc
khiến cho giảm sút chất lợng chăm sóc bệnh nhân,
phải cắt bỏ một số bớc trong quy trình kỹ thuật. Vì thế
cần phải đa ra đợc những quy chuẩn trong chăm sóc
bệnh nhân, đảm bảo đợc số lợng điều dỡng và
chất lợng chăm sóc bệnh nhân.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế, Nhóm đối tác y tế. Báo cáo tổng quan y tế
Việt Nam: Nhân lực y tế. Hà Nội2009.
2. Trần Thị Châu, Cộng sự. Khảo sát sự hài lòng của
điều dỡng về nghề nghiệp tại 14 cơ sở y tế ở TP. Hồ Chí
Minh. Hà Nội Nhà xuất bản giao thông vận tải; 2005.
3. Nguyễn Bích Lu. Điều dỡng với công tác chăm

sóc toàn diện tại Việt Nam. 2010.
4. Pascale Carayon, Ayse P. Gurses. Nursing
workload and patient safety A human factors
engineering perspective,. Patient Safety and Quality: An
Evidence-Based Handbook for Nurses2008.


NGHIÊN CứU ĐặC ĐIểM LÂM SàNG CO RúT MI TRÊN ở BệNH NHÂN MắC BệNH BASEDOW

LÊ ĐứC HạNH - Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108
Tóm tắt
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng co rút mi
trên ở bệnh nhân Basedow.
Đối tợng: Nghiên cứu đánh giá triệu chứng co rút
mi trên ở 194 bệnh nhân mắc bệnh basedow đợc lựa
chọn ngẫu nhiên tại bệnh viện nội tiết trung ơng.
Phơng pháp: mô tả cắt ngang.
Kết quả: 140 bệnh nhân có biểu hiện co rút mi trên
chiếm 72,2%. Số bệnh nhân có biểu hiện co rút mi trên
ở 1 mắt chiếm đa số với tỷ lệ 115/140 (82,1%), số
bệnh nhân co rút mi trên ở cả 2 mắt là 25/140 (17,9%).

×