Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

báo cáo thực tập công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.7 KB, 60 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền
kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của
nền kinh tế. Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường là sự thành lập
và đi vào hoạt động của hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ. Cũng đồng nghĩa với
việc các doanh nghiệp phải đối mặt với một thị trường cạnh tranh gay gắt mà
hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO thì đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản
phẩm cũng như chỉ tiêu kinh tế.
Ngành xây dựng cơ bản nói chung, xây dựng các công trình nói riêng
cũng đang đứng trước những cơ hội thách thức của xu thế hội nhập kinh tế
trong khu vực cũng như trên thế giới.
Để đạt được những thuận lợi và phát triển một cách bền vững các công ty
cần có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi có thể giúp công ty phát triển mạnh mẽ,
có thể đưa công ty lên tầm khu vực. Nhìn nhận được tầm quan trọng của người
quản lý trong công ty như vậy nên: trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng công nghiệp Việt Nam em đã được tìm hiểu thực tế công tác
quản trị tại công ty. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa
kinh tế nói chung và thầy giáo …… nói riêng cùng các anh chị trong công ty
em đã hoàn thành xong bài báo cáo thực tập chuyên môn này.
Do thời gian thực tập có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót và
hạn chế. Mong được các thầy cô và các anh chi trong công ty chỉ bảo thêm.
Nội dung báo cáo thực tập chuyên môn gồm 2 phần:
1
Phần I: Tìm hiểu chung
Phần II: Tìm hiểu nghiệp vụ quản trị
2
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Công nghiệp Việt Nam được thành lập
theo đăng ký kinh doanh số 0103011075 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố


Hà Nội cấp lần đầu ngày 28 tháng 02 năm 2006.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế : Viet Nam Investment and Construction Industrial
Joint Stock Company
Tên viết tắt : V.I.C .,. JSC
TRỤ SỞ CHÍNH
Địa chỉ : Km9+200 - Đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại : 04- 35.527.105
Fax : 04- 35.526.864
Email :
Công ty chính thức đi vào hoạt động khi được cấp giấy phép kinh doanh với
tổng số vốn là 5.000.000.000đ (năm tỷ đồng chẳn). Công ty thay đổi đăng ký
kinh doanh lần thứ nhất số: 0103011075 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà
nội cấp ngày 03/05/2007. Đăng ký thay đổi lần 2 ngày 19/05/2008.

3
Công ty được mang tên là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp
Việt Nam từ ngày thành lập cho tới nay và vẫn giữ nguyên địa điểm hoạt
động, vì vậy mà công ty đã tạo được uy tín với bạn hàng và các đối tác.
Nguồn vốn cảu công ty được hình thành từ 4 thành viên tự góp vốn,
thống nhất với nhau trong điều lệ của công ty, người nào góp vốn nhiều hơn
sẽ làm chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc điều hành công ty.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp Việt Nam là công
ty có đủ tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có tài khoản mở tại ngân
hàng nhà nước Việt Nam và được sử dụng con dấu theo quy định của Nhà
nước, có vốn điều lệ và chịu trác nhiệm hữu hạn với các khoản nợ bằng số
vốn đó.
Trong giai đoạn đầu hoạt động công ty có79 cán bộ công nhân viên
nhưng đến nay đã có144 cán bộ công nhân viên.

Một trong những nguyên nhân dẫn tới những thành công của công ty là
nhạy bén với cái mới, cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm cũng như
phong cách phục vụ khách hàng… Công ty ngày càng có uy tín trên thị
trường và đã đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước, tạo
được công ăn việc làm cũng như chăm lo đến điều kiện sống và làm việc của
cán bộ công nhân viên trong công ty.
2. Chức năng nhiệm vụ và địa bàn hoạt động xuất kinh doanh của công ty
• Chức năng của công ty:
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy
lợi, cơ sở hạ tầng và san lấp mặt bằng.
Trang trí nội, ngoại thất, lắp đặt điện nước các công trình xây
dựng.
Sản xuất, buôn bán các loại sản phẩm cơ khí, nhựa, nhôm kính và
đồ gỗ nội thất.
4
Khai thác, chế biến và buôn bán các sản phẩm từ gỗ (trừ nhóm gỗ
nhà nước cấm).
Đầu tư, kinh doanh bất động sản.
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng; Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế
và các dịch vụ du lịch (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát
karaoke, vũ trường).
Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Buôn bán vật liệu và thiết bị điện.
Xây lắp các công trình điện và trạm biến áp đến 500KV.
Xây dựng, lắp đặt các công trình bưu chính viễn thông.
Công ty có các nhiệm vụ cụ thể được đặt ra là:
 Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn.
 Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với chức
năng nhiệm vụ và kế hoạch đã được duyệt.

 Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, hạch toán kinh doanh phải
phù hợp với luật pháp và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên thành thạo công việc
đáp ứng được yêu cầu và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Chịu trách nhiệm trước các cổ đông, pháp luật của Nhà nước về các mặt hoạt
động sản xuất của công ty.
 Tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các chức năng
đã định.
• Phạm vi hoạt động và năng lực thi công:
Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Công nghiệp Việt Nam là doanh
nghiệp cổ phần, lĩnh vực hoạt động chính là: Xây dựng các công trình điện và
trạm biến áp có cấp điện áp đến 500kV, các công trình công nghiệp, dân dụng,
5
giao thông thuỷ lợi trong phạm vi cả nước.
Định hướng đầu tư sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, kinh doanh
buôn bán vật tư thiết bị công nghiệp.
Tuy mới thành lập nhưng Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Công
nghiệp Việt Nam bước đầu đã khẳng định được năng lực của Doanh nghiệp đó
là:
Bộ máy quản lý có trình độ và kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực
Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 500kV, và
đã được trưởng thành từ các công ty, đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong việc
thi công các công trình xây lắp điện trên địa bàn cả nước. Kế hoạch xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001, hoàn thành trong năm
2012.
Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề với đủ khả năng thi công những công
trình có qui mô lớn với tính chất phức tạp, đặc biệt là các công trình điện; và đã
được tôi luyện và trưởng thành từ nhiều dự án lớn gắn liền với quá trình xây
dựng và phát triển của ngành Điện Việt Nam như: Đường dây tải điện siêu cao

áp 500kV Bắc - Nam mạch I, II, các TBA có cấp điện áp từ 35kV á 500kV, các
công trình đường dây 220kV, 110kV, 35kV, 22kV và 0,4kV trên địa bàn cả
nước, các công trình điện cho khu Công nghiệp NOMURA Hải Phòng, Bắc
Thăng Long, các công trình điện nội thất cho đại sứ quán Nhật Bản, khách sạn
NIKO Kim Liên, bệnh viện Việt - Nhật, nhà máy TOYOTA Việt Nam , dự án
đập chắn nước hồ Yên Sở - Hà Nội, toà nhà chung cư G1, G2 khu đô thị mới
Nam Thăng Long và các công trình giao thông, thuỷ lợi khác,
Năng lực máy móc dụng cụ thi công được trang bị kịp thời để đáp ứng thi
công đồng thời một số dự án xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp từ quy
mô vừa đến lớn trong phạm vi cả nước.
Công ty có năng lực tài chính bằng vốn lưu động tự có và sự tin tưởng cam
kết đảm bảo tín dụng của Ngân hàng khi cần thiết trên cơ sở tài sản đảm bảo
6
của Công ty và tài sản của các cổ đông của Công ty, đủ để đáp ứng phục vụ thi
công nhiều dự án với quy mô vừa và lớn, đảm bảo luôn kiểm soát được tiến độ
và chất lượng công trình.
Nhờ đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cán bộ quản lý các cấp và đội ngũ công nhân kỹ thuật các chuyên ngành, sắp
xếp và củng cố tổ chức bộ máy hoạt động trong Công ty, Công ty đã trúng thầu
xây dựng nhiều công trình có giá trị lớn. Tất cả các công trình do Công ty đảm
nhiệm thi công đều được các Chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng cũng như
tiến độ.
3. Các lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi, cơ sở hạ
tầng và san lấp mặt bằng;
- Xây lắp các công trình điện và trạm biến áp có cấp điện áp đến 500KV;
- Xây dựng, lắp đặt các công trình bưu chính viễn thông;
- Trang trí nội, ngoại thất, lắp đặt điện nước các công trình xây dựng;
- Sản xuất, buôn bán các sản phẩm cơ khí, nhựa, nhôm kính và đồ nội thất;
- Khai thác, chế biến và buôn bán các sản phẩm từ gỗ;

- Đầu tư, kinh doanh bất động sản;
- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
- Thi công nền móng công trình (khoan cọc nhồi, đóng cọc, ép cọc);
- Xây dựng công trình giao thông: cầu, đường nhựa, đường bê tông, nhà ga, sân
bay, bến cảng, hầm;
7
- Xây dựng công trình công nghiệp: kho, xưởng sản xuất, bến bãi, lắp dựng cột
ăngten thu phát, xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng;
- Xây dựng công trình thủy lợi;
- Phá đá trên cạn, dưới nước;
- Lặn phục vụ các công trình dưới nước;
- Chế tạo và lắp đặt kết cấu thép, kết cấu bê tông đúc sẵn;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Sửa chữa cơ khí, máy móc, thiết bị./.
4. Tình hình hoạt động của công ty:
Là một công ty cổ phần lúc đầu mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn
trong việc bố trí lại cơ cấu, tìm các nguồn huy động vốn, nhưng trí tuệ và
lòng nhiệt huyết hăng say trong công việc của mỗi người trong công ty đã
xây dựng cho công ty một chỗ đứng trên thị trường. Khẳng định được vị thế
của mình về tài chính công ty luôn xây dựng và hoàn thiện kế hoạch công
việc kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất, bằng những cố gắng , khắc phục
khó khăn trong kinh doanh. Công ty đã phát triển và lớn mạnh không ngừng
về quy mô lĩnh vực buôn bán, qua đó đóng góp không nhỏ vào việc xây
dựng đất nước ngày càng vững mạnh theo đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước.
• Để biết rõ hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta
cùng xem xét về doanh thu, lợi nhuận, và những đóng góp cho Nhà nước của
Công ty. Ta có bảng sau
Bảng doanh thu, lợi nhuận

8
Đơn vị: nghìn đồng
Năm kê
khai
Danh mục
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Tổng tài sản 16.174.659 25.297.986 37.616.656
4. Doanh thu 31.260.794 53.992.483 74.992.762
5. LN trước
thuế
359.078 717.344 1.201.049
6. Thuế TNDN 100.542 97.429 168.147
7. LN sau thuế 258.536 619.915 1.032.902
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Biểu đồ Tài sản, Doanh thu, LN trước thuế của công ty
9
Nhìn vào bảng doanh thu, lợi nhuận và biểu đồ ta thấy trong ba năm
2007,2008, 2009 doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao nhờ có bộ
máy quản lý đã quản lý rất tốt và công ty cũng gặp rất nhiều thuận lợi trong việc
kinh doanh.
• Một số thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi
Trong những năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
không được hiệu quả cho lắm,song phải nhìn nhận rằng công ty đầu tư và
xây dựng công nghiệp Việt Nam có rất nhiều thuận lợi trong công việc phát
triển công ty ngày càng vững mạnh hơn.
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm,
đội ngũ công nhân viên co kinh nghiệm cao
Công ty đang quản lý một cơ sở vật chất trang thiết bị có quy mô và
công nghệ cao, hiện đại

Mạng lưới công trình của công ty ngày càng rộng khắp cả nước công ty
ngày càng nhận được nhiều công trình.
10
Bộ máy quản lý của công ty được tạo ra là một cơ cấu tổ chức hoàn
chỉnh, cân đối,vừa tập chung vừa phân tán,phát huy được tính chủ động sáng
tạo trong kinh doanh.
Trong cùng một thời gian Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công
nghiệp Việt Nam phải đảm nhiệm rất nhiều công trình nhưng do công ty đã
có được bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm đã giải quyết tình
hình một cách nhịp nhàng, hoàn thành công trình đúng tiến độ đã định, hoàn
thành nhiệm vụ đã được giao.
b. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi,công ty cũng gặp khó khăn không ít đòi hỏi
phải tìm ra biện pháp khắc phục mà nguyên nhân chủ yếu là:
- Thị trường nảy sinh cạnh tranh gay gắt hơn, bị chiếm dụng vốn. Bên
cạnh đó lực lượng lao động có tay nghề cao không nhiều chủ yếu là lao động
sẵn có.
- Công ty tập chung vốn đầu tư sản xuất công trình vẫn chưa thu hồi được.
- Nhiều công trình vẫn chưa hoàn thành, đưa vào sử dụng.
5. Phân tích môi trường hoạt động hiện nay của doanh nghiệp:
5.1. Đặc điểm về sản phẩm
Do đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng
nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây dựng cũng đa dạng, nhiều hình thái khác nhau như nhà
máy khác xa con đường, con đê hay hồ nước. Ngoài ra trong xây dựng còn ảnh
hưởng của lợi thế so sánh do điều kiện địa lý của từng địa điểm đem lại. Đó
chính là giá cả nguồn vật liệu, máy móc thuê ngoài, nhân công tại địa phương…
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
(xe, máy, thiết bị thi công, lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, tài sản, vật tư rất phức

11
tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng…
Và đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đến tiến độ thi
công
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
lắp dài…Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp nhất thiết phải lập dự toán, quá trình xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy
dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức
tạp của từng công trình. Quá trình thi công được chia ra thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường
diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Thời gian
kéo dài còn chịu những thay đổi của tổ chức, con người, nhiều khi thay đổi chủ
trương trong quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng làm cho công trình “chắp vá”
thiếu nhất quán, không đồng bộ. Đặc điểm này đòi hỏi việc phải tổ chức, thực
thi, giám sát, nghiệm thu chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình như
thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu
tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành
công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp).
Mặt khác trong giai đoạn hiện nay, tổ chức xây lắp ở nước chủ
yếu theo hình thức “khoán gọn” các công trình, các hạng mục cho các đội xây
dựng. Việc giao khoán trên sẽ có tác động nâng cao trách nhiệm trong quản lý
xây dựng của các bộ phận thi công.
12
5.2. Đặc điểm về công nghệ
Hiện nay, quá trình thi công, xây dựng các công trình ở Công ty chủ
yếu được thực hiện qua các giai đoạn sau:

 Giai đoạn 1: Lựa chọn dự án tham gia từ công thông báo của các ban
quản lý dự án (Chủ đầu tư).
 Giai đoạn 2: Lập dự toán, đấu thầu dự án theo thiết kế kỹ thuật.
 Giai đoạn 3: Thiết kế bản vẽ kỹ thuật khi trúng thầu.
 Giai đoạn 4: Triển khai thi công, lập biện pháp tổ chức thi công, lập dự
toán thực tế để giao công việc cho các đơn vị.
 Giai đoạn 5: Quản lý công trình thi công, lập biện pháp tổ chức thi công,
lập dự toán thực tế để giao công việc cho các đơn vị.
 Giai đoạn 6: Nghiệm thu và thanh toán với chủ đầu tư và đơn vị sản
xuất.
 Giai đoạn 7: Quyết toán công trình khi hoàn thành cho chủ đầu tư và đơn
vị thi công.
Sơ đồ Quy trình thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi.
13
Nhận mặt
bằng thi
công
Sơ đồ Quy trình thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi
14
Đào xúc
Đào đất
Công tác bêtông
Công tác xây lát
Nghiệm thu
Không đạt
Xử lý
Đạt
Bàn giao

Sơ đồ Quy trình thi công và nghiệm thu công trình đường

15
Nhận mặt
bằng thi
công
Đặt bờ vây
Bơm cạn nước
Đào đất móng cầu
Đổ bê tông móng cầu
Đổ bê tông dầm cột mặt cầu
Xây kè đá
Đắp đất 2 mặt đầu
cầu
Nghiệm thu
Đạt
Không đạt
Bàn
giao
Xử lý
16
Nhận mặt
bằng thi
công
Dọn dẹp mặt bằng thi công
Đào nền đánh cấp
Thi công nền đường
Gia cố mái đường
Cấp phối sỏi quội
Cấp phối đá dăm
Cấp phối đá dăm
Thi công mặt đường

Hoàn htiện mặt đương
Ngiệm
thu
Không đạt
Đạt
Bàn
giao
Xử lý
Đây chính là một số quy trình công nghệ của Công ty. Các công việc
cụ thể trong việc thi công và hoàn thiện công trình sẽ được phân công cụ thể
cho các tổ, đội xây lắp.
Quy trình công nghệ này đỏi hổi mỗi thành viên trong ban dự án đều
phải nắm rõ để lập một kế hoạch chính xác về tiến độ cũng như chi phí công
trình; công nhân làm đúng từng bước, tránh sai xót, thực hiện các công việc đảo
lộn, gây tốn thời gian ; chi phí, ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
5.3. Đặc điểm về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh
5.3.1. Đặc điểm về thị trường
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền Kinh tế Quốc dân. Hoạt động của
ngành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành,
các lĩnh vực khác trong nền Kinh tế. Nói một cách cụ thể hơn, sản xuất kinh
doanh bao gồm các hoạt động: xây mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện
đại hóa các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Do
đó ngành xây dựng có một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế.
Xu thế ngày nay thị trường xây dựng ngày càng phát triển do nhu cầu
phát triển của đất nước, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở tăng cao. Sản phẩm xây
dựng ngày càng được coi trọng trong tất cả các lĩnh của đời sống xã hội. Đó là
một thị trường sôi nổi và cạnh tranh rất ác liệt đòi hỏi các công ty, doanh nghiệp
xây dựng, mà đặc biệt là các nhà quản lý cần có những biện pháp để công ty có
thể trúng thầu và nhận được những hợp đồng lớn của ngành xây dựng. Sau khi

nhận được hợp đồng rồi thì doanh nghiệp cần làm gì để tạo dựng được uy tín
17
cho doanh nghiệp mình? Đó cũng là câu hỏi cho những doanh nghiệp xây dựng
hiện nay khi mà chất lượng công trình xây dựng trong những năm gần đây đang
xuống dốc. Có những công trình mà chất lượng rất kém, không thể sử dụng
được, thậm chí chưa đưa vào sử dụng mà đã bị hỏng hóc, trục trặc.
Như vậy để có thể đứng vững được trên thị trường xây dựng, Công ty cần
không ngừng nâng cao chất lượng công trình, có những biện pháp, chính sách
phù hợp phát triển thị trường riêng của mình
5.3.2. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng: Là tư nhân, nhà nước. Các hợp đồng xây dựng ký được chủ
yếu là do đấu thầu đạt được.
Khách hàng có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng
công trình. Vì chính khách hàng là người đưa ra những yêu cầu về chất lượng,
là người trực tiếp giám sát đơn vị thi công xây dựng. Việc đảm bảo chất lượng
tốt sẽ được khách hàng tín nhiệm, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường
6.3.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Trong lĩnh vực xây dựng, rào cản về vốn, công nghệ đối với việc thành lập
một doanh nghiệp mới là rất lớn, nên công ty ít bị đe dọa bởi các đối thủ tiềm
năng, mới xâm nhập vào thị trường xây dựng. Các đối thủ chính của Công ty là
các công ty trong lĩnh vực xây dựng như: Tổng công ty xây dựng Hà Nôi, Tổng
công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam (Vinaconex), Tổng công
ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nôi. Bên cạnh
đó còn có các công ty ngoài Bộ xây dựng như Bộ quốc phòng, Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn: Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tràng An, Lũng
18
Lô, Tổng công ty xây dựng Sông Hồng, Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng,
Tổng công ty xây dựng Miền Trung, Tổng công ty lắp máy Lilama, …
Do đó Công ty cần xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ để có
chính sách ứng phó thích hợp. Cụ thể:

- Tổng công ty xây dựng Sông Đà: Có uy tín và thế mạnh trong các nhà máy
thủy điện, nhiệt điện, và các công trình đê đập.
- Tổng công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam: Có thế mạnh
về các công trình và xuất nhập khẩu nguyên vật liệu.
- Tổng công ty Lilama: Có uy tín và thế mạnh trong lắp đặt các công trình
công nghiệp.
- Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tràng An, Lũng Lô: Là những tổng
công ty quân đội có sức mạnh về huy động nguồn nhân lực, có khả năng và
kinh nghiệm trong thi công các công trình có tính chất đặc biệt, các công trình
An ninh quốc phòng.
Các công ty nước ngoài chủ yếu tham gia đấu thầu và nhận các công trình có
vốn đầu tư nước ngoài. Các công ty nước ngoài trúng thầu thường là các công
ty của chính những nước có nguồn vốn đầu tư hoặc là các công ty xây dựng
nước ngoài được chủ đầu tư mời dự thầu. Đây là những công ty có tiềm lực
mạnh về tài chính, công nghệ, tổ chức quản lý, có kinh nghiệm và uy tín lớn.
Công ty nên mở rộng mối quan hệ với các công ty xây dựng nước ngoài để
nhận làm thầu phụ khi tham gia đấu thầu quốc tế nếu như Công ty không trúng
thầu nhằm học hỏi kinh nghiệm.
19
Như vậy đối thủ cạnh tranh là các công ty Xây dựng trong nước, nước
ngoài. Số lượng các doanh nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại là không
ít, mức độ cạnh tranh là rất cao. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
hiệu quả kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp
5.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Hiện nay Công ty có 79 thiết bị phuc vụ cho thi công công trình. Dưới
đây là danh mục một số thiết bị thi công
Bảng Danh mục một số thiết bị thi công
S
T
T

Danh mục thiết bị
Năm,
nước
SX
Đơn
vị
Số
lượ
ng
Tính
năng
KT
Tình
trạng
1 2 3 4 4 5 6
1.
Trạm trộn bê tông
Asphalt
VN-
99
Trạm 01 80tấn/h mới
2.
Trạm trộn Base
VN-
200
Trạm 01 100tấn/h mới
3.
Máy rải bê tông
Asphalt
Nhật-

99
cái 01 500tấn/h mới
4.
Máy xúc
KOBELCO
Nhật-
98
cái 05
V=0,55
m3
mới
5.
Máy xúc
HITACHI
Nhật-
95,96
cái 02
V=0,90
m3
tốt
6.
Máy xúc Komatsu
Nhật-
95,96
cái 04
V=0,90
m3
tốt
7.
Máy ủi C100

Nhật-
97
cái 05 108CV mới
8.
Máy ủi DZ171 Nga cái 03 130CV mới
20
9.
Máy ủi DT75
Nga-
99
cái 04 75CV tốt
10.
Máy san tự hành
Nhật-
94
cái 04 108CV tốt
11.
Ôtô vận tải thùng
2,5T
HQ cái 02 tốt
12.
Ô tô vận tải tự đổ
KMAZ
Nga –
HQ
cái 20 G=15tấn mới
13.
ÔtôMix Nga
cái
05 V=6m3 tốt

14.
Máy trộn bê tông
di động
TQ-
94,96
cái
05 tốt
15.
Máy trộn vữa
Đức-
95,97
cái
03 V=165lít tốt
16.
Máy đầm dùi, đầm
bàn
TQ-
VN
cái
10 tốt
17.
Cẩu tự hành
Sumitomo
Nhật
cái
01 G=10tấn mới
18.
Máy vận thăng
Nga-
VN

cái
07
G=500k
g
mới
19.
Máy ép thủy lực TQ-95
cái
01 G=80kg tốt
20.
Máy bơm nước các
loại
Nhật-
98
cái
10 10m3/h tốt
21.
Máy hàn các loại
Nga-
VN
cái
07
10-
33Kw
tốt
22.
Dàn giáo thép VN
cái
200
0

tốt
23.
Máy khoan bê tông
BOSS
Đức
cái
07 tốt
24.
Máy tiện
cái
01 mới
21
25.
Kích nâng thủy lực
Việt
Nam
06
tốt
26.
Máy cắt bê tông
MCD.12
Nhật-
99
Bộ
02 tốt
27.
Máy nén khí H5A
Liên
Xô-99
Bộ

01
3.5m3/p
hút
tốt
28.
Máy nén khí XAS Bỉ-94
Bộ
02
4m3/phú
t
tốt
29.
Kích căng kéo
DUL
Nhật
-2001
Bộ
01 tốt
30.
Máy phun sơn
Việt
Nam
cái
02 mới
31.
Búa khoan đá Nhật
bộ
02
2,5m3/p
hút

mới
32.
Dây chuyền khoan
cọc nhồi ED-5500
Nhật
bộ
04
D60KPD
80KP
mới
33.
Dây chuyền khoan
cọc nhồi RT3-ST
D 1000- D2000
Nhật
bộ
02
D60KPD
80KP
mới
34.
Dây chuyền khoan
cọc nhồi QJ250 từ
D 1000- D 2000
Nhật
bộ
02
D60KPD
80KP
mới

Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Đặc điểm của ngành xây dựng là sử dụng khá nhiều trang thiết bị cồng kềnh,
có gia giá trị cao. Tiền đầu tư cho máy móc thiết bị là khá cao. Công ty Cổ phần
ĐT và XD công nghiệp Việt Nam sử dụng khá nhiều may móc thiết bị có công
nghệ cao, chủ yếu là của Nhật và một số nước khác như Nga, Việt Nam, Hàn
Quốc, Trung Quốc. Với trang thiết bị này Công ty có đủ khả năng đáp ứng được
yêu cầu của các công trình đề ra. Tuy nhiên những máy móc thiết bị thi công
22
này đều là nhưng đời cũ của Nhật Bản. Vì vậy để có thể đáp ứng tốt yêu cầu về
kỹ thuật chất lượng công trình, Công ty cần đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
5.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Tổng số lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp
Việt Nam là 144 người.
Trong đó:
- Cán bộ kỹ thuật và nhân viên quản lý : 24 người
- Công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản có tay nghề từ bậc 3 á 7/7 : 120 người
Hầu hết lực lượng cán bộ công nhân đã có thâm niên ngành nghề trên 5 năm
kinh nghiệm, đã trưởng thành qua nhiều công trình xây dựng công nghiệp, giao
thông, thuỷ điện, Xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp có cấp điện áp từ
0,4kV á 500kV,
TT
Nghề
nghiệp
Chuyên
môn
Trình độ
CN Kỹ
thuật
Tổng

cộng
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Bậc
3/7
Bậc
5/7
A
Lao
động
gián
tiếp
18 05 01 24
1
Xây
dựng
06 02 01 09
2
Kiến
trúc
01 01
23
3
Điện
công
nghiệp

04 02 06
4
Kinh tế
- Kế
hoạch
03 03
5
Tài
chính -
Kế toán
02 01 03
6
Chuyên
môn
khác
02 02
B
Lao
động
trực
tiếp
91 29 120
1
Công
nhân bê
tông
17 04 21
2
Công
nhân sắt

03 03 06
3
Công
nhân
cốt pha
04 04 08
4
Công
nhân
hàn
03 03
24
5
Công
nhân
hoàn
thiện
08 04 12
6
Công
nhân
đường
dây
38 05 43
7
Công
nhân
trạm
21 06 27
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của Công ty đã từng chỉ huy hoặc trực tiếp tham

gia thi công tại nhiều công trình xây dựng công nghiệp, giao thông, thuỷ điện,
Xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp từ 0,4kV á 500kV, Xây dựng và lắp
đặt các công trình Bưu chính viễn thông
TT Họ và tên Chức vụ
Trình độ
Chuyên môn
Tuổi
nghề
Chức
vụ
tương
đương
I Trụ sở chính
1 Ô. Mai Xuân Hiệu Giám đốc
Kỹ sư xây
dựng 14 5
2 Ô. Trần Quang Huy Phó GĐ
Cử nhân kinh
tế 14 5
3 Ô. Nguyễn Thanh Phó GĐ Kỹ sư điện 13 5
25

×