Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 62 trang )





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





LUẬN VĂN ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NÔNG THÔN MỸ XUYÊN























Mục lục
Trang
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Kết cấu nội dung đề tài 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM)
4
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 4
2.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại 4
2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 4
2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn 4
2.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng 5
2.1.4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng thương mại 5
2.1.4.1. Doanh thu 5
2.1.4.2. Chi phí của ngân hàng 5
2.1.4.3. Lợi nhuận của ngân hàng 6
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 6
2.2.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn 6
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 6
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ
XUYÊN10

3.1. Quá trình hình thành và phát triển 10
3.2. Vai trò của ngân hàng 10
3.3. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Mỹ Xuyên 11
3.3.1. Chức năng 11
3.3.2. Nhiệm vụ 11
3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên 11
3.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên 12
3.4.2. Nhiệm vụ các phòng ban 12
3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua (2005-2007).14
3.6. Những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng Mỹ Xuyên gặp phải 15
3.7. Mục tiêu và phương hướng hoạt động năm 2008 16
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 18
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn 18
4.1.1. Tình hình biến động vốn trong thời gian qua (2005–2007) 18


4.1.1.1. Vốn chủ sở hữu 19
4.1.1.2. Vốn huy động 20
4.1.1.3. Vốn ủy thác 21
4.1.1.4. Tài sản nợ khác 21
4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn 22
4.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng 23
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay trong 03 năm 2005–2007 23
4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ 24
4.2.3. Phân tích dư nợ 26
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn 27
4.2.5. Đánh giá hiệu quả tín dụng 28
4.3. Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng 31
4.3.1. Phân tích thu nhập 31

4.3.1.1. Thu nhập từ lãi 33
4.3.1.2. Thu khác ngoài lãi 33
4.3.2. Phân tích chi phí 34
4.3.4. Đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng 38 4.4.
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
nông thôn Mỹ Xuyên 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
5.1. Kết luận 44
5.2. Kiến nghị 45
5.3. Hạn chế của đề tài 46

































Danh mục các bảng
0
Trang
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỹ Xuyên
15
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng Mỹ Xuyên 18
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn 22
Bảng 4.3: Tình hình cho vay 23
Bảng 4.4: Tình hình thu nợ 25
Bảng 4.5: Tình hình dư nợ 26
Bảng 4.6: Tình hình nợ quá hạn 27
Bảng 4.7: Các chỉ số phân tích hiệu quả tín dụng 29
Bảng 4.8: Các thành phần thu nhập của ngân hàng 32
Bảng 4.9: Tổng hợp chi phí ngân hàng 35
Bảng 4.10: Tình hình thu nhập của ngân hàng 37
Bảng 4.11: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng
38



























Danh mục các biểu đồ
0
Trang
Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Mỹ Xuyên 19
Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay 23

Biểu đồ 4.3: Tình hình thu nợ 25
Biểu đồ 4.4: Dư nợ của ngân hàng 26
Biểu đồ 4.5: Tình hình nợ quá hạn 28
Biểu đồ 4.6: Các thành phần thu nhập của ngân hàng 32
Biểu đồ 4.7: Chi phí ngân hàng 35
Biểu đồ 4.8: Tình hình thu nhập của ngân hàng 37

































Danh mục từ viết tắt
0
Viết tắt Giải thích
BQ Bình quân
CP Cổ phần
CSH Chủ sở hữu
CV Cho vay
DV Dịch vụ
HĐ Huy động
HĐCKH Huy động có kỳ hạn
HĐKKH Huy động không kỳ hạn
HĐTD Hoạt động tín dụng
LN Lợi nhuận
MX Mỹ Xuyên
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NV Nguồn vốn
TCTD Tổ chức tín dụng


TD Tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần

TMCPNT Thương mại cổ phần nông thôn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TP Thành phố
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
VHĐ Vốn huy động
VND Việt nam đồng




SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 1
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu và là đòi hỏi khách quan của quá
trình phát triển của nền kinh tế. Xu thế này đang dần bao trùm hầu hết các lĩnh vực của
đời sống kinh tế-xã hội trong đó có lĩnh vực tài chính-ngân hàng.
Trước xu thế đó, cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế thì đòi hỏi phải có
nhiều vốn để thực hiện mục tiêu phát triển đó. Do đó, sự phát triển của các tổ chức tín

dụng mà đặc biệt là hệ thống ngân hàng sẽ hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển nhanh hơn,
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền kinh tế, góp phần làm giảm tỷ lệ đói
nghèo ở thành thị và nông thôn, từng bước làm thay đổi đời sống vật chất và tinh thần
của người dân. Tuy nhiên, để có nguồn vốn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn ngày
càng tăng của người dân, các tổ chức tín dụng cũng như hệ thống ngân hàng nói trên
cần hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các tổ chức tín dụng nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng không chỉ đơn
thuần chỉ là hiệu quả về mặt kinh tế mà còn là hiệu quả xét về mặt xã hội, khuyến khích
đầu tư phát triển kinh tế vùng.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế của cả nước, nền kinh tế An Giang ngày càng phát
triển. Thành công này có sự góp phần của hệ thống ngân hàng trong đó có ngân hàng
Mỹ Xuyên. Sự có mặt của ngân hàng Mỹ Xuyên không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời
vốn cho nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần
làm cho đời sống người dân bớt cơ cực, qua đó đã xóa bỏ dần nạn cho vay nặng lãi tại
nông thôn, tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân ở độ
tuổi lao động.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng ngày càng phát
triển và đa dạng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng ngày trở nên sôi nổi và quyết
liệt hơn. Do đó, mục tiêu của các nhà quản trị ngân hàng cần phải làm gì để có thể nâng
cao được hiệu quả kinh doanh, đồng thời hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá
trình kinh doanh tiền tệ. Để hiệu quả kinh doanh ngày càng cao thì các hoạt động chủ
yếu của ngân hàng như: tình hình huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn mà hoạt động
chính là cho vay, mảng dịch vụ của ngân hàng phải hoạt động ngày càng có hiệu quả,
từ đó sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp làm cho hiệu quả của toàn hệ thống tốt hơn.
Cũng như những ngân hàng khác, ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên
cũng cần thực hiện công việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh
vực hoạt động của mình. Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn, đồng thời có thể
phát hiện ra những rủi ro để có biện pháp phòng ngừa kịp thời, góp phần nâng cao lợi
nhuận và khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng.
Đây cũng chính là lí do tôi quyết định chọn đề tài “ Đánh giá tình hình hoạt động

kinh doanh tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên” để làm chuyên đề tốt
nghiệp ra trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm các mục tiêu sau :


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 2
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

- Tìm hiểu tình hình các hoạt động của ngân hàng mà chủ yếu là:

+ Huy động vốn.
+ Hoạt động sử dụng vốn.
+ Hoạt động dịch vụ ngân hàng.
- Khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua các khoản doanh thu, chi phí và
các chỉ tiêu tài chính.
 Để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao và mở rộng hoạt động kinh doanh
của từng lĩnh vực, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu -
Thu thập số liệu:

+ Các tài liệu sơ cấp: Quan sát, trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lí tại ngân hàng
TMCP nông thôn Mỹ Xuyên, trao đổi nhóm với các sinh viên thực tập tại ngân hàng.
+ Các tài liệu thứ cấp: các số liệu của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên: Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,….cùng các tài liệu, thông tin từ
nhiều nguồn khác như: sách, báo, tạp chí, internet, truyền hình, chuyên đề tốt nghiệp
của sinh viên các khóa trước,.…có liên quan đến ngân hàng.
- Phân tích số liệu bằng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp “so sánh”, “cơ cấu”, “tỷ số”, “tổng hợp”: so sánh cơ cấu, tỷ số giữa các
năm rồi mới đi đến kết luận.
+ Phương pháp thống kê: các số liệu được thống kê giữa các năm để từ đó so sánh và
đánh giá.
Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và điều kiện tiếp cận với ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên có giới
hạn, hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài này còn nhiều hạn
chế. Nên đề tài chủ yếu dựa trên các báo cáo của ngân hàng để đánh giá tình hình các
hoạt động chủ yếu và khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng, nhưng chưa nêu được
ảnh hưởng của đặc điểm, chính sách kinh tế địa phương, sự cạnh tranh của các ngân
hàng khác trên địa bàn về lãi suất, về qui mô, về sự an toàn vốn tự có và tính thanh
khoản, cũng như chưa đánh giá đầy đủ về mặt quản trị điều hành, lịch sử hoạt động và
các điều kiện khác.
Do đó, đề tài chỉ phản ảnh và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh một số hoạt động
chính tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm 2005-2007, chứ không đi
nghiên cứu hết chi tiết các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Đề tài nghiên cứu bao
gồm:


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 3
Đánh giá t

ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

- Hoạt động huy động vốn: xem xét tình hình biến động nguồn vốn trong 3 năm
20052007, sau đó phân tích tình hình huy động vốn thông qua các chỉ số tài chính.
- Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng mà chính yếu là hoạt động tín dụng : trước hết
là tình hình phân bổ nguồn vốn vào các tài sản Có, sau đó là tín dụng mà ngân hàng
đã cung cấp thông qua các doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và
một số chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
- Khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc phân tích thu nhập, chi phí,
lợi nhuận của ngân hàng và các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng.
Giới hạn của đề tài ở chỗ là không xem xét đến lãi suất huy động vào và lãi suất đầu ra
của ngân hàng, chính sách quản trị nhân sự cũng như khả năng đáp ứng thanh khoản
của ngân hàng. Đồng thời không có sự so sánh với các ngân hàng khác để thấy được vị
trí của ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang.
1.5. Kết cấu nội dung đề tài
Đề tài được chia thành các phần chính sau:
Chương 1: Mở đầu
Trình bày các vấn đề: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương này đề cập cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài để người đọc có thể
theo dõi và hiểu rõ nội dung của đề tài, bao gồm: một số khái niệm liên quan và các chỉ

số để đánh giá.
Chương 3: Giới thiệu về ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
Chương này giới thiệu khái quát về các hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng với kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
(2005, 2006, 2007), cùng với các mục tiêu cho hoạt động sắp tới của ngân hàng.
Chương 4: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP nông
thôn Mỹ Xuyên.
Trong chương này sẽ cho biết tình hình huy huy động vốn và sử dụng vốn qua
3 năm, cuối cùng là khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Chương 5: Kết luận và
kiến nghị








SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 4
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên







SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 5
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
(NHTM)
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “ Ngân hàng thương mại là một
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại. 2007.
NXB Lao Động).
“Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình
thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức
khác, và cá nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước”. (Nguyễn Minh
Kiều. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng. Trường đại học kinh tế TP. HCM. NXB Thống Kê).

2.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản sau:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh
toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung
gian tài chính, đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn
trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế. Chức năng này thể hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu
tư của các ngân hàng thương mại. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết
cho sự phát triển kinh tế theo một hệ thống tăng trưởng vững chắc
- Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo
ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn
(1)
dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gởi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gởi không kỳ hạn, tiền gởi có kỳ hạn và các loại tiền gởi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gởi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp nhận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 6

Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên


(1) Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của NHTM
2.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng
a. Định nghĩa tín dụng
Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một nghiệp vụ tín
dụng bất cứ động tác nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một người khác
dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này như bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh
mà có thu tiền”. (Lê Văn Tư. Quản trị ngân hàng thương mại. 2005. NXB Tài
Chính Hà Nội)
b. Bản chất tín dụng
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như là một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một
vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay.
c. Các loại tín dụng ngân hàng
Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng, nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời gian. Căn cứ vào thời
gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60

tháng;
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
2.1.4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng thương mại
2.1.4.1. Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng là số tiền thu được
trong kỳ bao gồm:
- Thu về hoạt động kinh doanh: thu lãi cho vay, thu lãi tiền gởi, thu từ nghiệp vụ
cho thuê tài chính, thu khác từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ thanh toán, thu phí bảo
lãnh, thu phí dịch vụ ngân quỹ, thu phí nghiệp vụ chiết khấu, thu dịch vụ khác.
- Thu từ hoạt động khác: thu lãi góp vốn, mua cổ phần, thu từ tham gia thị trường
tiền tệ, thu kinh doanh ngoại hối, thu nghiệp vụ ủy thác đại lý, thu dịch vụ tư vấn, ….
Một vài ngân hàng không thu bất cứ phí dịch vụ nào đối với các tài khoản ngân hàng,
vì lý do đơn giản là duy trì các tài khoản không những ít tốn kém đối với ngân hàng mà
còn là một cách để cạnh tranh thu hút khách hàng. Ngoài ra, lợi ích nảy sinh từ việc sử
dụng vốn ký thác sẽ bù đắp nhiều hơn các chi phí để duy trì các tài khoản.
2.1.4.2. Chi phí của ngân hàng
a. Khái niệm
“Chi phí của tổ chức tín dụng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại.
2007. NXB Lao Động).


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 7
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng

TMCPNT M

Xuyên

b. Các khoản mục chi phí ngân hàng
- Chi phí trả lãi gồm: lãi tiền gởi và lãi tiền vay.
- Các chi phí ngoài lãi: chi điều hành; chi về hoạt động dịch vụ; chi dự phòng; chi bảo
hiểm tiền gởi; chi nộp thuế, phí và lệ phí; chi về hoạt động khác.
2.1.4.3. Lợi nhuận của ngân hàng
“Lợi nhuận của các tổ chức tín dụng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh
thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ khác”. (Trần Huy Hoàng.
Quản trị ngân hàng thương mại. 2007. NXB Lao Động).
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.2.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
a. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn =

Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn có bao nhiêu tỷ lệ % là vốn nhàn rỗi được
huy động trong dân cư, tức là khả năng huy động vốn của ngân hàng.

b. Vốn huy động trên vốn tự có của ngân hàng
Vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có =

Vốn tự có của ngân hàng
Chỉ số này giúp các nhà phân tích xác định khả năng thu hút vốn của một đồng vốn tự
có. Hay nói cách khác, nhìn vào chỉ số này nhà quản trị có thể biết được quy mô huy
động vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.

c. Tỷ trọng từng loại tiền gởi trên tổng vốn huy động
Số dư từng loại tiền gởi
Tỷ trọng từng loại tiền gởi = x 100%

Tổng số vốn huy động
Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm yếu
của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng nào có tỷ trọng tiền gởi trong kỳ hạn
cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, ngân
hàng nào có tỷ lệ tiền gởi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 8
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. Chỉ số này còn giúp các nhà phân tích xác
định lãi suất bình quân đầu vào của các ngân hàng thương mại.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
a. Vòng quay vốn
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn =


Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu vòng quay vốn đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian
thu hồi nợ nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định.

b. Tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, nếu chỉ tiêu này giảm dần thể hiện
tín dụng đạt chất lượng cao và ngược lại.
Theo qui định của Ngân hàng Nhà nước các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ > 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này < 5% ngân hàng đó được
đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận
nhiều thang điểm cao trong hàng xếp hạng các tổ chức tín dụng.
c. Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ
Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động =

Nguồn vốn huy động
Chỉ số này giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả
năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
d. Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =



SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 9

Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng
có chỉ tiêu này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao.
e. Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ
Hệ số rủi ro TD =

Tổng tài sản có
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín
dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng
cũng rất cao.
2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
a. Phân tích doanh thu
- Tỷ lệ từng khoản mục doanh thu
Số dư từng khoản mục doanh thu
Tỷ lệ % từng khoản mục doanh thu =

Tổng doanh thu Xác định cơ

cấu của từng khoản doanh thu, để từ đó có những biện pháp phù hợp để
tăng lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời có khả năng kiểm soát được
rủi ro trong kinh doanh để có biện pháp khắc phục.
b. Phân tích chi phí của ngân hàng
- Tỷ lệ từng khoản mục chi phí
Chi phí từng khoản mục
Tỷ lệ từng khoản mục chi phí =

Tổng chi phí
Tỷ lệ này cho biết kết cấu của từng khoản mục chi phí để có thể hạn chế các khoản mục
bất hợp lý, tăng cường các khoản mục chi có lợi cho hoạt động kinh doanh nhằm thực
hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị của ngân hàng đề ra.
c. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản,… và vô hình như uy tín của
ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần mà ngân hàng chiếm được,…


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 10
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên


Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn đương đầu với những khó
khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thoả mãn những yêu cầu về lợi nhuận của
hội đồng quản trị ngân hàng, của các cổ đông, của các khách hàng ký thác lẫn khách
hàng đi vay,…mặt khác, họ phải đối phó với những quy định, chính sách của Ngân hàng
Nhà nước về tiền tệ ngân hàng,…Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để
hài hoà giữa lợi nhuận và mức rủi ro mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định của
Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để giải
đáp vấn đề trên, các nhà quản trị buộc phải phân tích tỷ suất lợi nhuận và rủi ro, các nhà
phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền gởi và cho vay
của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong tương lai. Đồng thời, qua
phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về
kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận
của ngân hàng.
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS_Return on Sales)
Lợi nhuận sau thuế
ROS = x 100%
Tổng doanh thu
ROS giúp ta xác định khả năng mang lại lợi nhuận của một đồng doanh thu. Đồng thời
đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân
hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập cho ngân
hàng. Theo yêu cầu của Ngân hàng Thương mại nên duy trì tỷ lệ này ở mức > 10%.



- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA _ Return on Assets)
Lợi nhuận sau thuế
ROA= x 100%
Tài sản Có bình quân
ROA cho người phân tích thấy được tình hình bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra
thu nhập từ tài sản Có. Nói cách khác, ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của

một đồng tài sản Có. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ
cấu tài sản Có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước
những biến động của nền kinh tế. Nếu ROA quá cao sẽ làm cho các nhà phân tích lo
lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hoạch
toán, đối chiếu với sự di chuyển của tài sản Có, nhà phân tích có thể rút ra nguyên nhân
thành công hoặc thất bại của ngân hàng. Trong chừng mực nào đó, ROA còn là một sự
phản ánh chiến lược kinh doanh, khả năng và cách thức cảm nhận, phản ánh của ban
lãnh đạo ngân hàng đối với sự biến động trong chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà
nước, của thị trường.
-Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE _ Return on Equity)


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 11
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

Lợi nhuận sau thuế
ROE = x 100%
Vốn tự có bình quân
ROE đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn tự có. Đo lường khả năng lành mạnh
của ngân hàng. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự Có chiếm tỷ lệ rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho vay. Trong trường hợp

đó, một sự điều chỉnh lại vốn tự có theo một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần
thiết để đảm bảo tính vận hành nghiêm túc của ngân hàng.
- Đòn bẩy tài chính
ROE
Đòn bẩy tài chính =

ROA
Chỉ số này cho thấy tác động của nguồn vốn tài trợ tài sản (từ vốn chủ sở hữu hay từ
vốn vay). Tùy vào tình hình kinh tế khác nhau mà tác động của đòn bẩy tài chính cũng
khác nhau. Trong tình hình kinh tế phát triển ổn định, với một đòn bẩy tài chính cao sẽ
làm tăng tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư với mức tương ứng với đòn bẩy khi sự tài trợ
cho tài sản là vốn vay. Ngược lại, với tình hình kinh tế bị suy thoái sẽ gây ra hậu quả
xấu cho các nhà đầu tư, khi làm ăn thua lỗ mà nguồn vốn tài trợ cho tài sản chủ yếu là
vốn vay mượn.




CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN
MỸ XUYÊN
3.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên (Ngân hàng TMCPNT
Mỹ Xuyên) ban đầu là Trung tâm tín dụng Mỹ Xuyên, được thành lập năm 1989. Hoạt
động theo quyết định thành lập và cấp giấy phép của UBND tỉnh An Giang.
Cho đến 12/10/1992 đã được chuyển thể từ quỹ tín dụng sang chính thức thành lập ngân
hàng với tên gọi mới là: Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên (My Xuyen Rural Commercial
Joint Stock Bank). Với vốn điều lệ ban đầu là 303 triệu đồng.
Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên có trụ sở chính tại:
284 Trần Hưng Đạo, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang
Điện thoại: 076.843709



SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 12
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

Fax: 076.841006
Email: mxbank.com.vn
Cũng như những ngân hàng khác, hoạt động chủ yếu của ngân hàng TMCPNT Mỹ
Xuyên là nhận tiền gởi, và đi vay để cho vay, ngoài ra ngân hàng còn thực hiện cung
cấp dịch vụ cho khách hàng như là chuyển tiền và chi trả kiều hối. Thu nhập của ngân
hàng chủ yếu từ hoạt động tín dụng, và thu phí dịch vụ ngân hàng.
Qua thời gian từ năm 1992 đến nay, ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên không ngừng mở
rộng hoạt động về mặt qui mô cũng như phạm vi hoạt động. Tính đến ngày 30/04/2008
ngân hàng Mỹ Xuyên có mạng lưới kinh doanh bao gồm: 1 hội sở chính, 2 chi nhánh,
11 phòng giao dịch, 3 tổ tín dụng và 5 quỹ tiết kiệm.
Phạm vi hoạt động vươn tới nhiều xã, phường trong tỉnh An Giang với đội ngũ cán bộ
đáng kể về mặt số lượng lẫn chất lượng, cho vay vốn cho tất cả các thành phần kinh tế
trong địa bàn tỉnh An Giang. Nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là phục vụ cho
nông dân đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang. Hướng phát
triển mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng xuống các địa bàn nông thôn nhằm tạo
thuận lợi cho bà con nông dân có thể dễ dàng liên hệ vay vốn của ngân hàng, đáp ứng

kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại các
địa phương trong tỉnh An Giang.
Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân
viên chức tham gia các khoá huấn luyện, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với sự phát triển chung của ngành ngân hàng, đáp ứng được yêu cầu
phục vụ hơn 30.000 hộ sản xuất, kinh doanh và công nhân viên chức trong toàn tỉnh.
3.2. Vai trò của ngân hàng
Sự có mặt của ngân hàng Mỹ Xuyên không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền
kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần cho đời sống
người dân bớt cơ cực, qua đó xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo điều kiện
tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở tuổi lao động.
Với phương châm “Cùng nhau phát triển, cùng nhau thành công, đem lại sự phồn vinh
cho xã hội” Ngân hàng Mỹ Xuyên luôn là nguồn tài chính, là người bạn đồng hành của
mọi thành phần kinh tế và mọi tầng lớp dân cư tại tỉnh nhà.
3.3. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Mỹ Xuyên
3.3.1. Chức năng
Với chức năng là trung gian tài chính, ngân hàng Mỹ Xuyên huy động vốn của các tổ
chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh An Giang qua các loại tiền gởi tiết kiệm;
tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư nông nghiệp từ Ngân hàng Nhà nước và
các tổ chức kinh tế-xã hội, các tổ chức tín dụng tiền tệ trong và ngoài nước. Để cho cung
cấp vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ các dịch vụ cho khách hàng.
3.3.2. Nhiệm vụ
- Ngân hàng chịu trách nhiệm về vật chất và hành chính trước pháp luật khi có
các sai phạm của ngân hàng và đối với các cam kết giữa ngân hàng và khách hàng.


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 13
Đánh giá t
ình hình
ho

ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

- Ngân hàng có trách nhiệm bảo vệ bí mật số liệu về tình hình kinh doanh của
khách hàng, bảo vệ bí mật thông tin khách hàng trừ trường hợp có lệnh của cơ quan có
thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên




3.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 14
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên



* Hội đồng quản trị
- Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng Mỹ Xuyên
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động cũng như những sai

3.
4
.2
. Nhi
ệm vụ các ph
òng ban



SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 15
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng

Mỹ Xuyên.
- Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do tổng giám đốc đề nghị.
* Ban kiểm soát
- Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên, giám sát chấp hành chế
độ hoạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến hoạt động tài chính của ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn.
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tham khảo
ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội
đồng cổ đông.
- Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của ngân hàng để thực hiện
các nghiệp vụ của mình.
* Ban tổng giám đốc
- Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của ngân
hàng Mỹ Xuyên, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều
hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
- Phó tổng giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của tổng giám đốc.
- Ngoài ra, giúp việc cho tổng giám đốc còn có kế toán trưởng và bộ máy chuyên
môn nghiệp vụ.
* Khối kinh doanh
Đứng đầu Khối Kinh Doanh là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ
trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể
có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
* Khối giám sát_quản lý
Đứng đầu Khối Giám sát và Quản lý là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc
phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối
có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
* Khối hỗ trợ nghiệp vụ

Đứng đầu Khối Hỗ trợ Tổng hợp là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc
phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối
có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc.
* Khối tổ chức, công nghệ và chiến lược
Đứng đầu Khối Tổ chức–Công nghệ & Chiến lược là Giám đốc Khối hoặc Phó
Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 16
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc. * Các công ty
trực thuộc
- Công ty chứng khoán
- Công ty cho thuê tài chính
- Công ty kinh doanh bất động sản
Vốn các Công ty trực thuộc có thể là 100% vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên hoặc có
thể dưới hình thức liên kết.
* Sở giao dịch, chi nhánh và phòng giao dịch
Sở giao dịch là đơn vị trực thuộc Hội sở; Chi nhánh là đơn vị trực thuộc Hội sở
hoặc Sở giao dịch, có con dấu riêng, được thực hiện một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ do

sự ủy quyền của Tổng Giám đốc, tùy theo nhu cầu của địa bàn và tùy theo tình hình
nhân sự của Chi nhánh.
Sở giao dịch, Chi nhánh được thành lập các đơn vị trực thuộc; quản lý, theo dõi
và hỗ trợ hoạt động các đơn vị trực thuộc trên địa bàn quy định theo sự ủy nhiệm của
Tổng Giám đốc.
Nhiệm vụ cụ thể của phòng dịch vụ khách hàng: cung cấp tất cả các sản phẩm
ngân hàng cho khách hàng; thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần; xây dựng
kế hoạch kinh doanh hàng tháng hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế
hoạch.
3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua (2005-
2007)
Có thể nói, năm 2007 là năm bản lề, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngân
hàng Mỹ Xuyên. Mặc dù là một Ngân hàng TMCPNT với nhiều hạn chế về phạm vi
họat động, loại hình sản phẩm dịch vụ, đồng thời nằm trong bối cảnh cạnh tranh khốc
liệt trên địa bàn hoạt động của tỉnh An Giang–Nơi mà có đến 5 chi nhánh của Ngân
hàng thương mại nhà nước, 11 chi nhánh của các ngân hàng TMCP, tuy nhiên với chiến
lược và định hướng phân khúc thị trường phù hợp cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng
động, ngân hàng đã đạt được những thành quả hết sức tự hào.
Kết thúc năm tài chính, vốn điều lệ của ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt 500 tỷ đồng
(tăng gấp 7 lần so với năm 2006), mạng lưới họat động phủ kín toàn tỉnh An Giang với
2 chi nhánh và 11 phòng giao dịch, 3 tổ tín dụng, 5 quỹ tiết kiệm (tính đến ngày
30/04/2008), dư nợ cho vay đạt 1.265 tỷ đồng (tăng 220%), và lợi nhuận trước thuế đạt
70,1 tỷ đồng (tăng 391%). Không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao, Mỹ Xuyên cũng luôn
quan tâm đến chất lượng tín dụng. Kết quả là tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0.08% trên tổng dư
nợ cho vay, thấp hơn rất nhiều so với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Với chức năng là trung gian tài chính nên ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ lớn
để đảm bảo chi trả, cho vay góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như tạo
ra doanh thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên luôn chú
trọng cả hai hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng của hai
hoạt động trên luôn đạt mức cao. Bằng nổ lực của tập thể ngân hàng, nguồn vốn huy

động luôn sử dụng có hiệu quả. Trong vòng 3 năm, từ năm 2005 đến năm 2007, ngân
hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên luôn đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh.
Trong năm 2005, lợi nhuận trước thuế đạt được là 7.880 triệu đồng. Đây là kết quả đáng


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 17
Đánh giá t
ình hình
ho
ạt động kinh doanh tại ng
ân
h
àng
TMCPNT M

Xuyên

phấn khởi sau nhiều nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng cũng
như các chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo.
Tóm tắt bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên
từ năm 2005 đến năm 2007:
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Mỹ Xuyên 2005 –
2007
ĐVT: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm

2007
So sánh 06/05
So sánh 07/06
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tổng doanh thu
29.815
48.688
149.132
18.873
63,30
100.444
206,30
2. Tổng chi phí
21.935
34.413
79.053
12.478
56,89
44.640
129,72
3. LN trước thuế
7.880
14.275
70.079
6.395
81,15
55.804

390,92
4. Thuế TNDN
2.132
3.933
19.425
1.801
84,47
15.492
393,90
5. LN sau thuế
5.748
10.342
50.654
4.594
79,92
40.312
389,79
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Mỹ Xuyên 2005-2007)
Từ năm 2005 đến năm 2007, ngân hàng Mỹ Xuyên luôn đạt mức tăng trưởng cao. Đặc
biệt tăng mạnh vào năm 2007. Trong đó, tổng thu nhập (bao gồm thu nhập chính từ thu
lãi và các khoản thu nhập khác ngoài lãi) năm 2006 tăng 18.873 triệu đồng tương đương
tăng với tỷ lệ 63,3% so với năm 2005. Trong khi, thu nhập tăng 63,3% so với năm trước
thì chi phí (bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác ngoài lãi) tăng 56,89% tương
đương 12.478 triệu đồng so với năm 2005. Từ đó đã làm cho thu nhập ròng tăng lên 1,8
lần so với năm 2005. Đến năm 2007 thì tốc độ tăng của thu nhập và chi phí tăng rất
nhanh. Cụ thể, tốc độ tăng thu nhập là 206,3% tương đương tăng 3,06 lần trong khi đó
tốc độ tăng chi phí là 129,72% tương đương 2,3 lần so với năm 2006. Với sự tăng thu
nhập cao hơn chi phí đã làm cho thu nhập ròng của ngân hàng tăng lên đáng kể. Lãi
ròng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 389,79% tương đương tăng thêm 40.312 triệu
đồng, tức là tăng gần 5 lần so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng của

thu nhập và chi phí trong 03 năm qua là do ngân hàng mở thêm nhiều chi nhánh. Đến
năm 2007 thì số chi nhánh này đã phát huy tác dụng nên làm cho thu nhập tăng lên rất
nhanh so với chi phí. Ngoài ra, hơn 15 năm hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên đã tạo được
uy tín trong lòng người dân nên đã thu hút được nhiều khách hàng gởi tiền cũng như có
thêm nhiều khoản đầu tư tín dụng an toàn hơn. Từ đó, hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng ngày càng phát triển hơn bởi vì thu nhập chính của ngân hàng là từ nghiệp vụ tín
dụng.
Bên cạnh đó, do sự cạnh tranh của các ngân hàng với nhau làm tăng thêm các
khoản chi phí trong việc trả lương cho nhân viên và do sự gia tăng lạm phát, chỉ số giá

×