Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.6 KB, 74 trang )

Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em là Nhữ Thị Duyên, sinh viên lớp Tài chính doanh nghiệp, Viện Ngân
hàng - Tài chính, trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập “Nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Chi nhánh
Hà Thành” là hoàn toàn được thực hiện với sự tìm tòi, nghiên cứu của bản thân
em, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hoài Phương và sự giúp đỡ của các
anh chị nhân viên của Ngân hàng. Em xin chịu trách nhiệm về nội dung của bản
chuyên đề này và những quy định của nhà trường và Viện Ngân hàng - Tài chính đã
đề ra.
Sinh viên
Nhữ Thị Duyên
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Hà Thành 21
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 33
2.1.5.1. Những kết quả làm được 33
2.1.5.2. Những mặt hạn chế 35
3.2.1.Tăng cường hoạt động huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung, dài hạn 55
3.2.2.Nâng cao hiệu quả phân loại và xếp hạng khách hàng 56
3.2.3.Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra - kiểm sát trước, trong và sau khi
cho vay 57
3.2.4.Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, hạn chế và xử lý nợ quá hạn 57
3.2.5.Công tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng 58
3.2.7.Duy trì mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng vay vốn 60
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN


KHCN Khách hàng cá nhân
HĐCV Hoạt động cho vay
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
LN Lợi nhuận
TD Tín dụng
CBTD Cán bộ tín dụng
DSCV Doanh số cho vay
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
DNCV Dư nợ cho vay
CVKHCN Cho vay khách hàng cá nhân
CLTD Chất lượng tín dụng
PGD Phòng giao dịch
HĐKD Hoạt động kinh doanh
TDNH Tín dụng ngân hàng
NN-NT Nông nghiệp – Nông thôn
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính 10
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành 19
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Hà Thành 21
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 33
2.1.5.1. Những kết quả làm được 33
2.1.5.2. Những mặt hạn chế 35
Sơ đồ 2: Quy trình cho vay khách hàng cá nhân 37
Bảng 7: Doanh số cho vay KHCN tại NHNo&PTNT Hà Thành 44
Bảng 9: Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn 46

3.2.1.Tăng cường hoạt động huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung, dài hạn 55
3.2.2.Nâng cao hiệu quả phân loại và xếp hạng khách hàng 56
3.2.3.Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra - kiểm sát trước, trong và sau khi
cho vay 57
3.2.4.Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, hạn chế và xử lý nợ quá hạn 57
3.2.5.Công tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng 58
3.2.7.Duy trì mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng vay vốn 60
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Hà Thành 21
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 33
2.1.5.1. Những kết quả làm được 33
2.1.5.2. Những mặt hạn chế 35
Bảng 7: Doanh số cho vay KHCN tại NHNo&PTNT Hà Thành 44
Bảng 9: Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn 46
3.2.1.Tăng cường hoạt động huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung, dài hạn 55
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.2.Nâng cao hiệu quả phân loại và xếp hạng khách hàng 56
3.2.3.Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra - kiểm sát trước, trong và sau khi
cho vay 57
3.2.4.Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, hạn chế và xử lý nợ quá hạn 57
3.2.5.Công tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng 58
3.2.7.Duy trì mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng vay vốn 60
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
5
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam hiện nay, sự canh tranh giữa các Ngân hàng trong nước và ngoài
nước, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng và các định chế tài chính phi Ngân hàng
càng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Để tồn tại và phát triển thì các Ngân hàng phải
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình đồng thời phải luôn tìm kiếm

những hướng đi mới phù hợp với điều kiện và xu hướng phát triển của nền kinh tế
cũng như của người dân.
Những năm qua, các Ngân hàng đã nghiên cứu và triển khai cung cấp các
dịch vụ, các sản phẩm tín dụng đa dạng để thỏa mãn các nhu cầu cấp thiết của nền
kinh tế. Cho vay khách hàng cá nhân cũng được xem là một trong những khoản
mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Nhất là khi hiện nay đời sống
của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng ngày càng gia tăng
tương ứng. Do đó tạo điều kiện cho loại hình cho vay khách hàng cá nhân tại các
Ngân hàng có khả năng phát triển cao. Trước tình hình đó Ngân hàng Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hà Thành cũng không ngừng hoàn thiện và nâng
cao chất lượng các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn
phòng giao dịch Trương Định Chi nhánh Hà Thành, một mặt em nhận thấy rằng Chi
nhánh Hà Thành đã có sự quan tâm tới hoạt động cho vay khác hàng cá nhân,
nhưng mặt khác hoạt động này vẫn chưa thực sự được chú trọng nhiều, chất lượng
cho vay khách hàng cá nhân chưa cao.
Vì vậy, việc tìm hiểu, phân tích hoạt động cho vay và nâng cao chất lượng
cho vay khách hàng cá nhân là cần thiết đối với Chi nhánh hiện nay. Xuất phát từ
thực tế đó, em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Thành”.
Mục đích của chuyên đề nhằm tìm hiểu về hoạt động và chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân, phản ánh thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân, từ
đó đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Thành.
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
1
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
khoa học như: phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp phân tích hoạt động
kinh tế, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh,…

Để đạt được hiệu quả trong việc nghiên cứu, ngoài phần lời mở đầu và kết
luận, phần nội dung của chuyên đề được trình bày gồm 3 chương:
Chương I: Những cơ sở lý luận chung về chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Thành
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành
Để hoàn thành được chuyên đề này em đã nhận được sự quan tâm, hướng
dẫn nhiệt tình của T.S Nguyễn Thị Hoài Phương cùng các anh chị làm tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Thành. Em xin chân thành
cảm ơn cô đã giúp em giải quyết các vướng mắc hiểu rõ hơn những vấn đề liên
quan để có thể hoàn thành chuyên đề của mình. Và em xin chân thành cảm ơn tập
thể nhân viên tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Chi nhánh Hà
Thành.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhưng do kiến thức và kinh nghiệp thực tế
còn hạn chế, chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những
lời nhận xét góp ý của thầy, cô và các anh chị trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
2
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khách hàng cá nhân và cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.1.1. Khách hàng cá nhân
Khái niệm khách hàng cá nhân: là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay
vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó.
Khác với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân thường có số

lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn của các cá nhân và hộ gia đình này cũng rất đa dạng
nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường xuyên và
chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội. Vì vậy, ở mỗi
khu vực khác nhau nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân cũng khác nhau tùy
thuộc vào tình hình nền kinh tế, trình độ dân trí, thu nhập, tập quán và thói quen tiêu
dùng của dân cư.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích với thời hạn nhất định như đã thỏa thuận trên nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi. Cho vay là một trong những hình thức cơ bản của tín dụng
• Nguyên tắc vay vốn
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng: ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng để có
thể ngăn ngõa các rủi ro có thể xảy ra.
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn, đầy đủ cả gốc lẫn lãi: đây là điều kiện để
các NHTM tồn tại và phát triển. Do đó, phải xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn
thu nợ hợp lý, thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
• Điều kiện cho vay
+ Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.
+ Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
3
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng hạn.
+ Khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu
quả (đối với khách hàng có phương án, dự án kinh doanh).
+ Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
• Phân loại cho vay
Dựa vào mục đích cho vay:

+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại chi vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu, …
+ Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
+ Cho vay cá nhân, hộ gia đình: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng và các khoản cho vay để chi trả các chi phí thông thường của đời sống thông
qua phát hành thẻ tín dụng cũng như phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
các cá nhân và hộ gia đình.
Dựa vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định.
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
4
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án.
Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.

+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào xuất xứ tín dụng
+ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vay,
đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản vay thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh toán.
Dựa vào phương thức cho vay:
+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại vay mà TCTD và khách hàng vay
vốn xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là loại cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng.
1.1.3. Cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Cho vay khách hàng cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay của khách hàng cá
nhân bao gồm 2 hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
Khách hàng cá nhân có những đặc điểm riêng của nó nên nó tạo nên những
đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
5
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
• Về đối tượng:
Đối tượng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho
những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
cá nhân hay hộ gia đình đó. Khách hàng cá nhân thường có số lượng rất lớn, nhu

cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là
không thường xuyên và chị sự ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa –
xã hội. Vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau nhu cầu vay vốn của KHCN cũng khác
nhau tùy thuộc vào tình hình nền kinh tế, trình độ dân trí, thu nhập, tập quán, thói
quen tiêu dùng của dân cư.
• Về thời hạn vay vốn
Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản
vay của khách hàng cá nhân có thời hạn ngắn hạn, trung hay dài hạn.
Với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh
của cá nhân và hộ gia đình do đó thời hạn vay thường là ngắn hạn.
Với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình,
thời hạn cho vay thường là trung và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng nguồn
vốn của ngân hàng, khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản vay
mua nhà thời hạn cho vay có thể kéo dài tới 30 năm.
• Về quy mô và số lượng các khoản vay
Thông thường quy mô mỗi khoản vay của KHCN thường nhỏ hơn các khoản
vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, số lượng các khoản vay KHCN thường lớn, đặc
biệt ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ số lượng này là
rất lớn nên tổng quy mô các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
• Về chi phí cho vay
Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các khoản vay
này là rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí trong việc phát
hiện khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay. Vì vậy, chi phí
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
6
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
tính trên mỗi đồng cho vay khách hàng cá nhân thường lớn hơn các khoản vay
doanh nghiệp.
• Về lãi suất cho vay

Lãi suất của các khoản vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay khác của
ngân hàng. Nguyên nhân chính là do các chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản
cho vay KHCN có mức độ rủi ro cao và KHCN thường kém nhạy cảm với lãi suất
cho vay do KHCN thường chỉ quan tâm đến số tiền được vay, thời hạn vay và số
tiền phải trả theo định kỳ và không xem lãi suất là yếu tố quân trọng nhất trong việc
quyết định vay vốn. Các nguyên nhân trên dẫn đến lãi suất cho vay KHCN thường
cao hơn các khoản vay khác của NHTM.
• Về rủi ro tín dụng
Các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường có nhiều rủi ro nhất đối với
ngân hàng thương mại. Sở dĩ như vậy, là do tình hình tài chính của KHCN thường
thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý
yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu nên khả
năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với
nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản,…
1.2. Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân và vấn đề nâng cao chất lượng
cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1. Quan điểm về chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân
Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng có
hiệu quả, sử dụng đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn thông qua đó ngân hàng thu
hồi được gốc và lãi, còn khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được
lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo ra
được hiệu quả xã hội.
Đặc điểm của khách hàng cá nhân và đặc điểm hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân ảnh hưởng đến chất lượng các khoản vay này. Chúng ta cần tìm hiểu
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
7
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
chất lượng các khoản vay này được đánh giá trên cơ sở nào, các góc độ như thế nào
để có thể nâng cao được chất lượng của các khoản vay đó.

Chúng ta có thể đánh giá chất lượng cho vay trên 3 góc độ:
Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ số tiền mà
ngân hàng cho vay phải có lãi suất, phương pháp tính lãi, phương pháp giải ngân và
thu nợ phù hợp với nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn và đặc điểm kinh doanh của
khách hàng, thủ tục đơn giản và thuận tiện, nhanh chóng, thái độ phục vụ nhiệt tình,
quan tâm đến nhu cầu lợi ích của khách hàng, tư vấn giúp khách hàng các phương
thức tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng cho vay được thể hiện ở phạm vi,
mức độ, giới hạn cho vay phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Bên cạnh
đó khoản tín dụng có chất lượng còn tạo điều kiện tăng uy tín và khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính, thiết lập và làm lành mạnh những mối
quan hệ kinh tế, phục vụ cho sự phát triển của hệ thống.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Chất lượng cho vay được thể hiện ở
việc cho vay để thực hiện sản xuất lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng
trưởng kinh tế.
Như vậy, chất lượng cho vay KHCN là một khái niệm hoàn toàn tương đối,
nó vừa cụ thể vừa trừu tượng. Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối rộng
và là một chỉ tiêu chất lượng. Phải hiểu đúng được bản chất của chất lượng cho vay
sẽ giúp cho ngân hàng thương mại phân tích, đánh giá đúng được hiệu quả cho vay
hiện tại cũng như xác định được nguyên nhân của những tồn tại có thể đưa ra những
biện pháp quản lý hữu hiệu để có thể đứng vững được trên thị trường cạnh tranh.
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
8
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
Chất lượng hoạt động cho vay có quyết định rất lớn đến sự tồn tại, phát triển

hay phá sản của mỗi Ngân hàng. Tất cả các quy trình tín dụng, thủ tục hồ sơ giải
quyết vấn đề khách quan, chủ quan để đảm bảo hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng,
tăng cường và nâng cao hiệu quả chất lượng cho vay. Vì thế, chất lượng cho vay
luôn là một bài toán khó của các nhà quản lí kinh tế trong hoạt động Ngân hàng.
Mặc dù KHCN thường vay với các khoản tín dụng nhỏ nhưng khối lượng
KHCN là đông đảo nhất, nên doanh số vẫn chiếm một tỷ lệ cao trong doanh số cho
vay của mỗi Ngân hàng. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn so
với lãi suất cho vay các doanh nghiệp. Vậy, nếu Ngân hàng thực hiện tốt công tác
cho vay và quản lí món vay thì đây sẽ là một nguồn thu không nhỏ với mỗi Ngân
hàng. Do đó, ngân hàng phải không ngừng gia tăng về mặt số lượng và nâng cao về
chất lượng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN tốt tạo cơ hội thuận lợi cho sự
phát triển, mang đến nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn và hiệu quả cho mỗi Ngân
hàng. Việc này nâng cao hình ảnh và uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, từ
đó tạo động lực giúp Ngân hàng ngày một chu đáo và sẵn sàng đưa ra những dịch
vụ phát triển tốt nhất phục vụ khách hàng của mình.
Bên cạnh đó, khi chất lượng cho vay đối với KHCN được nâng cao sẽ làm
tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lí
hay một số những chi phí khác. Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với
KHCN mang lại nguồn lợi nhuận tương đối cho Ngân hàng, đảm bảo khả năng
thanh toán và nâng cao thế mạnh cạnh tranh của Ngân hàng.
Từ những ưu thế kể trên, ta nhận thấy sự cần thiết phải nâng cao chất lượng
cho vay đối với KHCN đối với sự tồn tại và phát triển lâu dài, bền vững của ngân
hàng. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng không chỉ riêng
ngân hàng mà toàn bộ nền kinh tế quan tâm.
Cho vay là hoạt động chính và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng,
song cũng là hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Những rủi ro này có
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
9
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

thể xuất phát từ nguyên nhân khách quan hay chủ quan, có thể xuất phát từ phía
ngân hàng hay khách hàng.
Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng giúp ngân hàng có thể phòng tránh
được những rủi ro và giảm thiểu tổn thất và nó còn giúp cho nền kinh tế phát triển
ổn định.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng cho vay KHCN chủ yếu nhằm
vào việc thực hiện các hoạt động cho vay một cách đúng nguyên tắc, đầy đủ điều
kiện mà pháp luật và Nhà nước quy định, bên cạnh việc xây dựng một quy trình cho
vay thích hợp, đơn giản, nhanh chóng và hiệu quả, việc thực hiện thẩm định minh
bạch, rõ ràng và đầy đủ các bước.
Chất lượng cho vay được thể hiện qua mức độ phân bổ các khoản cho vay
giữa các khách hàng thuộc các nhóm khác nhau, khả năng thu hút được nhiều khách
hàng tốt, thủ tục cấp tín dụng đơn giản và hiệu quả, khả năng cung ứng vốn của
ngân hàng thương mại, sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch
vụ cung cấp cho khách hàng.
Ngoài ra, chất lượng cho vay còn được thể hiện qua mức độ thích nghi của
ngân hàng thương mại đối với thị trường và nền kinh tế, có thể được sử dụng để
đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác hay hoạt
động cho vay của ngân hàng có đảm bảo mục tiêu định hướng của ngân hàng trong
ngắn hạn cũng như dài hạn hay không.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng là công cụ đơn giản nhưng rất hữu hiệu giúp ngân
hàng thương mại và tổ chức tín dụng nhận xét về chất lượng tín dụng một cách cụ
thể và chính xác hơn cả.
• Chỉ tiêu doanh số cho vay:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn ngân hàng đã giải ngân và cấp cho khách hàng
cá nhân vay. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng,
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương

10
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
nếu chỉ tiêu này tăng đều qua các năm thể hiện khả năng kinh doanh tốt của ngân
hàng.
• Chỉ tiêu dư nợ:
Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối, phản ánh số dư của hoạt động tín
dụng tại một thời điểm là bao nhiêu, chỉ tiêu này cần đạt một tỉ trọng nhất định
trong tổng dư nợ. Cùng với doanh số cho vay, doanh số dư nợ tăng lên cũng thể
hiện chất lượng tín dụng tốt. Tuy nhiên, nếu tổng dư nợ tăng mà tỷ lệ nợ quá hạn
không thay đổi hoặc có chiều hướng gia tăng thì chứng tỏ sự đi xuống của chất
lượng tín dụng.
Dư nợ bình quân một CBTD = Tổng dư nợ KHCN
Số cán bộ tín dụng
Dư nợ bình quân một CBTD cho biết trung bình một CBTD phụ trách bao
nhiêu đồng dư nợ. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ mỗi CBTD có khả năng đảm nhiệm
một khoản vay lớn, doanh thu bình quân lớn, lợi nhuận tạo ra từ mỗi CBTD tăng
lên, hiệu quả hoạt động cho vay tăng lên. Tuy nhiên, nếu dư nợ trên một CBTD quá
lớn lại là một dấu hiệu không tốt vì khả năng kiểm tra, giám sát các khoản vay này
là rất khó khăn do khối lượng và áp lực công việc đối với một CBTD là lớn.
Dư nợ bình quân một KHCN = Tổng dư nợ KHCN
Số KHCN có dư nợ
Dư nợ bình quân một KHCN cho biết trung bình một KHCN nắm giữ bao
nhiêu đồng vốn vay ngân hàng. Tỷ số này càng lớn thể hiện khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn cho khách hàng cá nhân càng tốt. Tuy nhiên, để đánh giá đúng chất lượng
cho vay khách hàng cá nhân, chúng ta cần xem xét đến một số chỉ tiêu khác như sự
tăng giảm số lượng KHCN, bình quân nợ quá hạn/KHCN,…
• Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ:
Chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá
hạn, thể hiện hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân qua khả năng thu hút đến vay
vốn của ngân hàng qua các năm, các thời kỳ.

Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
11
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Tốc độ tăng
trưởng dư nợ
KHCN
=
Tổng dư nợ KHCN năm (n-1) – Tổng dư nợ KHCN năm n
Số KHCN có dư nợ
• Chỉ tiêu dư nợ quá hạn và nợ xấu:
Dư nợ quá hạn là số tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng chưa thu
hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toán
ở thời điểm xem xét. Bên cạnh đó, còn có các chỉ tiêu tương đối liên quan đến nợ
quá hạn khách hàng cá nhân, gồm có:
Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN = Nợ quá hạn KHCN
Tổng dư nợ KHCN
Tỷ lệ NQH KHCN/Tổng NQH = Nợ quá hạn KHCN
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu KHCN/Tổng nợ xấu = Nợ quá hạn KHCN
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu KHCN = Tổng nợ xấu KHCN
Tổng dư nợ KHCN
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng của các TCTD. Theo đó, các TCTD phải phân loại nợ thành 5 nhóm và mức
độ rủi ro khác nhau, nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được coi là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay KHCN là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín
dụng của một ngân hàng. Theo Quyết Định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của thống đốc NHNN Việt Nam (gọi tắt là Quyết định 493): Nợ xấu được quy định
là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.

Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
12
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ nhóm 3(nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá là không có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, các khoản nợ này được TCTD đánh giá là
có khả năng thất thu một phần gốc và lãi.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3,
4, 6 của Quyết định 493.
Nợ nhóm 4(nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 được quy định tại khoản 3,
4, 6 của Quyết định 493.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại
- Các khoản nợ được các TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3,
4, 6 của Quyết định 493.
Với chỉ tiêu dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng cá nhân, các chỉ
tiêu này càng nhỏ thì chất lượng cho vay càng cao. Trong khi đó, chỉ tiêu tỷ lệ nợ

xấu thể hiện khả năng ngân hàng không thu hồi được nợ, chỉ tiêu này cao nghĩa là
khả năng mất vốn của ngân hàng cao.
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
13
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
• Chỉ tiêu vòng quay vốn:
Đây là chỉ tiêu thể hiện việc sử dụng vốn mà ngân hàng cho khách hàng cá
nhân vay có hiệu quả hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Vòng quay vốn cho vay KHCN = Doanh số thu nợ KHCN
Dư nợ bình quân KHCN
Trong đó:
Dư nợ bình quân KHCN = Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
Vòng quay vốn càng lớn trong khi dư nợ khách hàng cá nhân tăng thể hiện
hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn vay ngân hàng của KHCN, nghĩa là chất lượng
cho vay KHCN của ngân hàng cao.
• Lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay:
LN từ hoạt động cho vay = Doanh thu từ HĐCV – Chi phí từ HĐCV
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN
Doanh thu từ hoạt động cho vay KHCN
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết 1 đồng doanh thu từ hoạt động cho
vay đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt
động cho vay tốt.
Hệ số sinh lãi trên 1 đồng vốn = Lợi nhuận từ nghiệp vụ cho vay KHCN
Tổng dư nợ KHCN
Tỷ lệ LN từ cho vay KHCN = Lợi nhuận từ cho vay KHCN
Tổng lợi nhuận
Doanh thu từ hoạt động cho vay thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay càng

cao, hệ số sinh lãi trên 1 đồng vốn càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả hoạt động cho
vay càng lớn.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
14
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay khách hàng cá nhân, hộ
gia đình. Đối với cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh cũng có những
nhân tố khác biệt. Dưới đây là một số nhân tố chính:
1.2.4.1. Các yếu tố thuộc về môi trường khách quan
Nhân tố hành lang pháp lý: một hành lang pháp lý phù hợp, ổn định là môi
trường thuận lợi cho hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển. Pháp luật và các
quy định của Nhà nước cũng là cơ sở giúp ngân hàng và các tổ chức tín dụng xử lý,
giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng, là công cụ hỗ trợ, khuyến
khích hộ sản xuất tiếp cận với vốn vay ngân hàng và thúc đẩy hiệu quả sử dụng
đồng vốn đó.
Nhân tố kinh tế xã hội: tình hình kinh tế xã hội cũng là một yếu tố khách
quan có tác động gián tiếp đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Yếu tố này rất đa
dạng phụ thuộc vào đặc điểm của từng vùng, từng địa phương. Ở nước ta, từ khi
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung được chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế hộ gia đình có điều kiện để phát triển ổn định về cả
hiệu quả và quy mô. Điều này làm tăng chất lượng tín dụng hộ sản xuất khi mà các hộ
có môi trường kinh doanh thuận lợi, thu nhập tăng cao, có điều kiện để vay vốn ngân
hàng nhiều hơn và có khả năng tốt trong việc hoàn trả nợ đầy đủ, đúng thời hạn.
Nhân tố môi trường tự nhiên: Đối với các hộ sản xuất vay vốn để kinh doanh
sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thì yếu tố này có một ảnh hưởng rất lớn. Nếu
có thiên tai, bão lũ,…. Gây thiệt hại cây trồng vật nuôi thì chính hộ gia đình cũng
không thể trả cho ngân hàng tiền đúng hạn được và cũng có thể là mất trắng.
1.2.4.2. Các yếu tố thuộc về khách hàng cá nhân
Mức thu nhập và trình độ của khách hàng cá nhân là hai yếu tố ảnh hưởng tới

nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng cùng với tích chất của nó sẽ ảnh hưởng tới
chất lượng các khoản vay.
Tính chất nghề nghiệp của KHCN: tính chất nghề nghiệp, mức độ ổn định
của nó ảnh hưởng sâu đến chất lượng của khoản cho vay tiêu dùng của khách hàng
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
15
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
cá nhân đó. Nếu công việc mang tính chất ổn định ít rủi ro nghề nghiệp hay khả
năng thất nghiệp thấp thì chất lượng các khoản vay sẽ cao.
Trình độ của KHCN: trình độ của khách hàng cá nhân, đặc biệt trình độ quản
lý cũng ảnh hưởng sâu đến chất lượng các khoản cho vay sản xuất kinh doanh.
Thường thì cho vay khách hàng cá nhân để họ sản xuất kinh doanh thì mức độ rủi ro
rất cao vì khả năng quản lý kém, trình độ cũng như năng lực sản xuất chưa cao dẫn
đến chất lượng khoản vay thấp, vì thế ngân hàng thường rất e ngại điều này.
1.2.4.3. Các yếu tố thuộc về ngân hàng thương mại
Chính sách, quy chế cho vay của ngân hàng: là cơ sở thực hiện cho vay của
ngân hàng, có mặt xuyên suốt tất cả các khâu của quá trình cho vay, do đó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân
hàng cần xây dựng cho mình một quy trình cho vay hợp lý, đúng đắn, đảm bảo các
tiêu chí: không trái với pháp luật, thủ tục đơn giản mà đầy đủ, áp dụng hữu hiệu đối
với từng nhóm đối tượng khách hàng, dễ dàng thực hiện và giải quyết được vấn đề
khi có rủi ro xảy ra.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng:
cán bộ tín dụng là nhân viên, người đại diện thực hiện cấp tín dụng của ngân hàng,
là người trực tiếp thẩm định, quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát trong khi cho
vay và thu hồi, xử lý những vấn đề phát sinh trong thu hồi nợ Cán bộ tín dụng có
trình độ và ý thức tốt sẽ là người tạo nên những khoản tín dụng có chất lượng và xử
lý hợp lý những vấn đề bất lợi nảy sinh, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Hệ thống thông tin ngân hàng: là nhân tố hỗ trợ ngân hàng trong việc nắm
bắt thông tin khách hàng cả trước, trong và sau khi vay. Hệ thống thông tin giúp

ngân hàng nhận biết và ngăn chặn được những khoản cho vay xấu ngay từ đầu, bên
cạnh đó, giúp ngân hàng kịp thời cập nhật được tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng, từ đó hiểu được khả năng tài chính của khách hàng và có những biện
pháp sớm để giải quyết những vấn đề bất lợi phát sinh trong và sau khi vay có ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
16
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ THÀNH
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành có tên
viết tắt là Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Thành, đặt trụ sở tại số 236- đường Lê
Thanh Nghị- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
Trước đây, chi nhánh có tên gọi là Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mơ, là
chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh NHNo& PTNT Thăng Long. Chi nhánh Chợ
Mơ bắt đầu đi vào hoạt động vào ngày 12 tháng 3 năm 2001. Địa chỉ đầu tiên là số
nhà 486 phố Bạch Mai- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
Ban đầu chi nhánh Chợ Mơ gồm một phòng giao dịch mang tên phòng giao
dịch Kim Đồng. Ngày 12/01/2004, chi nhánh Chợ Mơ mở thêm phòng giao dịch
Trương Định theo quyết định số 31/QĐ-TCCB&ĐT của giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long, trụ sở làm việc tại 484- đường Trương Định- quận Hai
Bà Trưng- TP Hà Nội.
Theo quyết định số 1292/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29/11/2007 của Chủ tịch
hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Chợ Mơ được điều chỉnh
thành chi nhánh cấp I mang tên Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành và phụ thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời chuyển địa điểm về số nhà 236 đường Lê
Thanh Nghị- quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
Năm 2012 Chi nhánh đã chuyển trụ sở chính về làm việc tại 75 Phương Mai

– Đống Đa – Hà Nội. Trụ sở mới khang trang và phù hợp với trụ sở của một chi
nhánh cấp I hạng I. Trụ sở các phòng giao dịch khang trang, đẹp đẽ nhằm thu hút
khách hàng.
Khi được nâng cấp và chuyển địa điểm thì chi nhánh đã mở rộng và có thêm
nhiều các phòng chức năng và phòng giao dịch.
Chi nhánh kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
17
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước:
Các hoạt động của Ngân hàng hiện nay:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhận.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài
nước.
- Vay vốn ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
- Thực hiện thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán
quốc tế.
- Thực hiện chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức
- Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Thành
Cơ cấu của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà
Thành bao gồm: Ban Giám đốc và 7 phòng chức năng, trong đó phòng giao dịch có
6 phòng là PGD Trương Định, PGD Chợ Mơ, PGD Lê Đại Hành, PGD Kim Liên,
PGD Kim Đồng và PGD số 9. Các phòng ban được tổ chức như sơ đồ sau:

Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
18
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành
 Phòng kế hoạch kinh doanh:
Có nhiệm vụ là xây dựng các kế hoạch kinh doanh, tổng hợp theo dõi các chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh. Cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư
nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình. Huy động vốn, thực hiện các dịch vụ cầm cố
bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và chiến lược kinh doanh hàng năm
phù hợp. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo
phân cấp uỷ quyền.
 Phòng kế toán- ngân quỹ:
Làm nhiệm vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính,
quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Thành trình cấp trên phê duyệt. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
Ban Giám
Đốc
Ban Giám
Đốc
Phòng
Kế
hoạch
– Kinh
doanh
Phòng
Kế
hoạch

– Kinh
doanh
Phòng
Kế
toán –
Ngân
quỹ
Phòng
Kế
toán –
Ngân
quỹ
Phòng
Hành
chính
nhân
sự
Phòng
Hành
chính
nhân
sự
Phòng
Giao
Dịch
Phòng
Giao
Dịch
Phòng
Thanh

toán
quốc tế
Phòng
Thanh
toán
quốc tế
Phòng
Kiểm
soát
nội bộ
Phòng
Kiểm
soát
nội bộ
Phòng
Dịch vụ -
Marketin
g
Phòng
Dịch vụ -
Marketin
g
PGD
Lê Đại
Hành
PGD
Lê Đại
Hành
PGD
Trương

Định
PGD
Trương
Định
PGD
Kim
Đồng
PGD
Kim
Đồng
PGD
Kim
Liên
PGD
Kim
Liên
PGD
Chợ

PGD
Chợ

PGD
số 9
PGD
số 9
19
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
trong và ngoài nước. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng đồng thời chấp hành
quy định về an toàn kho quỹ.

 Phòng dịch vụ- Marketing:
Nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng hiện tại, khách hàng
tiềm năng về vốn đồng thời phân loại thị trường đầu tư vốn và thị trường tín dụng.
Nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
 Phòng thanh toán quốc tế:
Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các hình thức mở L/C, lập các bộ
chứng từ với các đơn vị xuất nhập khẩu, mua bán kinh doanh và thu đổi ngoại tệ.
 Phòng kiểm soát nội bộ:
Làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của chi nhánh về thực hiện
các quy định,quy chế của NHTW, NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Thành.
 Phòng hành chính nhân sự:
Làm công tác văn phòng, hành chính, văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần. Có
nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bộ.
Thực hiện quy chế tuyển dụng và quản lý lao động theo quy định của Nhà
nước và NHNo&PTNT Việt Nam.
Làm tốt công tác nhân sự trong việc tạo dựng nguồn nhân lực. Tuyển dụng,
bổ sung kịp thời nguồn nhân lực và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh của chi
nhánh. Trong năm 2012 đã tuyển dụng được 6 cán bộ.
Hiện tại, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành có 111 cán bộ, tăng 11 cán bộ
so với năm 2011 (trong đó có nhận bàn giao 9 cán bộ Phòng giao dịch số 9 từ chi
nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa). Nhìn chung các cán bộ, nhân viên đều có trình
độ và đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ được giao. Công tác tổ chức cán bộ từng
bước đi vào ổn định, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh.
Trong năm 2012, chi nhánh đã cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo cán bộ
do NHNo&PTNT VN tổ chức và đã tự tổ chức được 7 lớp tập huấn nghiệp vụ kế
hoạch, kế toán, tín dụng, quản lý rủi ro, chứng từ, kho quỹ, phát hiện tiền thật, tiền
Sinh viên: Nhữ Thị Duyên GVHD: T.S Nguyễn Thị Hoài Phương
20

×