Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.17 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào năm 2013, sau hơn 6 năm từ khi Việt nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO), vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng
cao, quá trình đổi mới ngày càng toàn diện hơn, rõ nét hơn. Cùng với sự phát
triển của cả nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có bước chuyển biến rõ rệt
theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn. Thúc
đẩy khu vực dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt
động, thích ứng nhanh hơn với những tác động từ bên ngoài, từ đó có khả năng
đóng góp nhiều hơn và chủ động hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế,
góp phần vào việc đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống NH trong
những năm qua vẫn còn nhiều hạn chế, “Hệ thống chính sách, pháp luật về tiền
tệ và hoạt động ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới triệt để,… sức
cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn
yếu…” (trích phát biểu của Thủ Tướng Phan Văn Khải tại buổi lễ kỷ niệm 55
năm ngày thành lập ngành NH Việt Nam).
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, khi sự mở cửa hệ thống
ngân hàng với những quy định nới lỏng và một lộ trình giảm dần sự bảo hộ của
Chính phủ đang và sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài tham gia, mở
rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, được đối xử ngang bằng theo nguyên
tắc tối huệ quốc. Các Ngân hàng VN đang phải đối mặt với những đối thủ mạnh
(về thương hiệu, vốn, công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm…). Làm sao
để có thể cạnh tranh và phát triển trước các đối thủ này là vấn đề các Ngân
hàng VN cần quan tâm hàng đầu, trong đó có Ngân hàng TMCP Bắc Á. Với kỳ
vọng hoạt động của ngân hàng Bắc Á ngày càng hiệu quả hơn, góp phần vào sự
tăng trưởng ổn định, bền vững và lâu dài, nên em đã chọn đề tài: Đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Bắc Á để nghiên cứu làm chuyên đề
tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, chuyên đề được kết cấu thành 2 chương, bao gồm:


Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng
Bắc Á.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh tại ngân hàng Bắc Á.
Em xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô, Giảng viên Trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho em nhiều kiến thức
quý báu trong suốt thời gian theo học tại trường niên khóa 2009 – 2013.
Xin chân thành cảm ơn Thầy - ……………người đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo ngân hàng Thương mại cổ phần
Bắc Á và giám đốc cùng nhân viên Ngân hàng Bắc Á chi nhánh Kim Liên – Hà
Nội đã hỗ trợ tài liệu và thông tin cho em hoàn thành chuyên đề này.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
DANH MỤC VIẾT TẮT 6
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Bắc
Á 7
1.1. Giới thiệu về ngân hàng Bắc Á 7
1.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ 7
1.1.1.1. Lịch sử hình thành 7
1.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh 9
1.1.1.3. Sản phẩm và dịch vụ cung cấp 10
1.1.1.4. Cơ cấu tổ chức hiện tại của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 11
1.1.2. Chiến lược phát triển của ngân hàng 15
1.2. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Bắc Á 17

1.2.1. Một số yêu cầu với đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng 17
1.2.1.1. Công cụ cạnh tranh tại ngân hàng 21
1.2.1.2. Yêu cầu đối với hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 25
1.2.1.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Bắc Á 32
1.2.2. Phân tích nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Bắc
Á 37
1.2.2.1. Tình hình đầu tư vào Công Nghệ 37
1.2.2.2. Đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ 40
1.2.2.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực 42
1.2.2.4. Đầu tư Hoạt động Marketing 46
1.3. Đánh giá tác động của đầu tư tại ngân hàng Bắc Á 48
1.3.1. Năng lực tài chính của Bắc Á Bank 48
1.3.2. Thị Phần 51
1.3.3. Nguồn nhân lực 54
1.3.4. Chất lượng dịch vụ, uy tín 55
1.3.5. Những tồn tại và nguyên nhân 58
1.3.5.1. Tồn tại 58
1.3.5.2. Nguyên nhân 60
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh tại ngân hàng Bắc Á 63
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
2.1. Định hướng phát triển ngân hàng giai đoạn 2013 – 2020 63
2.2. Các giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Bắc Á 64
2.2.1. Đầu tư vào Công Nghệ 64
2.2.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực 67
2.2.3. Đầu tư Hoạt động Marketing 69
2.2.4. Đầu tư nâng cao chất lượng thương hiệu 71
2.2.5. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng 72
2.2.6. Giải pháp về thị trường 73

2.2.6.1. Đẩy mạnh, phát huy, xây dựng uy tín trên thị trường 73
2.2.6.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ 74
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động và tín dụng của một số ngân hàng năm
2011, 2012 32
Bảng 2: Các yếu tố phản ứng khả năng sinh lời của các ngân hàng năm 2011,
2012 33
Bảng 3: Tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng năm 2011, 2012 34
Bảng 4: Tỷ lệ tài sản thanh khoản/huy động của các ngân hàng năm 2011, 2012
35
Bảng 5: Chỉ số sức mạnh thương hiệu (BEI) 36
Bảng 6: Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch 36
Bảng 7: Danh mục Đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị của Bắc Á Bank 39
Bảng 8: Số lượng máy ATM của các NHTM đến thời điểm 31/12/2012 39
Bảng 9: Chi phí cho dịch vụ và phí hoa hồng của Bắc Á Bank 41
Bảng 10: Cơ cấu lao động năm 2009 – 2012 42
Bảng 11: Tiền lương và các chi phí khác liên quan của Bắc Á Bank 44
Bảng 12: Chế độ hỗ trợ đào tạo CBNV của Bắc Á Bank giai đoạn 2009 - 2012
45
Bảng 13: Chi phí cho hoạt động quảng cáo của ngân hàng Bắc Á qua các năm
46
Bảng 14: Mạng lưới chi nhánh lớn hoạt động của Bắc Á Bank 47
Bảng 15: Kết quả hoạt động kinh doanh của Bắc Á Bank giai đoạn 2008-2012
48
Bảng 16: Nhóm các yếu tố phản ánh khả năng sinh lời của Bắc Á Bank 49

Bảng 17: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro của Bắc Á Bank 50
Bảng 18: Xếp hạng 5 loại dịch vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 55
Bảng 19: Xếp hạng VNR500 theo nhóm ngành ngân hàng 57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
DANH MỤC VIẾT TẮT
H
Đ
QT: Hội đồng quảng trị
GĐ: Giám đốc
NHTMCP: Ngân Hàng thương mại cổ phần
NHNN:Ngân Hàng Nhà Nước
DN: Doanh nghiệp
KDNH: Kinh doanh ngân hàng
DVNH:dịch vụ Ngân hàng
SPDV: Sản phẩm ngân hàng
KH: khách hàng
CBNV: cán bộ nhân viên
BĐS: Bất động sản
TTCK: Thị trường chứng khoán
TCTD: Thị trường tín dụng
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng
Bắc Á
1.1. Giới thiệu về ngân hàng Bắc Á
1.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ
1.1.1.1. Lịch sử hình thành
Kể từ đầu những năm 90 hệ thống các ngân hàng thương mại đã không

ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần quan trọng vào sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước & ngân hàng TMCP Bắc Á (tên giao dịch tiếng
Anh là North Asia commercial Joint Stock Bank - viết tắt là NASB) là một
trong những ngân hàng đó.
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập vào ngày 17/9/1994 theo quyết
định theo quyết định 183/QD của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy tín đóng góp với số vốn ban đầu là 20 tỷ
đồng, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh
doanh lành mạnh. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt ở thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An được UBND tỉnh Nghệ An cấp giấy phép thành lập số 004924/GP-
TL-DN -03 ngày 1 tháng 1 năm 1995, sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An cấp
đăng ký kinh doanh số 06366229/SKH ngày 10 tháng 10 năm 1995.
Vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Bắc Á đã không ngừng tăng tính từ
năm 2007 là 400 tỷ đồng, đến đầu năm 2008 là 940 tỷ đồng và đến ngày
22/9/2008 là 1016 tỷ đồng. 2009 từ 1.744 tỷ lên 2.120 tỷ đồng, đến năm 2010
thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc Ngân hàng Bắc Á tăng vốn
điều lệ từ 2.120,857 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng và duy trì mức vốn điều lệ là
3000 tỷ đồng cho đến nay. NHTMCP Bắc Á hoạt động theo luật các tổ chức tín
dụng số 02/1997/QD 10 ngày 12/12/1997.
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang trên đường tham gia hội nhập kinh
tế mối quan hệ giao lưu hàng hoá, tiền tệ diễn ra ngày càng sôi động giữa các
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
thành viên trong nước cũng như đối với các đối tác khác trên thế giới. Nền kinh
tế đang ngày càng phát triển và hội nhập với khu vực và thế giới khi mà Việt
Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức WTO thì NASB đã không ngừng
mở rộng phạm vi hoạt động của mình và hiện là một trong số các ngân hàng
thương mại cổ phần với mạng lưới hoạt động rộng khắp ở các tỉnh, thành phố
kinh tế trọng điểm của các nước.
Một điều không thể thiếu là ai khi đến với Bắc Á đều không khỏi ngạc

nhiên trước thái độ phục vụ chu đáo đối với khách hàng, tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh và cam kết với khách hàng của mình trước pháp luật. Chính
điều đó đã ngày càng làm cho mọi người tin tưởng và tìm đến với ngân hàng
TMCP Bắc Á nhiều hơn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á là thành viên chính thức của Hiệp
hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng
Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam và Phòng thương mại Công nghiệp
Việt Nam.
Trong hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã vinh dự được
nhận cờ thi đua của Thủ Tướng Chính phủ, bằng khen của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của Ủy Ban
Nhân dân tỉnh Nghệ An, là một trong 10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ
thống thanh toán tự động liên ngân hàng, ngân hàng Bắc Á còn chính thức đoạt
Cúp Bạch Kim “Đỉnh cao chất lượng Việt Nam 2008” vào ngày 12/12/2008.
Giải thưởng tôn vinh những doanh nghiệp thành công trong việc kiểm soát và
nâng cao chất lượng dịch vụ. Đặc biệt, ngân hàng đã lọt vào Top 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam – VNR500, dựa theo các tiêu chí đánh giá của
Vietnam Report.
Ngoài các dịch vụ chính của một ngân hàng thương mại như huy động
vốn, cho vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán… Ngân hàng TMCP Bắc Á còn
tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch và khách sạn. Hiện tại NASB đang
trực tiếp đầu tư, quản lí và khai thác Khách sạn Xanh (Green Hotel) đạt tiêu
chuẩn 3 sao tại thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
1.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Điều lệ của ngân hàng Bắc Á do đại hội cổ đông của ngân hàng quyết
định thông qua tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông tổ chức ngày 20/9/2002.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á được phép hoạt động theo giấy phép
thành lập số 004924 GP/TLDN ngày 01/01/1995 do UBND tỉnh Nghệ An cấp

và giấy phép hoạt động số 0052/NHGP ngày 01/09/1994 do thống đốc NHNN
cấp.
- Các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
+Huy động vốn
Bao gồm:
Nhận tiền gửi của các tổ chức ,cá nhân,và các tổ chức tín dụng khác,
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc
ngân hàng nhà nước chấp nhận. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt
động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng hoạt động tại nước ngoài. Vay vốn
ngắn hạn của ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn. Các hình thức
huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
+Hoạt động tín dụng:
Ngân hàng Bắc Á cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức như
cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ
đời sống, chiết khấu, thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
+Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong và
ngoài nước ,thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt ngân phiếu thanh
toán cho khách hàng.
+Các hoạt động khác
Thực hiện các hoạt đông khác được ngân hàng nhà nước cho phép như
thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh vàng bạc kim khí quý, thu đòi ngoại tệ,
chi trả kiều hối, cầm cố, cất giữ mua bán, chuyển nhượng, quản lý các chứng
khoán và các giấy tờ giá lâm nghiệp và đại lý, uỷ nhiệm cho các ngân hàng và

tổ chức tín dụng khác, dùng vốn điều lệ và vốn dự trữ để góp mua cổ phần của
doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật, cung ứng các
dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng
1.1.1.3. Sản phẩm và dịch vụ cung cấp
- Mở tài khoản (nội tệ và ngoại tệ)
- Huy động vốn (nhận tiền gửi tiết kiệm,trái phiếu,kỳ phiếu)
- Đầu tư cho vay (ngắn, trung, dài hạn )
- Bảo lãnh
- Thanh toán trong và ngoài nước
- Tài trợ thương mại
- Chuyển tiền nhanh
- Kinh doanh ngoại hối
- Phát hành và thanh toán thẻ
- Séc du lịch
- Homebanking
- Ngân hàng trực tuyến
Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
1.1.1.4. Cơ cấu tổ chức hiện tại của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức hiện tại của NASB
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Đại hội cổ đông.
Hội đồng Quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Bộ máy giúp việc
HĐQT
Các phó
Tổng GĐ

Kế toán
trưởng
Phòng ban
chuyên môn
Kiểm tra, kiểm
soát nội bộ
Phó Tổng GĐ
Phó Tổng GĐ
Văn
phòng
Ngân
hàng
Văn
phòng
tín
dụng
Ban
kiểm
soát
nội bộ
P. kế
hoạch
nguồn
vốn
P.đầu

phát
triển
Thanh
toán

quốc
tế
Kế
toán
tin
học
Phòng giao dịch
Chi nhánh cấp I, II, III
Chi nhánh cấp I Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
• Hội đồng quản trị
Đại hội đồng là cơ quan quản lý cao nhất của ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á gồm toàn thể cổ đông hoặc đại biểu cổ đông, hội đồng quản trị là cơ
quan quản trị giữa hai kỳ hội đồng. Tiếp đến,

Ban kiểm soát:
Các kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành của Ngân hàng giữa hai kỳ đại hội đồng.

Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Bắc Á theo giấy phép hoạt động của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
điều lệ của Ngân hàng Bắc Á, các nghị quyết của Hội đồng Quản trị và sự chỉ
đạo của Chủ tịch Hội đồng Quản trị.

Bộ máy giúp việc
Bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc: Các phó Tổng giám đốc trong đó
có 1 phó Tổng Giám đốc thường trực , kế toán trưởng, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ, kiểm toán, kiểm soát nội bộ.
Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng

quản trị, Tổng giám đốc được bầu, bổ nhiệm phải được thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chuẩn y mới có hiệu lực pháp lý.

Các phòng ban và chức năng
 Đối với ban giám đốc:
Theo quyết định khi thành lập ngân hàng Bắc Á thì mọi chi nhánh có 1
giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và tổng giám đốc
về kết quả hoạt động của chi nhánh. Giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc
do tổng giám đốc NHTMCP Bắc Á bổ nhiệm, miễn nhiệm và điều động.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh bao gồm các cán bộ giỏi nghiệp vụ với chức năng sử
dụng vốn đầu tư hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các thành phần kinh
tế, thực chất là cung ứng các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh cho khách hàng.
Công việc của các cán bộ phòng này là: thu nhập, phân tích, thẩm định,
ra quyết định tín dụng, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, quản lý hồ sơ tín
dụng và đôn đốc thu hồi nợ vay.
Ngoài ra, phòng còn thực hiện cho vay theo chương trình, dự án phát
triển, lập kế hoạch cân đối vốn, thực hiện chính sách khách hàng, làm tham
mưu cho các cấp quản lý trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và
thực hiện các biện pháp quản lý của ngân hàng.
 Phòng kế toán:
Trực tiếp giao dịch, tiếp xúc với khách hàng thông qua thực hiện các
chức năng thanh toán (séc, uỷ nhiệm chi…), theo dõi công việc, thực hiện thu
chi tiền vay và gốc trả lãi theo kế hoạch của phòng tín dụng, hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh qua ngân hàng, vào sổ chi tiết và tổng hợp….
Ngoài ra, phòng kế toán còn thực hiện lập các báo cáo cân đối nguồn
vốn, tài sản, bảng cân đối kế toán… theo ngày, tháng, quý, năm và các báo cáo
thông tin tổng hợp cho các cấp quản lý, cho các phòng ban chức năng có yêu

cầu, cung cấp cho khách hàng về số dư tài khoản của họ.
 Phòng ngân quỹ:
Có nhiệm vụ nhận, thu và kiểm đếm tiền mặt VND là ngoại tệ các loại
tại trụ sở cho khách hàng, bảo quản tiền mặt và các giấy tờ có giá, các giấy tờ
quan trọng khác trong kho, thực hiện thu chi trong ngân hàng, điều chuyển tiền
mặt với các chi nhánh trực thuộc và với NHNN.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
 Phòng tổ chức hành chính :
Thực hiện nhiệm vụ tổ chức quản lý cán bộ, tuyển chọn đào tạo cán bộ
ngân hàng cho phù hợp với yêu cầu. Ngoài ra, phòng hành chính còn thực hiện:
+ Trực tiếp quản lý các bộ phận: Y tế, văn thư, bảo vệ, lái xe
+ Thực hiện thu, chi các quỹ lương, thưởng và các chế độ khác cho người lao
động.
+ Mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
+ Làm tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong phạm vi và quyền hạn của mình.
 Phòng kiểm soát:
Là bộ phận Back office thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ trong ngân
hàng, đặc biệt là các nghiệp vụ đầu tư, tín dụng, kế toán, kho quỹ diễn ra hàng
ngày, tháng, quý, xem xét các trình tự có đúng với quy định của ngân hàng
không, phát hiện những sai xót nghiệp vụ, lập biên bản và kiến nghị phương án
giải quyết lên cấp trên. Hoạt động của phòng đảm bảo cho hoạt động của chi
nhánh đi đúng hướng và tuân thủ theo các quy định, thể lệ của ngành.
 Phòng nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Bộ phận nguồn vốn chịu trách nhiệm huy động vốn tối đa phục vụ cho
nhu cầu phát triển của ngân hàng, nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ
nguồn vốn cho các yêu cầu tín dụng, trực tiếp quản lý quỹ tiết kiệm của hệ
thống để huy động từ mọi nguồn khác nhau; nhận tiền gửi từ dân cư, các tổ
chức kinh tế, phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi….; đưa kế hoạch huy động

vốn, trình cấp chủ quản xem xét, thông qua và thực hiện các kế hoạch đó. Bộ
phận kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện chức năng kinh doanh
ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng và với khách hàng, thực hiện các nghiệp
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
vụ thanh toán quốc tế (séc du lịch, thư tín dụng), dịch vụ bảo lãnh nước ngoài,
chuyển tiền kiều hối và huy động trên thị trường liên ngân hàng.
 Phòng tin học:
Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật cho hệ thống máy tính đưa ra các kế
hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo hệ thống, quản lý mạng thông tin nội bộ.
Giữa các phòng của chi nhánh Hà Nội có sự phân chia khá rõ ràng, hỗ
trợ nhau trong một tổng thể chung vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển của
ngân hàng .
1.1.2. Chiến lược phát triển của ngân hàng
Ngân hàng TMCP Bắc Á từ một trụ sở nhỏ ở thành phố Vinh (Nghệ An)
với vốn ban đầu còn khiêm tốn, hiện nay Bắc Á Bank đã có vốn điều lệ 3.000
tỷ đồng, 72 điểm giao dịch trong cả nước, hoạt động của ngân hàng thời gian
qua cũng đạt nhiều thành tựu khả quan. Ngân hàng TMCP Bắc Á vừa được
Ngân hàng Nhà nước giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2012 là 15% - mức
cao nhất dành cho các ngân hàng xếp hạng nhóm 2. Chỉ tiêu tăng trưởng 15%
sẽ là cơ hội để Bắc Á Bank tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh
doanh nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường quản trị rủi ro
và phát triển bền vững. Ngoài đối tượng là khách hàng doanh nghiệp, Ngân
hàng Bắc Á sẽ đẩy mạnh các sản phẩm, dịch vụ hiện đại và thuận tiện hơn đối
với đối tượng khách hàng cá nhân.
Đặc biệt là tiếp tục thực hiện chiến lược dài hạn của mình là ứng dụng
công nghệ cao, đưa công nghệ đầu cuối hiện đại của thế giới vào sản xuất nhằm
hiện đại hóa nền nông nghiệp Việt Nam. Giai đoạn hiện nay, Bắc Á Bank đã
hoàn thành một phần sứ mệnh của mình với việc phát triển hệ thống, tư vấn cho
các dự án phát triển bền vững và tích lũy giá trị cho sự phát triển của một giai

đoạn mới. Ngân hàng Bắc Á kiên trì phấn đấu để tạo ra một thế hệ khách hàng
phát triển bền vững, đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao, hiện đại hóa nông
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
nghiệp nông thôn và an sinh xã hội như nông lâm ngư nghiệp, dược liệu sạch, y
tế và giáo dục… Với tư duy vượt trội, tính tiên phong, chuyên nghiệp, cải tiến
không ngừng, vì hạnh phúc đích thực của mỗi con người quyết tâm làm giàu
chính đáng mang lại giá trị bền vững cho các nhà đầu tư và ấm no hạnh phúc
cho cộng đồng.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2015 hoàn thành chuẩn mực hóa các tiêu
chí của một ngân hàng có quy mô vừa phục vụ tư vấn các doanh nghiệp trong
lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp nông thôn và các nghành
phụ trợ cho nông nghiệp nông thôn. Từ năm 2015 đến 2020 đưa thế hệ các nhà
đầu tư này lên một tầm cao mới hòa nhập với quốc tế.
Ngay từ khi mới thành lập, Bắc Á Bank luôn mong muốn sẽ khẳng định
được giá trị cốt lõi của mình - của một ngân hàng thương mại đô thị đa năng,
hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của
người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp
có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Định hướng khách hàng là nền
tảng mọi hoạt động; Kết hợp hài hoà lợi ích Khách hàng, nhân viên, cổ đông và
cộng đồng là sợi chỉ xuyên suốt mọi hành động; Xây dựng văn hoá ngân hàng
theo phương châm tạo dựng một tập thể đoàn kết, tương trợ, văn minh, không
ngừng học hỏi để hoàn thiện; luôn trao đổi thông tin để cùng tiến bộ Công
nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc và duy trì
sức mạnh. Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn
thể hiện tính chuyên nghiệp và sáng tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng.
- Đối với Khách hàng: Bắc Á Bank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của
khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch
vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh
tranh.

- Đối với nhân viên: Bắc Á Bank quan tâm đến cả đời sống vật chất và
đời sống tinh thần của người lao động. Bắc Á Bank đảm bảo mức thu
nhập ổn định và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành
tài chính ngân hàng. Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi
chính trị và văn hoá
- Đối với cổ đông: Bắc Á Bank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy
trì mức cổ tức cao hàng năm
- Đối với cộng đồng: Bắc Á Bank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính
đối với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã
hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng”.
1.2. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng Bắc Á
1.2.1. Một số yêu cầu với đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân
hàng
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, chỉ xuất
hiện trong điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy sản xuất
kinh doanh (KD) phát triển và tăng năng suất lao động, hiệu quả của các tổ
chức, là nhân tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Kết quả
cạnh tranh sẽ xác định vị thế, sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi tổ chức.
Vì vậy, các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược phù hợp để chiến
thắng trong cạnh tranh.
KD lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực KD rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều
nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, truyền thống văn hoá… Mỗi một nhân tố
có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ
đến môi trường KD chung. Ví dụ: Chỉ cần một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng
có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí đe dọa sự tồn vong của cả hệ
thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu kém, khả năng thanh

khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân
chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong KD, các NHTM vừa phải cạnh tranh
để từng bước mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá,
sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì,
nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do
tác động dây chuyền.
Hoạt động KD của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh
tế, chính trị - xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền
gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ (DV) tài chính khác;
đồng thời, trong hoạt động KD của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản
cho nhau để cùng phục vụ các đối tượng KH chung. Chính vì vậy, nếu như một
NHTM bị khó khăn trong KD, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây
chuyền đến rất nhiều những NHTM khác. Không những thế, các tổ chức tài
chính phi NH cũng sẽ bị “vạ lây”. Đây quả là điều mà các NHTM không bao
giờ mong muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong KD luôn vừa phải cạnh tranh
lẫn nhau để gia tăng thị phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng
tới một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi
mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh hoạt động của các NHTM gây
nguy cơ đổ vỡ hệ thống, Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nước đều có sự
giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng
ngừa rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ
trước những diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của
thị trường tài chính - tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, nên
sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và
thôn tính lẫn nhau như các loại hình KD khác trong nền kinh tế.
Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ

trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các
hoạt động kinh tế đối ngoại; do vậy, KD trong hệ thống NHTM chịu sự chi
phối của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế như: Môi trường pháp luật, tập
quán KD của các nước, các thông lệ quốc tế… đặc biệt là chịu sự chi phối
mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin
đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động KD
của các NH này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các
NHTM trước hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán KD
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
tiền tệ của các nước, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật
công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động KD tối thiểu; bởi vì, một
NHTM mở ra một loại hình DV cung ứng cho KH là đã phải chấp nhận cạnh
tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực, tuy nhiên, muốn
lĩnh vực DV này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều kiện
hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không thể hoạt động được. Rõ ràng là,
sự cạnh tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn
mực khắt khe hơn những loại hình KD nào khác.
Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM bao gồm:
- Nhóm nhân tố khách quan.
Có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một NHTM:
* Tác nhân từ phía NHTM mới tham gia thị trường.
Các NHTM mới tham gia thị trường với những lợi thế quan trọng như:
Mở ra những tiềm năng mới; Có động cơ và ước vọng giành được thị phần; Đã
tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM đang hoạt động; Có được những
thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường… Như vậy, bất kể thực lực của NHTM
mới là thế nào, thì các NHTM hiện tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị
phần bị chia sẻ; ngoài ra, các NHTM mới có những kế sách và sức mạnh mà
các NHTM hiện tại chưa có thông tin và chiến lược ứng phó.
*Tác nhân là các đối thủ NHTM hiện tại. Đây là những mối lo thường

trực của các NHTM trong KD. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược
hoạt động KD của NHTM trong tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ
cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng (NH) phải thường xuyên quan tâm đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng các DV cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
* Sức ép từ phía KH. Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành
NH là tất cả các cá nhân, tổ chức KD sản xuất hay tiêu dùng, thậm chí là các
NH khác cũng đều có thể vừa là người mua các sản phẩm (SP) DVNH, vừa là
người bán SPDV cho NH. Những người bán SP thông qua các hình thức gửi
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều có mong muốn là nhận được một
lãi suất cao hơn; trong khi đó, những người mua SP (vay vốn) lại muốn mình
chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, NH sẽ phải đối mặt
với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được
KH cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể. Điều này đặt ra cho
NH nhiều khó khăn trong định hướng cũng như phương thức hoạt động trong
tương lai.
*Sự xuất hiện các DV mới. Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung
gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các DV tài chính mới cũng như
các DV truyền thống vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này
cung cấp cho KH những SP mang tính khác biệt và tạo cho người mua SP có cơ
hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường NH mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác
động làm giảm đi tốc độ phát triển của các NHTM, thị phần suy giảm. Ngày
nay, người ta cho rằng, khi các NHTM mạnh lên nhờ sự rèn luyện trong cạnh
tranh, thì hệ thống NHTM sẽ mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú
sốc của nền kinh tế.
- Nhóm nhân tố chủ quan: Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đến
năng lực cạnh tranh của các NHTM, trên thực tế, nhóm các nhân tố
thuộc về nội tại của hệ thống NHTM cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của các NH này. Chúng bao gồm:


Năng lực điều hành của ban lãnh đạo NH;

Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM;

Công nghệ cung ứng Dịch Vụ NH;

Chất lượng nhân viên NH;

Cấu trúc tổ chức;

Danh tiếng và uy tín của NHTM.
Bên cạnh đó, đặc điểm của SP và đặc điểm của KH cũng là nhân tố chi
phối đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động của NHTM. Cụ thể:
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Về đặc điểm của SP: Như trên đã chỉ ra, cạnh tranh trong hoạt động KD
của NHTM bị chi phối bởi các đặc điểm hoạt động KD của nó. SP chính sử
dụng trong hoạt động KD của NHTM là tiền, đó là loại SP có tính xã hội và
tính nhạy cảm cao, chỉ một biến động nhỏ như thay đổi lãi suất cũng có ảnh
hưởng to lớn đến hoạt động KD của các NHTM nói riêng và hoạt động của toàn
xã hội nói chung. Từ đặc điểm này dẫn đến cạnh tranh giữa các NHTM ngày
càng trở nên quyết liệt. Cạnh tranh giữa các NHTM là nỗ lực hoạt động đồng
bộ của NH trong một lĩnh vực khi cung ứng cho KH những SP DV có chất
lượng cao nhằm khẳng định vị trí của NH vượt lên khỏi các NH khác trong
cùng lĩnh vực hoạt động ấy. Có nghĩa là, chính vì SPKD có tính nhạy cảm cao
đã làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động KD của NHTM.
Về đặc điểm của KH: KH của NHTM không phải là khách hàng luôn “trung
thành” mà dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ trung thành của
KH phụ thuộc vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi ích trực tiếp

thu được từ quan hệ giao dịch với NH. KH có thể ngay lập tức thay đổi quan hệ
với NH để tìm mối lợi lớn hơn nếu họ biết rằng mức lãi mà họ nhận được cao
(nếu là SP bán) và mức lãi suất thấp (nếu là SP mua) so với NH họ quan hệ.
Như vậy, sự cạnh tranh của NH cũng được nhân lên do đặc điểm KH rất dễ
thay đổi quan hệ với NH.
Các đặc điểm nêu trên được coi là các nhân tố về phía NHTM tạo nên tính
cạnh tranh cao của KDNH, từ đó góp phần tạo sức mạnh nội lực cho NHTM.
Nếu một NH có thể phát huy tối đa sức mạnh của các yếu tố trên, kết hợp với
việc nắm bắt thông tin về các đối thủ mới gia nhập, thận trọng với các đối thủ
hiện tại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao thì cạnh tranh không phải là điều đáng
lo ngại.
1.2.1.1. Công cụ cạnh tranh tại ngân hàng
1.2.1.1.1. Cạnh tranh bằng chất lượng
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ phát
triển như vũ bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú đa dạng, tạo thuận lợi
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
cho sự lựa chọn của người tiêu dùng và đặt nhà sản xuất trước các áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt và để chiến thắng trong cạnh tranh thì buộc các nhà
sản xuất phải nghiên cứu vận dụng nhiều phương thức và công cụ cạnh tranh
khác nhau. Một công cụ quan trọng hay được vận dụng hiện nay là nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp. Nhưng đối với một số ngành, thì “chất
lượng” lại có tính chất định tính hơn là định lượng và nó được xác định chủ yếu
thông qua sự kiểm định đánh giá của chính KH sử dụng sản phẩm dịch vụ đó.
Vì thế, việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàm ý phải từng bước thoả mãn cao
nhất những yêu cầu, đòi hỏi từ phía khách hàng.
Đối với các NHTM, để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây dựng thật
tốt chiến lược bằng công nghệ và chiến lược nguồn nhân lực bên cạnh với việc
kết hợp chiến lược thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp. Chỉ có như vậy,
các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung ứng mới đáp ứng đúng và đầy đủ, kịp

thời nhu cầu từ phía khách hàng.
1.2.1.1.2. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọng đối với
quyết định của khách hàng. Đối với các NHTM, giá cả chính là lãi suất và mức
phí áp dụng cho các DV cung ứng cho các KH của mình. Trong việc xác định
mức lãi suất và phí, các NHTM luôn phải đối mặt với những mâu thuẫn: Nếu
như NHTM quan tâm tới khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần, thì cần phải
đưa ra các mức lãi suất và phí ưu đãi cho các KH của mình, tuy nhiên, điều này
sẽ làm giảm thu nhập của NHTM, thậm chí có thể khiến NH bị lỗ. Nhưng nếu
NHTM chỉ chú trọng đến thu nhập thì phải đưa ra mức lãi suất và phí sao cho
đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập, tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến NH sẽ
bị mất dẫn KH, giảm thị phần trong KD, bởi suy cho cùng thì KH luôn quan
tâm tới mục tiêu tối thượng trong KD trên thương trường làm tối đa hoá lợi
nhuận, mà để đạt được điều đó thì cần tiết giảm các chi phí đầu vào. Điều này
có nghĩa là cạnh tranh bằng giá cả đang trở thành một biện pháp nghèo nàn
nhất, vì nó làm giảm bớt lợi nhuận tiêu thu được của các NHTM. Xuất phát từ
mâu thuẫn trên, việc định giá theo đúng ngang giá trị thị trường sẽ cho phép
các NHTM giữ được khách hàng, duy trì và phát triển thị trường. Trên thực tế,
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
việc vận dụng nhân tố giá để cạnh tranh chỉ phù hợp khi xâm nhập thị trường
mới và để vận dụng tốt công cụ này, các NHTM thường đưa ra mức lãi suất
thấp hơn mức lãi suất của các đối thủ nhằm lôi kéo khách hàng và chiếm lĩnh
thị trường. Lãi suất và phí là tín hiệu phản ánh tình hình biến động của thị
trường, là thông số qua đó các NHTM có thể nắm bắt được khả năng thanh toán
của KH cũng như khả năng cạnh tranh của các đối thủ trên thương trường. Do
vậy, việc xác định lãi suất trên thị trường là quan trọng, song theo dõi thông tin
phản hồi từ khách hàng là rất cần thiết để NHTM đưa ra mức lãi suất và phí có
tính cạnh tranh. Đôi khi lãi suất và phí mà các NHTM xác định chỉ thu được lợi
nhuận nhỏ, hoà vốn thậm chí chịu thua lỗ tạm thời. Khi thực sự chiếm lĩnh thị

trường, cũng là lúc NHTM lấy lại những gì đã chi phí trong cạnh tranh.
1.2.1.1.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình
kinh doanh. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm chính là hình thức cạnh tranh phi giá cả
và gây ra sự chú ý và thu hút khách hàng. Sản phẩm DV của NH có một trong
những đặc tính là nhanh tàn lụi, không thể lưu trữ, nên việc xây dựng các kênh
phân phối (mạng lưới bán hàng) trở thành một vấn đề hết sức trọng yếu trong
kinh doanh ở các NH. Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm
DV của NH đến KH, đồng thời giúp NH nắm bắt chính xác và kịp thời nhu cầu
của KH, qua đó, NH chủ động trong việc cải tiến, hoàn thiện sản phẩm DV, tạo
điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm DV cho KH.
Để mở rộng thị phần bán lẻ, các NH phát triển các hình thức phân phối
cùng nhiều tiện ích:
* Kênh phân phối truyền thống. Bao gồm: (1) Hệ thống các Chi nhánh;
(2) NH Đại lý (Thường được áp dụng đối với các NHTM chưa có chi nhánh).
* Kênh phân phối hiện đại. Trước năm 1950, các NH thường phát triển
mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh để mở rộng thị phần và gây sức ép lên các đối
thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, từ năm 1980 trở lại đây, các kênh phân phối hiện đại
với ưu thế về nhiều mặt đang dần trở thành xu hướng chung. Bao gồm:
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
(1) Các chi nhánh tự động hoá hoàn toàn. Đặc điểm của kênh phân phối
này là hoàn toàn do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện
tử. Nó có những ưu thế to lớn về chi phí giao dịch và tốc độ thực hiện nghiệp
vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của KH.
(2) Chi nhánh ít nhân viên. Chi nhánh ít nhân viên có vị trí quan trọng
trong hệ thống NH, nhất là các chi nhánh lưu động. Ưu điểm của chúng là chi
phí thấp, hoạt động linh hoạt.
(3) NH điện tử (E Banking). Phương thức phân phối này thông qua điện
thoại hoặc máy vi tính. Nó cung cấp cho KH rất nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí

và thời gian, hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi. Các giao dịch được thực hiện
thông qua các phương tiện giao dịch điện tử bao gồm: (i) Máy TT tại điểm bán
hàng (EFTPOS), cho phép KH thực hiện TT bằng thẻ một cách nhanh gọn ngay
tại nơi mua hàng; (ii) Máy rút tiền tự động (ATM), hoạt động 24/24 giờ, cung
cấp cho KH các DV như rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư và nhiều DV
khác; (iii) NH qua điện thoại (Tel Banking), thông qua các nhân viên trực máy
hoặc hộp thư thoại, KH có thể thực hiện giao dịch dễ dàng với NH.
(4) NH qua mạng. Được chia làm 2 loại: (i) NH qua mạng nội bộ (mạng
LAN). Hệ thống này hoạt động dựa trên cơ sở KH có tài khoản tại NH, có máy
tính cá nhân nối mạng với NH và đăng ký thuê bao với NH để được cấp mã số
truy nhập và mật khẩu. KH có thể dùng máy tính của mình truy nhập vào máy
chủ của NH để thực hiện các giao dịch, tìm kiếm thông tin; (ii) NH qua mạng
internet. Đây là loại hình NH ở cấp cao hơn. KH chỉ cần có máy tính cá nhân
nối mạng internet là có thể giao dịch được với NH mà không cần phải đến NH.
Ngoài chức năng kiểm tra tài khoản, KH có thể sử dụng hàng loạt DV trực
tuyến khác như vay, mua hợp đồng bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, chuyển
ngân, mở L/C, mở thư bảo lãnh,…
Ngoài công cụ cạnh tranh bằng chất lượng, bằng giá và tổ chức hợp lý
mạng lưới phân phối SPDV, các NHTM còn áp dụng các công cụ phi giá để
tăng năng lực cạnh tranh thông qua việc đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ bán hàng
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
(quảng cáo, khuyến mãi… ). Đây là hình thức nhằm gây sự chú ý và thu hút
khách hàng.
1.2.1.2. Yêu cầu đối với hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.1.2.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một NHTM thể hiện qua các yếu tố sau:
*Vốn tự có:
Về mặt lý thuyết vốn tự có và vốn điều lệ đang đóng góp vai trò quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ cao sẽ giúp NH tạo được uy

tín trên thị trường và tạo lòng tin với công chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa
với sức cạnh tranh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của NH thấp.
Theo quy định của ủy ban Bassel. Vốn tự có của NHTM phải đạt tối thiểu 8%
trên tổng tài sản rủi ro chuyển đổi của NH đó. Đó là điều kiện đảm bảo hoạt
động kinh doanh của NH.
*Quy mô và khả năng huy động vốn:
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của NH, Khả năng huy động vốn có thể tính bằng hiệu
quả, năng lực và uy tín của NH đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn
cũng có nghĩa là NH đó sử dụng các sản phẩm dịch vụ hay công cụ huy động
vốn có hiệu quả.
*Khả năng thanh khoản:
Theo chuẩn mực quốc tế thì khả năng thanh toán của NH thể hiện qua tỷ
lệ giữa tài sản “có” có thể thanh toán ngay và tài sản “nợ” phải thanh toán
ngay. Chỉ tiêu đo lường khả năng NH có thể đáp ứng được nhu cầu tiền mặt của
người tiêu dung. Khi nhu cầu tiền mặt của người gửi bị giới hạn thì uy tín của
NH đó bị giảm 1 cách đáng kể. kết quả là NHTM sẽ bị phá sản nếu điều đó xảy
ra.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51E

×