Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Kỹ thương Việt Nam – Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.75 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trên thực tế, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã cung cấp sản
phẩm cho vay tiêu dùng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng của mình
có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước khi họ có đủ khả năng thanh toán.
Cho vay tiêu dùng được khách hàng đón nhận và nó đã phát huy được những
vai trò to lớn đối với ngân hàng, khách hàng và cho cả nền kinh tế.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank là được thành
lập từ năm 1993 và hiện nay, Techcombank đã vươn lên trở thành một trong
những Ngân hàng thương mại cổ phẩn lớn nhất Việt Nam. Qua thời gian thực
tập tại Trung tâm phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân – Khối Dịch vụ ngân
hàng và Tài chính cá nhân- Ngân hàng Techcombank, tôi đã có cơ hội tìm
hiểu và nghiên cứu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là có cơ hội
tìm hiểu về cho vay tiêu dùng – một trong những thế mạnh của Ngân hàng
Techcombank. Từ những kiến thức đã học tại Đại học Kinh tế quốc dân và
những kiến thức thực tế mà tôi đã thu nhận được trong quá trình thực tập tại
Ngân hàng Techcombank, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng
dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Kỹ
thương Việt Nam – Techcombank” làm đề tài nghiên cứu và viết chuyên đề.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cho vay tiêu dùng cũng như vai trò
của hoạt động này với nền kinh tế, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc
phát triển cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại. Thông qua
nghiên cứu, xem xét một cách tổng thể và có hệ thống nhằm phân tích, đánh
giá thực trạng cho vay tiêu dùng đồng thời đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm phát triển hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 1~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đề tài lấy cho vay tiêu dùng làm đối tượng nghiên cứu, trong đó phạm vi
nghiên cứu là hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank với phạm vi nghiên cứu là 3 năm,
từ năm 2009 đến hết năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử và các phương
pháp thống kê, thực tiễn so sánh.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 phần:
 Chương 1: Lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng của các ngân
hàng thương mại.
 Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Techcombank.
 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Phan Hồng Mai đã nhiệt
tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi thực hiện tốt chuyên đề, đồng thời tôi cũng xin
cảm ơn các anh, chị tại Trung tâm phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân- Khối
DVNH&TCCN- Ngân hàng Techcombank đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên
đề này.
Do có sự hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm và thời gian nghiên
cứu chuyên đề nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
những nhận xét và góp ý của các thầy, cô giáo; các anh, chị đang làm việc tại
Ngân hàng và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 2~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ra đời từ rất lâu cùng với sự ra đời của tiền tệ. Khi một chủ thể
có nhu cầu với một hàng hóa để sản xuất hoặc tiêu dùng mà không có khả
năng mua hàng hóa đó, họ sẽ sử dụng hình thức vay mượn tiền hoặc vay
mượn chính hàng hóa đó để đáp ứng nhu cầu của mình. Tín dụng là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử
dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở về người sở hữu một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Quá trình này được biểu diễn theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng
Đứng trên phương diện ngân hàng, tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các chủ thể kinh tế khác trong xã hội
trong đó ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay vừa giữ vai trò là người
cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm thông qua vai
trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu
vốn. Tùy vào mục đích sử dụng vốn mà người ta có thể phân tín dụng ngân
hàng thành nhiều loại khác nhau, một trong số đó không thể không kể đến tín
dụng tiêu dùng hay còn gọi là cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng đã hình
thành từ những năm 80, nhưng mãi đến năm 1993 mới xuất hiện ở thị trường
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 3~ Lớp TCDN20.16
Người sử dụng Người sở hữu
T
T + t
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
Việt Nam và phát triển trong khoảng 10 năm trở lại đây. Tín dụng tiêu dùng
càng ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành xu hướng phát triển mạnh
của các Ngân hàng thương mại và các định chế tài chính khác.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của

người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trải cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia
đình và phương tiện đi lại. Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục,
y tế và du lịch… cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có tính chất nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Nhu cầu
cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng và khả năng tài chính hiện
có của khách hàng, hai yếu tố này lại phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao sẽ khuyến khích sản xuất phát triển, tạo ra
lượng hàng hóa lớn cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời, mọi người cũng
kỳ vọng là thu nhập của mình trong tương lai sẽ tăng cao cùng với đó là nhu
cầu tiêu dùng tăng lên. Vì vậy, khách hàng sẽ có nhu cầu đi vay để mua sắm
dù tích lũy chưa đủ nhưng với kỳ vọng trong tương lai sẽ có đủ điều kiện tài
chính để trả nợ dẫn đến tăng nhu cầu vay tiêu dùng. Ngược lại, khi nền kinh
tế suy thoái, xảy ra hiện tượng thoái lui đầu tư, thất nghiệp tăng, thu nhập
giảm, tiêu dùng giảm, dẫn đến nhu cầu về cho vay tiêu dùng giảm.
Quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ. Đặc điểm này xuất phát từ mục đích vay
và đối tượng của CVTD. Đối tượng của cho vay tiêu dùng thường là cho vay
cá nhân hoặc hộ gia đình, họ thường vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi
chưa đủ khả năng chi trả và nó gắn với một mục đích sử dụng duy nhất của cá
nhân/hộ gia đình đó và khả năng chi trả của họ. Vì vậy quy mô của các khoản
vay tiêu dùng thường nhỏ ứng với mỗi cá nhân/hộ gia đình.
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 4~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
Nhu cầu cho vay tiêu dùng thường ít nhạy cảm với lãi suất bởi thông
thường người đi vay quan tâm tới khoản tiền mà họ chi trả và chất lượng dịch
vụ mà họ nhận được hơn là quan tâm tới mức lãi suất là bao nhiêu.
Nguồn trả nợ của khách hàng không ổn định và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Cụ thể:
- Chu kỳ kinh tế

- Cơ cấu kinh tế
- Thu nhập của khách hàng
- Trình độ của khách hàng
- Tư cách của người đi vay
- Những sự cố bất thường của khách hàng
Tất cả các yếu tố trên đều có ảnh hưởng tới thu nhập, sự ổn định thu
nhập của khách hàng và thiện chí trả nợ của khách hàng.
Thông tin tài chính thường do chính khách hàng cung cấp nên chất
lượng thường không cao. Việc thẩm định thông tin của khách hàng chủ yếu
là xem xét đánh giá khả năng trả nợ, bao gồm các nguồn thu nhập và các tài
sản của khách hàng. Tuy nhiên những thông tin này do chính khách hàng
cung cấp, mà khách hàng muốn được vay vốn nên thường cung cấp những
thông tin tốt hơn thực tế. Vì vậy chất lượng của thông tin khách hàng cần phải
được thẩm định trước khi ngân hàng quyết định cho vay.
Tư cách của khách hàng khó xác định nhưng lại là yếu tố quan trọng
quyết định đến sự hoàn trả của khoản vay. Thiện chí trả nợ của khách hàng
là yếu tố rất khó xác định một cách chính xác, nó chủ yếu dựa vào trình độ và
kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Nếu khách hàng có uy tín, có tư cách đạo
đức thì thiện chí trả nợ của họ rất lớn.Vì vậy nếu cho những khách hàng này
vay thì rủi ro khách hàng sẽ thấp và ngược lại.
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 5~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
Lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao. Điều này là xuất phát từ hai
nguyên nhân: Thứ nhất là do quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ nên chi phí giao
dịch bình quân của cho vay tiêu dùng cao. Thứ hai là điều kiện mà khách
hàng quan tâm đầu tiên là chất lượng dịch vụ nhận được chứ không phải lãi
suất. Vì vậy, mức lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh thương mại và công nghiệp.
Trên đây là những đặc điểm chính của CVTD, các ngân hàng cần nắm rõ
những đặc điểm trên để từ đó đưa ra các sản phẩm, chính sách cho vay phù

hợp với nhiều đối tượng khách hàng đồng thời mở rộng và nâng cao chất
lượng của hoạt động CVTD, đem lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.
1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, tùy từng tiêu thức khác
nhau mà được chia thành nhiều loại khác nhau.
a) Căn cứ vào mục đích vay vốn có 2 hình thức:
Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hoặc/và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ
gia đình. Đây là khoản vay thường có giá trị lớn, thời gian cho vay dài hạn.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí và du lịch… Đây thường là các khoản vay mang tính chất nhỏ lẻ và ngắn
hạn.
b) Căn cứ vào phương thức hoàn trả có 3 hình thức:
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo
những kỳ hạn nhất định của thời hạn vay. Phương thức này thường áp dụng
cho những cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của
người đi vay không đủ khả năng thanh toán một lần hết số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương pháp này tiền được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Thường thì những khoản
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 6~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
CVTD phi trả góp được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn vay
không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại séc
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương pháp này, trong
thời hạn cho vay thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện vay và

trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
c) Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ có 2 hình thức:
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản
CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như
trực tiếp thu nợ từ người vay.
CVTD trực tiếp thường được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp
(3)
(1) (5) (2) (4)
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng cho vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng hóa cho
công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán phần tiền mua hàng còn thiếu cho
công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 7~ Lớp TCDN20.16
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, CVTD trực tiếp có một số nhược
điểm như khó khăn hơn trong việc tăng doanh số cho vay và tốn nhiều nhân
lực hơn. Tuy nhiên CVTD trực tiếp cũng có một số ưu điểm:
- Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp, ngân hàng có thể tận dụng được sở
trường, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm của nhân viên tín dụng. Nhân viên
tín dụng được đào tạo bài bản về nghiệp vụ, có kinh nghiệm nên khi ra quyết
định tín dụng sẽ có chất lượng cao hơn. Hơn nữa, mục tiêu của nhân viên tín
dụng là tạo ra những khoản tín dụng có chất lượng cao chứ không như mục
tiêu của công ty bán lẻ là nâng cao doanh số bán hàng.

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn CVTD gián tiếp vì ngân hàng
có thể chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và đưa ra các quyết định tín
dụng phù hợp nhất. Khi quan hệ trực tiếp với khách hàng, ngân hàng sẽ xử lý
tốt hơn các vấn đề phát sinh, hơn nữa, do được tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng nên rất thuận lợi trong việc nắm bắt nhu cầu khách hàng để đưa ra
những dịch vụ tiện ích mới, đồng thời đây cũng là hình thức để quảng bá hình
ảnh của ngân hàng với khách hàng.
- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có nhiều lợi thế có
thể phát sinh làm thỏa mãn quyền lợi của hai phía như khách hàng có tiền gửi
và sử dụng các loại dịch vụ khác của ngân hàng và trở thành khách hàng
truyền thống của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức CVTD trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch
vụ cho người tiêu dùng. Thông thường CVTD gián tiếp được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)
(4)
(5)
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 8~ Lớp TCDN20.16
Ngân hàng
Công ty bán lẻ
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
(6) (2) (3)
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán
chịu hàng hóa
(3) Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho
ngân hàng

(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay
- Cho phép ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong cho vay
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ tốt với công ty bán lẻ thì cho
vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn so với cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Tuy có nhiều ưu điểm, nhưng cho vay tiêu dùng gián tiếp vẫn có một số
nhược điểm:
- Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên việc hiểu biết
về khách hàng là hạn chế dẫn đến tới khó xác định tư cách người đi vay.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hóa cho người tiêu dùng. Mặc dù có nhiều phương pháp phòng
ngừa rủi ro như thực hiện phương thức tài trợ có truy đòi nhưng xét về mặt
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì người tiêu dùng mới là khách hàng
của ngân hàng và khoản nợ chỉ có chất lượng tốt khi khách hàng trả nợ đúng
hạn. Còn việc truy đòi công ty bán lẻ chỉ là nguồn thu nợ thứ yếu. Bên cạnh
đó, ngân hàng còn chịu rủi ro khi công ty bán lẻ không có thiện chí trả nợ.
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 9~ Lớp TCDN20.16
Người tiêu dùng
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
- Kỹ thuật cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp hơn so với cho
vay tiêu dùng trực tiếp.
d) Căn cứ vào tài sản bảo đảm có 2 loại:
Cho vay tiêu dùng tín chấp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
không cần có tài sản bảo đảm hay bảo lãnh của bên thứ ba. Loại cho vay này
mang đến nhiều thuận lợi cho khách hàng nhưng với ngân hàng thì rủi ro lớn
hơn nên hiện nay loại hình cho vay này tại Việt Nam còn hạn chế. Thường chỉ
áp dụng cho những khách hàng có uy tín với ngân hàng và với hạn mức cho
vay nhỏ.

Cho vay tiêu dùng thế chấp: Đây là loại hình cho vay phổ biến, trong đó
người vay sẽ sử dụng tài sản của chính mình để bảo đảm cho khoản vay hoặc
sử dụng tài sản bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.3. Vai trò cho vay tiêu dùng đối với chính người tiêu dùng, các
NHTM và nền kinh tế
1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng
Xã hội càng phát triển thì càng phát sinh nhiều nhu cầu tiêu dùng. Tuy
nhiên, không phải nhu cầu nào cũng được đáp ứng bởi khả năng tự tài trợ, do
đó, xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu chi tiêu và khả năng tích lũy. Vì vậy
cho vay tiêu dùng đã ra đời như một tất yếu khách quan giúp góp phần cải
thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Cho vay tiêu dùng giúp đáp
ứng một cách kịp thời như các nhu cầu chi tiêu như mua sắm, sửa chữa nhà
cửa, mua các đồ dùng sinh hoạt, ô tô, xe máy…nhất là những nhu cầu mang
tính chất cấp bách như y tế, giáo dục… Nhờ đó người tiêu dùng được hưởng
những tiện ích của hàng hóa, dịch vụ trước khi họ tích lũy đủ tiền.
1.1.3.2. Đối với các ngân hàng thương mại
Đối với Ngân hàng thương mại, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và
chi phí cao thì cho vay tiêu dùng còn có nhiều lợi ích sau:
Thứ nhất, CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ khách hàng, từ đó
làm tăng khả năng huy động được các loại tiền gửi hay bán chéo các sản
phẩm đi kèm khác của ngân hàng. Xuất phát từ đối tượng đi vay của CVTD
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 10~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình nên khi CVTD được mở rộng thì ngân hàng
có điều kiện tiếp xúc với số lượng khách hàng tương đối lớn. Được đáp ứng
nhu cầu chi tiêu khi chưa đủ khả năng tài chính, khách hàng sẽ cảm thấy
nhiều tiện ích từ các dịch vụ ngân hàng, giúp ngân hàng tạo lập được hình ảnh
và uy tín đối với khách hàng đồng thời tạo điều kiện giữ chân khách hàng trở
thành những khách hàng truyền thống. Khách hàng của CVTD có tiềm năng
sẽ là những khách hàng có tình hình tài chính tốt trong tương lai và khách

hàng thường không muốn gửi tiền của mình vào ngân hàng mà họ cho rằng
mình sẽ không có triển vọng vay lại từ chính ngân hàng đó khi mình có nhu
cầu. Do vậy, CVTD phát triển có thể giúp ngân hàng thay đổi quan điểm này
qua đó họ sẽ gửi tiền góp phần làm tăng nguồn vốn huy động trong tương lai.
Đây là nguồn vốn hết sức quan trọng giúp ngân hàng hoạt động và mở rộng
kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Thứ hai, CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Vì đặc trưng
của hoạt động kinh doanh ngân hàng là rủi ro cao, phương thức được ngân
hàng áp dụng để giảm rủi ro là đa dạng hóa danh mục đầu tư, tránh tình trạng
chỉ tập trung vào một loại hình kinh doanh, một khi rủi ro xảy ra thì khủng
hoảng là điều khó tránh khỏi và dẫn đến khủng hoảng của toàn hệ thống ngân
hàng. Ngoài ra, CVTD còn có một đặc trưng quan trọng nữa là số lượng
khoản vay nhiều nhưng giá trị khoản vay nhỏ nên cũng góp phần phân tán rủi
ro cho ngân hàng. Trên thực tế hiện nay đã chứng minh rằng CVTD thường là
một trong những khoản mục tài sản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và
đang được các ngân hàng chú trọng đặc biệt.
Ngoài hai vai trò trên, cho vay tiêu dùng còn giúp nhân viên ngân hàng
hoàn thiện kiến thức nghiệp vụ của mình từ đó phục vụ khách hàng tốt hơn,
tăng uy tín hình ảnh cho ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 11~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay tiêu dùng không chỉ có vai trò quan trọng đối với khách hàng
(người sử dụng dịch vụ), ngân hàng (người cung cấp dịch vụ) nói riêng mà nó
còn có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và cả xã hội nói chung. Thật vậy cho
vay tiêu dùng là tác nhân hỗ trợ tích cực trong việc thúc đẩy tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình qua đó giúp kích cầu cho nền kinh tế. Do vậy CVTD có
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, phát triển xã
hội. Cụ thể:

- CVTD là đòn bẩy quan trọng trong kích thích nền sản xuất phát triển,
tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bởi vì sản xuất phát triển xuất
phát từ nhu cầu, có cầu thì mới có cung. Tuy nhiên, nhu cầu ấy phải có khả
năng thanh toán. Chính CVTD của ngân hàng làm cho nhu cầu tiêu dùng có
khả năng thanh toán tăng lên, việc tiêu dùng sẽ kịp thời hơn, quá trình tiêu thụ
hàng hóa được nhanh chóng và thuận tiện hơn, nhà sản xuất có đủ cơ sở vật
chất và vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Như vậy, CVTD đã giúp vốn của dân cư không bị ứ
đọng mà tăng vòng quay của vốn, năng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- CVTD là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc dịch chuyển một khối lượng các nguồn vốn tài chính đáp ứng nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế. CVTD tạo cơ hội giảm chi phí trao đổi, mở rộng thị
trường hàng hóa – dịch vụ và phân công hiệu quả các nguồn lực cho phát
triển, tăng sản lượng, việc làm và thu nhập cho người lao động.
- CVTD góp phần nâng cao đời sống nhân dân, hỗ trợ họ trong việc mua
sắm nhà cửa, xe cộ, các đồ dùng khác cũng như là các dịch vụ về giáo dục, y
tế… Từ đó giúp nhân dân thỏa mãn nhu cầu về cả vật chất lẫn tinh thần, giảm
sự tách biệt giữa người giàu và người nghèo.
- Giảm bớt các tiêu cực hình thành trong cho vay nặng lãi, tín dụng đen.
Như vậy, chúng ta cũng đã thấy phần nào vai trò hết sức quan trọng của
CVTD và việc phát triển CVTD là mục tiêu cần phải hướng tới của các
NHTM. Vậy quan niệm như thế nào là phát triển cho vay tiêu dùng?
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 12~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU
DÙNG
1.2.1. Quan điểm phát triển cho vay tiêu dùng
Như chúng ta đã biết, sự phát triển là sự tăng lên cả về số lượng và chất
lượng, phát triển cho vay tiêu dùng cũng như vậy, là sự mở rộng về quy mô,
số lượng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay.

1.2.1.1. Tăng quy mô, số lượng cho vay
Tăng quy mô, số lượng cho vay là nói đến việc tăng trưởng theo chiều
rộng. Do đó, mở rộng cho vay tiêu dùng là sự đóng góp ngày càng tăng về
quy mô cho vay tiêu dùng qua đó có thể làm tăng tỷ trọng cho vay tiêu dùng
trong tổng tài sản của ngân hàng. Cụ thể:
- Đứng trên phương diện ngân hàng, mở rộng cho vay bao gồm: tăng
trưởng doanh số cho vay, phát triển và cho ra đời nhiều hơn nữa sản phẩm
CVTD nhằm thu hút và đáp ứng nhiều hơn nhu cầu ngày càng đa dạng và
phong phú của khách hàng từ đó nhằm mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng.
- Đứng trên phương diện khách hàng, mở rộng cho vay tiêu dùng có
nghĩa là thỏa mãn được nhiều hơn nhu cầu hợp lý, đa dạng và phong phú của
khách hàng về nhu cầu vốn và các mục đích vay.
- Xét trên phương diện kinh tế - xã hội, mở rộng CVTD góp phần đáp
ứng được các nhu cầu về vốn của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng
vai trò hết sức quan trọng chuyển dịch vốn, trợ giúp Ngân sách Nhà nước,
thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
1.2.1.2. Nâng cao chất lượng cho vay
Mở rộng về quy mô, số lượng cho vay tiêu dùng phải gắn liền với nâng
cao chất lượng khoản vay. Các khoản vay có chất lượng là những khoản đáp
ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và phục
vụ cho việc phát triển kinh tế. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra được
giá trị về kinh tế, vừa tạo ra hiệu quả xã hội. Phát triển CVTD phản ánh ngày
càng tăng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tạo ra hiệu quả xã hội trong từng thời
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 13~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
kỳ. Phát triển CVTD cũng đồng nghĩa với việc đáp ứng một cách tốt hơn, đa
dạng hơn nhu cầu của khách hàng thông qua việc đưa ra gói sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là phải nâng cao chất lượng dịch vụ
mà khách hàng được nhận và làm sao giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng bằng

cách: Đưa ra lãi suất hợp lý, xây dựng quy trình cho vay hợp lý, quá trình
thẩm định rõ ràng, xác định kỳ hạn trả nợ thích hợp với nhu cầu của khách
hàng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, kiểm tra mục đích sử dụng
vốn của khách hàng trong và sau khi cho vay để giảm nợ xấu và tăng vòng
vốn cho vay.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Sự tăng trưởng về doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số CVTD là tổng số tiền ngân hàng cho vay tiêu dùng trong kì, chỉ
tiêu này phản ánh một cách khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm tài chính. Đây là chỉ tiêu
phản ánh quy mô cho vay tiêu dùng của ngân hàng đối với nền kinh tế, là số
tuyệt đối phản ánh chính xác về hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian
dài. Nếu kết hợp được doanh số cho vay trong nhiều thời kỳ ta sẽ phần nào
thấy được xu thế của hoạt động cho vay tiêu dùng. Điều này được thể hiện qua
các chỉ số sau:
a) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng
doanh số tuyệt đối

=
Tổng doanh số
CVTD năm (t+1)
-
Tổng doanh số
CVTD năm t
Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm nay tăng so với năm trước về
số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên tức là tổng số tiền ngân
hàng cấp cho khách hàng vay tiêu dùng cũng tăng lên, từ đó cũng thể hiện
rằng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng được mở rộng.
b) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối

Nguyễn Thị Minh Thu ~ 14~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
-
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng. Khi chỉ tiêu
này tăng có nghĩa là tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng tăng nhanh hơn.
1.2.2.2. Sự tăng trưởng về dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ CVTD là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời
điểm, chỉ tiêu này thường được kết hợp với chỉ tiêu tăng trưởng về doanh số
cho vay tiêu dùng nhằm phản ánh tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng của
một ngân hàng. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD:
a) Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Giá trị tăng
trưởng dư nợ
tuyệt đối
= Tổng dư nợ năm (t + 1 ) – Tổng dư nợ năm t
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng lên về số lượng của dư nợ CVTD giữa
năm nay và năm trước. Chỉ tiêu này tăng lên có nghĩa là số tiền mà khách
hàng đang vay ngân hàng qua các năm tăng lên, có thể CVTD đã được mở
rộng.
b) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối

Chỉ tiêu này cũng phản ánh tốc độ tăng trưởng của dư nợ CVTD, chỉ tiêu
này cao và tăng lên thì chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng có tốc độ tăng
trưởng cao và ngày càng mở rộng.
c) Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng
1.2.2.3.
Cơ cấu về các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 15~ Lớp TCDN20.16
Giá trị tăng
trưởng tương đối

Giá trị tăng trưởng
doanh số tương
đối
=
Giá trị tăng trưởng doanh số
tuyệt đối năm (t+1)
* 100%
Tổng dư nợ năm (t+1)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng được phản ánh trong danh mục sản
phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Tùy theo hình thức đảm bảo tiền vay,
các sản phẩm cho vay được phân loại thành vay thế chấp (vay có tài sản đảm
bảo) và vay tín chấp (vay không có tái sản đảm bảo) hoặc tùy theo mục đích
vay vốn cụ thể mà ngân hàng phát triển các sản phẩm cho vay như: cho vay
mua/xây, sửa nhà; vay mua xe ô tô; cho vay mua sắm trang thiết bị nội thất
gia đình, cho vay du học; du lịch… Sự đa dạng về các sản phẩm CVTD mà
ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình phản ánh khả năng mở rộng
quy mô cũng như phạm vi hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng, sự đa
dạng về cách thức mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, tạo điều kiện cho
ngân hàng phát triển hoạt động cho vay của mình.
1.2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng trong hoạt động cho vay tiêu
dùng
Khi nhắc tới sự phát triển của CVTD, ngoài việc tăng trưởng về doanh số
và dư nợ cũng như sự đang dạng hóa các sản phẩm cho vay không thể không
nhắc tới chất lượng của khoản vay. Hoạt động CVTD của NHTM được xem
là chất lượng khi nó đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của các chủ thể
có liên quan (đáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng, mang lại lợi nhuận cho
Ngân hàng, mang lại hiệu quả, phục vụ sự phát triển của nền kinh tế…). Sau
đây là một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng CVTD:
a) Hiệu suất sử dụng vốn vay:

Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Hiệu suất sử dụng vốn vay KHCN=
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta thấy khả năng cho vay so với khả năng huy động vốn
của Ngân hàng, phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cho vay.
Nếu hệ số này gần bằng 1, Ngân hàng đang cho vay quá nhiều vậy nên
Ngân hàng phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng
thanh toán.
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 16~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu hệ số này quá nhỏ, Ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cho
vay và sử dụng vốn, tăng chi phí, giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Ngân hàng
phải tiến hành các biện pháp nhằm tăng cho vay hoặc giảm huy động vốn
bằng cách giảm lãi suất huy động để hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến
hiệu quả kinh doanh.
b) Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn:
Dựa theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, các khoản nợ được phân
loại như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng cho vay của Ngân hàng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu: để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng một cách
chính xác thì ta phải xét tỷ lệ nợ xấu phân theo từng nhóm. Nếu trong cơ cấu

nợ xấu, các khoản nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5 chiếm tỷ lệ càng ít thì chứng
tỏ chất lượng cho vay của Ngân hàng đối với KHCN tốt hơn so với Ngân
hàng có tỷ trọng nợ thuộc nhóm 4 và nhóm 5 cao hơn.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
c) Các chỉ tiêu về lợi nhuận
- Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng: Là chỉ tiêu phản ánh thu
nhập của Ngân hàng từ hoạt động cho vay tiêu dùng đối với KHCN. Nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 17~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng. Chất lượng cho vay càng cao thì thu nhập
từ hoạt động cho vay càng cao và ngược lại, chất lượng cho vay càng thấp thì
thu nhập từ hoạt động cho vay càng thấp
Tỷ lệ lợi nhuận từ CVTD so với dư nợ CVTD:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng

Dư nợ cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với
KHCN. Nghĩa là từ một đồng đi vay đối với KHCN thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi cho Ngân hàng.
Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay KHCN so với tổng lợi nhuận của Ngân hàng:
Lợi nhuận từ hoạt động CVTD

Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng thì có bao
nhiêu phần trăm là lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN. Tỷ lệ này
càng cao thì thu nhập mang lại từ hoạt động cho vay đối với KHCN càng lớn
hay là thu nhập từ những khoản cho vay có chất lượng tốt sẽ đóng góp rất lớn

vào thu nhập của Ngân hàng và ngược lại.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CHO
VAY TIÊU DÙNG
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển tín dụng của một ngân
hàng thương mại, cụ thể các nhân tố này được chia thành hai nhóm là nhóm
các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường vĩ mô
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 18~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
a) Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế liên quan
biện chứng với nhau tạo nên một môi trường kinh tế và tất cả các chủ thể kinh
tế cùng hoạt động trong môi trường đó. Mỗi sự thay đổi trong môi trường
kinh tế đều ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các chủ thể, đặc biệt là
với ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng bị chi phối lớn bởi môi
trường kinh tế - nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng phát triển CVTD
của các NHTM. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, sản xuất được thúc đẩy,
thu nhập dân cư tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng từ đó được nâng cao đồng
nghĩa với nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên. Đây là cơ sở để các NHTM phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
b) Môi trường văn hóa - chính trị - xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội như: thói quên tiêu dùng, niềm tin, trình độ
dân trí, tình hình an ninh trật tự… có ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển
cho vay của các ngân hàng.
Nếu tình hình an ninh trật tự xã hội không được đảm bảo sẽ gây nên tâm
lý e ngại cho các nhà đầu tư dẫn đến cắt giảm đầu tư. Các cá nhân, hộ gia đình
có xu hướng tiết kiệm để dự phòng cho tương lai, nhu cầu tiêu dùng ở hiện tại
bị cắt giảm, hoạt động CVTD của ngân hàng khó mà phát triển được và
ngược lại.

c) Môi trường pháp lý
Mọi cá nhân, tổ chức đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật, ngân hàng
cũng không ngoại lệ. Các ngân hàng phải tuân theo các chủ trương, chính
sách của nhà nước, cơ chế điều hành của chính phủ, quy chế của Ngân hàng
Nhà nước… Nếu môi trường pháp lý chặt chẽ, đồng bộ, nghiêm minh sẽ giúp
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng phát triển ổn định.
1.3.1.2. Môi trường vi mô
a) Các yếu tố từ khách hàng vay
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 19~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
Khách hàng là đối tượng mà ngân hàng phục vụ và quyết định sự thành
công hay thất bại của ngân hàng. Đối với ngân hàng – hoạt động kinh doanh
chính là cho vay, thì yếu tố khách hàng lại rất quan trọng quyết định tới hiệu
quả và rủi ro của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Thông thường, khách hàng được chia thành hai nhóm là khách hàng
truyền thống và khách hàng tiềm năng. Khách hàng truyền thống là khách
hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng, do vậy việc thẩm định khách hàng đơn
giản và ít tốn kém hơn, việc mở rộng cho vay tiêu dùng cũng dễ dàng hơn.
Khách hàng tiềm năng là những khách hàng chưa sử dụng sản phẩm của ngân
hàng nhưng ngân hàng đang hướng tới để phục vụ. Để mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng với các đối tượng khách hàng này, ngân hàng cần phải cố gắng
rất nhiều và có thể phải chấp nhận mức lợi nhuận thấp hơn để thu hút và giữ
chân họ thành những khách hàng truyền thống của mình.
b) Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt.
Nó được coi là con dao hai lưỡi, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực đối với
sự phát triển của một ngân hàng. Yếu tố cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy các
ngân hàng phát triển hoàn thiện hơn. Tuy vậy một môi trường cạnh tranh gay gắt
có thể khiến ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Nếu các ngân hàng

yếu kém không nắm bắt được cơ hội thì sẽ bị đào thải.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Môi trường bên ngoài có thuận lợi tới đâu nhưng ngân hàng không có
sức mạnh nội lực thì cũng không thể phát triển được. Các nhân tố chủ quan
rất đa dạng bao gồm: khả năng tài chính, chính sách tín dụng, nguồn nhân lực,
sự phát triển công nghệ của ngân hàng…
1.3.2.1. Nguồn lực tài chính của ngân hàng
Nguồn lực tài chính của ngân hàng hay còn gọi là vốn bao gồm vốn mà
ngân hàng tự có và nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ bên ngoài.
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài
sản khác của ngân hàng. Nó thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 20~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
vốn ngân hàng và được xem như là tấm nệm chống đỡ rủi ro cho ngân hàng,
là điều kiện để ngân hàng tạo uy tín, hình ảnh với khách hàng, tăng khả năng
huy động vốn và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chính cho hoạt động của ngân hàng.
Khi ngân hàng có khả năng huy động nguồn vốn lớn với chi phí tối ưu sẽ tạo
điều kiện cho ngân hàng giảm lãi suất, mở rộng cho vay, trong đó có CVTD.
1.3.2.2. Chính sách tín dụng
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đều căn cứ, tuân thủ và
xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng có thể
coi như một cương lĩnh tài trợ của NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ
trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của
NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín
dụng, tạo đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Để đảm bảo mục tiêu
nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng,
NHTM nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý,
thích ứng với mội trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của mình, phát
huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục

tiêu an toàn và sinh lợi.Tùy từng giai đoạn và mục tiêu hoạt động mà ngân
hàng có chính sách tín dụng riêng, có thể là chính sách tín dụng mở rộng,
chính sách tín dụng thắt chặt hoặc chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm.
Việc sử dụng chính sách nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển CVTD.
1.3.2.3. Các yếu tố khác thuộc về ngân hàng
Uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng tín dụng CVTD. Uy tín của
ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao
dịch với ngân hàng.
Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay.
Cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn tốt thì mới thẩm định chính xác
khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 21~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp
đỡ khách hàng những thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động tín dụng tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì
ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường
các hoạt động thông tin trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của ngân hàng
nói chung cũng như lợi ích, chính sách tín dụng tiêu dùng nói riêng.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động tín
dụng tiêu dùng dành cho KHCN. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dẫn
tới việc giải quyết các thủ tục nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục
rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng thuận tiện
hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ, ngân hàng cần có các quy định, nội quy
thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ
nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm việc của nhân viên.
Có thể nói, CVTD dành cho khách hàng cá nhân đang ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Nó được coi là
một trong những lĩnh vực mang lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy
nhiên, việc phát triển CVTD dành cho khách hàng cá nhân phụ thuộc vào

nhiều yếu tố: Yếu tố môi trường, yếu tố thuộc về khách hàng và yếu tố thuộc
về ngân hàng. Hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp ngân hàng đưa ra được
những chiến lược phù hợp cũng như tháo gỡ được những vướng mắc liên
quan trong việc phát triển sản phẩm CVTD.
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 22~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TECHCOMBANK
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 31/12/2011, vốn cổ phần của Techcombank là 8.356.780.000 đồng.
Mệnh giá của một cổ phần là 10.000. Tính đến cuối năm 2011, tổng tài sản
của Techcombank đạt trên 180.531 tỷ đồng, tổng vốn điều lệ là 8.788 tỷ đồng,
vốn chủ sở hữu là 12.515 tỷ đồng và có 307 phòng giao dịch và chi nhánh,
đứng thứ hai trong các NHTMCP.
Techcombank được thành lập theo giấy phép hoạt động Ngân hàng số
0040/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/08/1993 và giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055697 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp ngày 07/09/1993. Thời gian hoạt động của Techcombank được gia hạn
thành 99 năm theo Quyết định số 330/QĐ-NH5 do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp ngày 08/10/1997.
Hiện nay, Techcombank là một trong ba Ngân hàng TMCP lớn nhất Việt
Nam. Với môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp, Techcombank
đã tạo cho mình một vị thế vững chắc trong hệ thống NHTM và sự tin cậy
nhất định đối với một lượng khách hàng đông đảo. Các hoạt động chính của
Techcombank bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ
các tổ chức và cá nhân; cung cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn dựa trên tính
chất và khả năng cung ứng nguồn vốn của Techcombank; thực hiện các
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 23~ Lớp TCDN20.16

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp vụ thanh toán và ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác được
NHNNVN cho phép; thực hiện góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu và
kinh doanh ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Ngày 31/12/2011, vốn cổ phần của Techcombank là 8.356.780.000 đồng.
Mệnh giá của một cổ phần là 10.000 đồng.
Hội sở chính của Techcombank đặt tại 70 - 72 Bà Triệu, Hà Nội. Ngày
31/12/2010, Techcombank có một Hội sở chính, 2 văn phòng đại diện, 1 trung
tâm giao dịch, 62 chi nhánh, 268 phòng giao dịch trên cả nước và 3 công ty
con, đó là:
- Công ty TNHH Chứng khoán Kỹ thương.
- Công ty TNHH một thành viên Quản lý nợ và Khai thác tài sản -
Techcombank.
- Công ty TNHH Quản lý quỹ Kỹ thương
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải
qua 19 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những
Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 183.000 tỷ
đồng (tính đến hết tháng 09/2011).
Techcombank có cổ đông chiến lược là Ngân hàng HSBC với 20% cổ
phần. Với sự nỗ lực trở thành NHTM bán lẻ số một Việt Nam vào năm 2014,
Techcombank trong các năm vừa qua liên tục đạt được danh hiệu “Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam” do các tạp chí uy tín hàng đầu Châu Á trao tặng, và mới
đây nhất tháng 12 năm 2011 Techcombank đã vinh dự nhận Giải “Best
Domestic Bank in Vietnam” - Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam do tạp chí
The Asset trao tặng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội, Techcombank đã duy trì một cơ cấu
bộ máy tổ chức hợp lý để đảm bảo thực hiện đẩy đủ chức năng và nhiệm vụ
của mình.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
Nguyễn Thị Minh Thu ~ 24~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam
Nguyễn Thị Minh Thu ~25~ Lớp TCDN20.16
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU
HÀNH
BAN ĐIỀU
HÀNH
Uỷ Ban
Nhân sự và
lương
thưởng
Uỷ Ban
Nhân sự và
lương
thưởng
Uỷ Ban
Kiểm toán
và rủi ro

Uỷ Ban
Kiểm toán
và rủi ro
Uỷ Ban
Thường
Trực
HĐQT
Uỷ Ban
Thường
Trực
HĐQT
Uỷ Ban Xử
lý nợ và rủi
ro tín dụng
Uỷ Ban Xử
lý nợ và rủi
ro tín dụng
Văn phòng
Đại diện
Miền Nam
Văn phòng
Đại diện
Miền Nam
Văn phòng
Đại diện
Miền Trung
Văn phòng
Đại diện
Miền Trung
K.Quản Trị

Rủi Ro
K.Quản Trị
Rủi Ro
K.Pháp Chế
K.Pháp Chế
K.Tài Chính
và Kế Hoạch
K.Tài Chính
và Kế Hoạch
K.Nguồn
vốn và
TTTC
K.Nguồn
vốn và
TTTC
Bộ phận Kiểm
toán và Kiểm soát
tuân thủ
Bộ phận Kiểm
toán và Kiểm soát
tuân thủ
Ban Kiểm
soát
Ban Kiểm
soát
K.NH
giao
dịch
K.NH
giao

dịch
K.KH
doanh
nghiệp
lớn
K.KH
doanh
nghiệp
lớn
K.KH
định chế
tài chính
K.KH
định chế
tài chính
K. KH
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
K. KH
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
K.
DVNH
&
TCCN
K.

DVNH
&
TCCN
K. Chiến lược
và Phát triển
NH
K. Chiến lược
và Phát triển
NH
K.Bán
hàng và
Kênh phân
phối
K.Bán
hàng và
Kênh phân
phối
K.Vận
hành và
Công
nghệ
K.Vận
hành và
Công
nghệ
K.QT
Nguồn
nhân
lực
K.QT

Nguồn
nhân
lực
K. Tiếp thị
và xây
dựng
thương
hiệu
K. Tiếp thị
và xây
dựng
thương
hiệu
Hội Đồng
Sản phẩm
Hội Đồng
Sản phẩm
Hội Đồng
Đầu tư Công
nghệ tin học
Hội Đồng
Đầu tư Công
nghệ tin học
Hội Đồng
Đầu Tư Tài
Sản
Hội Đồng
Đầu Tư Tài
Sản
Hội Đồng

Đầu Tư Tài
Chính
Hội Đồng
Đầu Tư Tài
Chính
Hộ Đồng
Tín Dụng
Cấp Cao
Hộ Đồng
Tín Dụng
Cấp Cao
ALCO
ALCO
EXCO
EXCO

×