Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Hội sở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.79 KB, 113 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Với một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thì nhu cầu về vốn sẽ
ngày càng cao, không chỉ cần vốn cho sản xuất kinh doanh mà vốn phục vụ
mục đích tiêu dùng cũng là một nhu cầu không thể thiếu.
Trớc năm 2002, tình trạng thiểu phát diễn ra ở nớc ta đã làm cho nền
kinh tế đạt tốc độ tăng trởng chậm do cung và cầu hàng hóa không cân bằng
nhau. Nhà nớc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm tăng mức cầu nh: tạo điều
kiện thuận lợi nhằm thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, giảm thuế khuyến
khích đầu t trong nớc, tăng cờng chi tiêu Ngân sách vào cơ sở hạ tầng, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân c, cho cán bộ công nhân viên nghỉ hai
ngày cuối tuần,
Với t cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất, có vai trò quan
trọng trong việc lu chuyển vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế, Ngân
hàng thơng mại luôn đợc xem là trụ cột, là huyết quản của nền kinh tế. Các
Ngân hàng đứng trớc một thực tế là mức cầu của nền kinh tế thấp do nhu cầu
có khả năng thanh toán của dân c hạn chế trong khi Ngân hàng lại nắm trong
tay nguồn vốn dồi dào cần phải cho vay. Liệu với khả năng hiện có Ngân hàng
sẽ làm gì để kích cầu nền kinh tế, đa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng trì trệ và
đạt mức tăng trởng cao.
Để thúc đẩy tăng trởng cung ứng vốn ra nền kinh tế đồng thời đáp ứng
nhu cầu vay tiêu dùng của dân c, các Ngân hàng đã phát triển một loại hình
cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng. Phát triển loại hình cho vay này không
chỉ có tác dụng góp phần giải bài toán kích cầu cho nền kinh tế mà nó còn có
tác dụng tích cực đối với chính bản thân Ngân hàng- một đơn vị kinh doanh
luôn vì mục tiêu lợi nhuận.
Đặc điểm nổi bật của Ngân hàng thơng mại là khách hàng của Ngân hàng
đóng vai trò hai mặt, vừa là ngời tạo tiền đề cho Ngân hàng có thể hoạt động
và phát triển, vừa là ngời tiêu dùng chính những sản phẩm do Ngân hàng tạo ra
đó. Đồng thời những sản phẩm do Ngân hàng tạo ra này lại rất đơn điệu, hầu
nh Ngân hàng nào cũng giống Ngân hàng nào nên việc cạnh tranh để thu hút


khách hàng diễn ra gay gắt giữa các Ngân hàng và giữa Ngân hàng với các
định chế tài chính khác. Điều này đã buộc các Ngân hàng phải tìm kiếm thị tr-
ờng tiềm năng của mình trên nguyên tắc Ngân hàng không bao giờ để khách
hàng xa rời mình. Vì vậy mở rộng nghiệp vụ tín dụng sang lĩnh vực tiêu dùng
là xu hớng tất yếu của các Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
1
Chuyên đề thực tập
ở các nớc phát triển, nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng đã đợc triển khai từ lâu
và là khoản mục mang lại thu nhập chính cho các Ngân hàng trong khi nghiệp
vụ này ở Việt Nam mới đợc triển khai trong thời gian vài năm trở lại đây.
Triển khai nghiệp vụ này, không những Ngân hàng đã góp phần vào việc thúc
đẩy nền kinh tế phát triển mà quan trọng hơn nó đã mở ra cho các Ngân hàng
một hớng đi, một lĩnh vực kinh doanh mới đầy triển vọng trong tơng lai.
Với những kiến thức đã học tại trờng kết hợp với thời gian đợc nghiên
cứu, học hỏi thực tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã khuyến khích em
viết đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Hội sở Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam .
Nội dung chuyên đề bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Hội sở Ngân hàng Ngoại th-
ơng Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Hội sở Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam
Hy vọng rằng, một số lý luận cũng nh thực tiễn về hoạt động cho vay tiêu
dùng trong bài viết mà em đa ra có thể phần nào giúp cho Ngân hàng mở rộng
đợc hơn nữa lĩnh vực cho vay tiêu dùng đầy mới mẻ này, đồng thời giúp cho
ngời tiêu dùng có thể hình dung một cách tổng quan về nghiệp vụ mới này của
Ngân hàng thơng mại và có hớng sử dụng nó nh một công cụ hỗ trợ cho cuộc
sống của mình.

Chơng I: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng thơng mại
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
2
Chuyên đề thực tập
I. Nhu cầu vay tiêu dùng của dân c và các nguồn cho vay tiêu dùng.
1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng
thơng mại cho các khách hàng là cá nhân, ngời tiêu dùng. Đó là khái niệm
giản đơn về tín dụng tiêu dùng, để hiểu một cách sâu hơn về loại hình tín dụng
này ta cần phải hiểu một số khái niệm cơ bản về Ngân hàng và tín dụng của
Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu t và làm phơng
tiện thanh toán .
Tín dụng đợc dùng để chỉ các hành vi kinh tế rất phức tạp nh: Bán chịu
hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác,Nhng đứng trên giác độ
ngân hàng ta có thể hiểu: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng hay các định chế Tài chính khác) và
bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp hay các chủ thể khác), trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán .
Sau khi huy động vốn tạo ra nguồn đầu vào cho Ngân hàng thì hoạt động
cấp tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng thơng mại. Chỉ
có nguồn thu từ việc cấp tín dụng mới có thể bù đấp đợc các chi phí nh chi phí
huy động vốn, chi phí rủi ro kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí về thuế các
loại, và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một nghiệp
vụ phức tạp, thờng xuyên biến đổi theo những thay đổi của môi trờng kinh tế.

Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế giữa một bên là Ngân hàng và một
bên là khách hàng, trong đó Ngân hàng chuyển giao cho khách hàng quyền
sử dụng một lợng giá trị bằng tiền trong một thời gian nhất định với thoả
thuận bên đi vay hoàn trả gốc và lãi đúng hạn đã cam kết trong hợp đồng .
Trên cơ sở khái niệm chung về tín dụng ngân hàng, tín dụng tiêu dùng đ-
ợc hiểu nh sau: Tín dụng tiêu dùng là quan hệ kinh tế giữa một bên là
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
3
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng và một bên là các cá nhân, ngời tiêu dùng, nhằm tài trợ cho các
phơng án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ khi
ngời tiêu dùng cha có khả năng thanh toán, trong đó Ngân hàng chuyển
giao cho khách hàng một lợng gía trị bằng tiền trên nguyên tắc khách hàng
sẽ hoàn trả gốc và lãi đúng hạn nh đã thoả thuận.
Tín dụng tiêu dùng đối với Ngân hàng ở các nớc phát triển đã có từ lâu
nhng đối với các Ngân hàng của Việt Nam thì nó thực sự mới có từ vài năm
gần đây.
2. Mối quan hệ giữa Ngân hàng thơng mại và cho vay tiêu dùng.
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động rất quan trọng đối với bản thân Ngân
hàng, có thể coi đây là nghiệp vụ quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Hoạt động cấp tín dụng còn có thể hiểu là việc mua bán quyền sử dụng
vốn tiền tệ trong đó ngời mua là các chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn để tài
trợ cho các phơng án: sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng,
Trong lịch sử hầu hết các Ngân hàng ban đầu đều không tích cực cho vay
đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng
có quy mô nhỏ và khả năng không thu hồi đợc nợ là tơng đối cao, do đó mức
sinh lời của nó thấp. Nhng rồi sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở
nên gay gắt, các Ngân hàng phải phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, tìm
kiếm khách hàng trung thành tiềm năng của mình để nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trờng, lúc này các Ngân hàng bắt đầu chú trọng tới khách hàng là cá

nhân và hộ gia đình.
Kể từ sau đại chiến Thế giới lần II, cho vay tiêu dùng phát triển mạnh, các
Ngân hàng nhận ra rằng cho vay tiêu dùng là một trong các khoản mục tài sản
mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng nhất vì thu nhập từ những khoản cho
vay tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân
hàng, và vì vậy cho vay tiêu dùng đã trở thành một khoản mục không thể thiếu
trong hoạt động của các Ngân hàng.
3. Nhu cầu vay tiêu dùng của dân c.
Trớc hết, hành vi tiêu dùng của dân c thực chất là việc tìm kiếm, mua, sử
dụng các hàng hoá và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu của họ. Nhu cầu
ở đây đợc hiểu là nhu cầu có khả năng thanh toán.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
4
Chuyên đề thực tập
Nhu cầu tự nhiên là vốn có, là một mặt bản thể của con ngời, gắn liền với
sự tồn tại của chính bản thân con ngời, đó là những đòi hỏi về cơm ăn, áo mặc,
nhà ở,
Mong muốn là nhu cầu tự nhiên nhng mang tính đặc thù của từng cá nhân
do sự khác biệt về nghề nghiệp, trình độ, thói quen, sở thích,.
Ta thấy rằng nhu cầu tự nhiên và mong muốn của con ngời là vô hạn.
Tính hữu hạn nằm trong khái niệm nhu cầu có khả năng thanh toán, nhu cầu
tự nhiên và mong muốn đợc quyết định bởi khả năng thanh toán.
Trong thực tế, đa số dân c không thể có ngay các khoản tiền để thanh toán
cho những hàng hoá, dịch vụ có gía trị lớn mà họ cần do nhiều lý do khác nhau
mặc dù trong tơng lai họ có khả năng thanh toán nhng ở hiện tại thì không mà
họ lại muốn sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó ở hiện tại. Vì vậy họ cần có một
nguồn tài trợ, nguồn tài trợ này có thể từ nhiều nguồn khác nhau nh: gia đình,
bạn bè, vay t nhân, nhng một nguồn tài trợ đợc xem là thông dụng nhất đó là đi
vay từ các Ngân hàng thơng mại. Thông qua việc cấp tín dụng tiêu dùng cho
dân c, ngân hàng đã giúp ngời dân đợc tiêu dùng trớc nguồn thu nhập sẽ có

trong tơng lai. Xét về mặt tiềm năng, nhu cầu tín dụng tiêu dùng của dân c
chính là những nhu cầu có khả năng thanh toán trong tơng lai.
4. Phân loại khách hàng cá nhân.
4.1 Phân loại theo mức thu nhập.
Những cá nhân có thu nhập thấp
Nhu cầu tín dụng của những ngời này thờng rất hạn chế do nguồn thu
nhập không đủ để thoả mãn những nhu tiêu dùng cầu đa dạng của họ. Vì vậy,
để mở rộng tín dụng tiêu dùng đối với đối tợng này là rất khó. Tuy nhiên
những ngời này cũng có những mong muốn chi tiêu không khác mấy so với
những ngời có thu nhập cao hơn, nếu có những biện pháp thích hợp thì cũng có
thể hình thành nên các món tín dụng hợp lý đối với đối tợng này.
Những cá nhân có thu nhập trung bình
Nhu cầu tín dụng có xu hớng tăng trởng ngày càng mạnh. Họ tin tởng
rằng trong tơng lai thu nhập của họ sẽ cao hơn, khả năng thanh toán nằm trong
tầm tay của họ, do đó họ có lý do để sử dụng các nhu cầu ở hiện tại. Điều này
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
5
Chuyên đề thực tập
đã hình thành nên tín dụng tiêu dùng, đây có thể xem là nhóm khách hàng
tiềm năng của Ngân hàng thơng mại.
Những cá nhân có thu nhập cao
Những ngời này thờng cần tới tín dụng với t cách là những khoản phụ trợ
linh hoạt, trợ giúp thêm vào khả năng thanh toán, đặc biệt khi tiền của họ đã
dồn hết vào các khoản đầu t dài hạn hoặc các khoản đầu t vào bất động sản.
Mặc dù khoản tiền mà họ vay mợn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng tài sản của
họ nhng so với mức thu nhập trung bình của toàn xã hội thì đó lại là những
khoản tiền lớn, chính vì vậy mà các Ngân hàng tỏ ra đặc biệt quan tâm tới
nhóm khách hàng này và có những biện pháp thích hợp để thoả mãn nhu cầu
của nhóm khách hàng này ngày một tốt hơn.
Trên thực tế nhu cầu về tín dụng tiêu dùng xuất phát chủ yếu từ hai nhóm

khách hàng sau. Vì vậy việ c xây dựng các chính sách cho vay Ngân hàng đa
số đều tập trung vào hai nhóm khách hàng này.
4.2 Phân loại khách hàng theo tình trạng công tác hay lao động.
Thông thờng nhu cầu vay của các cá nhân phụ thuộc vào tình hình tài
chính của họ, mà tình hình tài chính lại phụ thuộc vào tình trạng công tác hay
lao động của các cá nhân. Từ khía cạnh này, ta có thể xếp loại khách hàng theo
tình trạng công tác hay lao động khác nhau.
Ngời có công việc kinh doanh riêng: Những ngời có công ty riêng, có nhà
máy sản xuất riêng, có cửa hàng kinh doanh dịch vụ
Những ngời chuyên nghiệp: Các Giáo s, Tiến sĩ, Bác sĩ, Kiến trúc s, Ca

Những ngời làm công ăn lơng: Các Cán bộ công chức nhà nớc hởng lơng
từ Ngân sách Nhà nớc.
Công nhân, nhân viên: Những ngời làm việc trong các nhà máy, xí
nghiệp, các cơ sở dịch vụ
Những ngời lao động tự do: Những ngời không thuộc các đối tợng đã nêu
trên.
ở các nhóm khác nhau thì mức thu nhập và sự ổn định của thu nhập cũng
khác nhau. Những ngời có công việc kinh doanh riêng, những ngời chuyên
nghiệp thờng có mức thu nhập cao, những ngời làm công ăn lơng thì có mức
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
6
Chuyên đề thực tập
thu nhập không cao nhng ổn định, những ngời lao động tự do có thu nhập thấp
và không ổn định. Phân chia theo tiêu thức này, Ngân hàng sẽ có quyết định
đúng đắn hơn khi cấp tín dụng cho khách hàng.
5. Các nguồn cho vay tiêu dùng.
5.1 Các Ngân hàng thơng mại.
Các Ngân hàng thơng mại có vai trò quan trọng trong cho vay tiêu dùng,
các ngân hàng sẵn sàng đáp ứng các khoản vay có quy mô khác nhau cho các

đối tợng khác nhau, dùng vào các mục đích khác nhau: Cho vay mua nhà, sửa
nhà, mua ô tô, sắm các tiện nghi sinh hoạt, đi học, chữa bệnh,ở các nớc phát
triển, theo các nghiên cứu gần đây cho thấy, cho vay tiêu dùng là một trong
các khoản mục mang lại nhều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng, ngời tiêu dùng
với trình độ ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống của bản
thân và đáp ứng các kế hoặch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong t-
ơng lai.
5.2 Các công ty Tài chính.
Cũng tham gia vào cung ứng tín dụng tiêu dùng, các hình thức tín dụng
tiêu dùng mà các công ty này cung cấp là: Thuê mua, cho vay mua nhà, mua
bất động sản, các khoản vay cho một số mục đích tín dụng khác.
Trong tơng lai khi loại hình công ty tài chính phát triển, nó sẽ là một định
chế tham gia tích cực vào việc cung ứng tín dụng tiêu dùng cho dân c.
5.3 Hiệu cầm đồ.
Có thể nói Hiệu cầm đồ là đối tợng cho vay tiêu dùng đơn giản và nhanh
chóng nhất. Các khoản cho vay tiêu dùng của hiệu cầm đồ thờng có quy mô
nhỏ, đáp ứng cho những nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng, các khoản
vay này các Ngân hàng thơng mại thờng không a thích và các khách hàng cũng
không muốn tới vay ở các Ngân hàng vì thủ tục vay phức tạp hơn so với vay tại
các Hiệu cầm đồ.
Đa số khách hàng của Hiệu cầm đồ thuộc nhóm đối tợng có thu nhập
thấp, cần gấp các khoản tiền nhỏ để phục vụ nhu cầu trớc mắt. Những ngời này
thờng gặp khó khăn khi vay Ngân hàng vì món vay quá nhỏ hoặc tài sản thế
chấp không đợc ngân hàng chấp nhận.
Mô hình hoạt động của Hiệu cầm đồ khá đơn giản. Các cá nhân đem các
tài sản có giá trị đến hiệu cầm đồ yêu cầu đợc vay một khoản tiền, dựa trên giá
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
7
Chuyên đề thực tập
trị của tài sản mà cá nhân đem đến, chủ hiệu cầm đồ sẽ quyết định mức cho

vay đối với khách hàng.
5.4 Các công ty Bảo hiểm.
Các công ty Bảo hiểm cũng tham gia vào cho vay tiêu dùng. Các công ty
này cho vay chủ yếu với những ngời nắm giữ các hợp đồng bảo hiểm trên cơ
sở tài sản đảm bảo là các hợp đồng bảo hiểm. Đây có thể xem nh một sự
khuyến khích của công ty Bảo hiểm đối với những ngời tham gia mua bảo
hiểm.
5.5 Ngân hàng tiết kiệm Bu điện.
Tuỳ thuộc vào từng quốc gia, Ngân hàng Bu điện có thể là chi nhánh của
Tổng cục Bu điện, có thể là một Ngân hàng tiết kiệm độc lập. Nguồn vốn hoạt
động của nó dựa trên nguồn tiền gửi của dân c. Các hình thức mà cho vay tiêu
dùng mà Ngân hàng cung cấp là: Cho vay mua nhà, sửa nhà, mua sắm các tiện
nghi sinh hoạtĐể vay đợc của Ngân hàng tiết kiệm Bu điện thì ngời đi vay
phải đảm bảo đủ một số điều kiện nh: Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, số
d tiền gửi phải đạt tới một mức nhất định, tài sản hình thành từ vốn vay là
nguồn bảo đảm cho khoản vay.
5.6 Hợp tác xã ( Quỹ tín dụng)
Hợp tác xã là một kiểu tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động có
nhu cầu lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức theo quy định của
Pháp luật nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên để giúp nhau
thực hiện tốt hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh hay các nhu cầu thiết yếu
của đời sống.
Loại hình hợp tác xã phong phú và đa dạng: Hợp tác xã sản xuất, Hợp tác
xã vật t, Hợp tác xã tín dụng,Hợp tác xã tín dụng ( các quỹ tín dụng ) đợc
thành lập một cách rộng rãi, hoạt động có hiệu quả. Nguồn vốn của HTX là do
sự góp vốn của các xã viên. HTX cho vay tiêu dùng trên cơ sở có vốn góp tại
Quỹ hoặc có tài sản thế chấp.
5.7 Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cung cấp các sản phẩm, hàng hoá
đến ngời tiêu dùng với các phơng thức thanh toán khác nhau tuỳ thuộc vào

điều kiện, hoàn cảnh của từng khách hàng nh tạm ứng trớc, thanh toán ngay,
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
8
Chuyên đề thực tập
trả trớc một phần còn nợ lại, nợ toàn bộ. Hình thức cho vay tiêu dùng mà các
cơ sở này cung cấp cho khách hàng là bán trả chậm hoặc trả góp.
5.8 Các tổ chức khác.
Ngoài các tổ chức cung cấp tín dụng tiêu dùng nói trên thì còn một số
nguồn cung cấp đặc thù khác, đó là các tổ chức cung cấp thẻ tín dụng cho
khách hàng với rất nhiều tiện ích cho ngời sử dụng thẻ. Những ngời bán lẻ
cung cấp, đó là hình thức ghi sổ nợ khi những ngời mua hàng không trả tiền
ngay. Loại cho vay này không cần tài sản cầm cố, thế chấp mà chỉ có sự tín
nhiệm lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán.
II. Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thơng mại.
1. Tính tất yếu của sự hình thành cho vay tiêu dùng trong Ngân hàng thơng
mại.
Có thời kỳ trong lịch sử, các Ngân hàng thơng mại đã từ chối các khoản
vay đối với cá nhân và ngòi tiêu dùng vì họ thấy rằng các món vay nhỏ, lẻ,
chứa đựng nhiều rủi ro. Cho tới đầu thế kỷ này, dới sức ép cạnh tranh ngày
càng khốc liệt trong hệ thống Ngân hàng buộc các nhà Ngân hàng phải thay
đổi và mở rộng các dịch vụ cung ứng của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh
không những trong hệ thống Ngân hàng mà còn cả với các định chế tín dụng
khác. Chính sự cạnh tranh này đã đòi hỏi Ngân hàng phải đa dạng hơn nữa các
sản phẩm của mình, không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống là nhận
gửi, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, mà còn phát triển các sản phẩm mới
nh: cho vay tiêu dùng, t vấn, dịch vụ thuê mua,dịch vụ cho thuê két, dịch vụ
ngân hàng trọn gói,
Nh vậy chính sự phát triển của nền kinh tế thị trờng cộng với cạnh tranh
ngày càng găy gắt trong hệ thống Ngân hàng, tín dụng tiêu dùng đã ra đời. Mặt
khác để thu hút đợc nguồn tiền gửi của khách hàng, nguồn vốn quan trọng nhất

cho hoạt động của Ngân hàng, các Ngân hàng buộc phải cho vay đối với các
hộ gia đình vì không có một khách hàng nào lại muốn gửi tiền vào một Ngân
hàng mà khi nào họ cần tiền thì họ lại không thể vay đợc từ Ngân hàng đó.
Tín dụng tiêu dùng đợc hình thành và phát triển từ việc giải quyết hai mâu
thuẫn đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh toán và mâu
thuẫn giữa sản xuất hàng hoá vời tiêu thụ hàng hoá.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
9
Chuyên đề thực tập
Đối với mâu thuẫn thứ nhất, ngời tiêu dùng hay còn gọi là ngời nhận tài
trợ, là những ngời thuộc mọi tầng lớp dân c, không phân biệt tuổi tác, màu da,
nghề nghiệp, trình độ,là những ngời có công việc và thu nhập ổn định và
quan trọng nhất là có nhu cầu mua sắm, nhu cầu nâng cao chất lợng cuộc sống
khi cha có đủ tiền để thực hiện các mong muốn trên.
Các nhà kinh doanh tiền tệ luôn là những ngời thông minh nhất, họ luôn
biết cách làm gì để lợi nhuận tăng lên cao nhất. Họ nhận thấy thị trờng tín
dụng tiêu dùng là thị trờng đầy tiềm năng để phát triển, để gia tăng lợi nhuận.
Vì vậy họ không thể bỏ qua thị trờng này
Đối với mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá của các nhà sản xuất kinh doanh, các nhà sản xuất kinh doanh đạt đ-
ợc hiệu quả khi họ nắm bắt đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng và thoả mãn tốt
nhất nhu cầu này. Để mở rộng đối tợng khách hàng, các nhà sản xuất kinh
doanh đã đa ra các biện pháp thu hút khách hàng ngay cả những ngời cha có
khả năng thanh toán ở hiện tại nhng có nhu cầu sử dụng sản phẩm đó ở hiện
tại. Họ đa ra phơng thức thanh toán đó là thanh toán trả góp.
Khi một hãng nào đó cho phép khách hàng thanh toán trả góp thì họ xuất
hiện nhu cầu về vốn kinh doanh, nguồn vốn này có thể đợc tài trợ bởi công ty
mẹ, cũng có thể đợc tài trợ bởi Ngân hàng thơng mại.
Từ các lý do trên ta thấy hình thành tín dụng tiêu dùng là tất yếu khách
quan, phù hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế, nâng cao khả năng cạnh

tranh của các Ngân hàng, và đặc biệt làm tăng mối quan hệ bền vững giữa
Ngân hàng và khách hàng.
2. Đặc diểm của cho vay tiêu dùng.
2.1 Quy mô của món vay nhỏ nhng số lợng món vay thì rất lớn.
Nhu cầu vay vốn vào mục đích tiêu dùng thờng không lớn, thậm chí còn
khá nhỏ. Điều này có thể do nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của dân c đối với các
loại hàng xa xỉ là không cao, hoặc đã có tích luỹ từ trớc đối với các tài sản có
giá trị lớn. Quy mô của món vay tuy nhỏ nhng tổng số món vay lớn vì vay tiêu
dùng là nhu cầu vay vốn phổ biến, đa dạng và thờng xuyên đối với mọi tầng
lớp dân c nên số lợng khách hàng tìm đến vay vốn của Ngân hàng là rất đông,
khiến cho tổng quy mô của cho vay tiêu dùng lại trở nên khá lớn.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
10
Chuyên đề thực tập
2.2 Các khoản cho vay tiêu dùng (cho vay trả góp) thờng có lãi suất cao hơn so
với lãi suất các khoản cho vay kinh doanh.
Không nh các khoản cho vay kinh doanh hiện nay, lãi suất là do thoả
thuận giữa Ngân hàng và khách hàng, và lãi suất này thay đổi theo lãi suất thị
trờng, thì lãi suất cho vay tiêu dùng thờng đợc cố định ở một mức nhất định
đặc biệt phổ biến trong cho vay tiêu dùng trả góp. Việc chia khoản vay thành
nhiều kỳ hạn trả nợ (đối với vay tiêu dùng trả góp) hoặc quá trình vay và trả nợ
đợc thực hiện nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng (đối với
cho vay tiêu dùng tuần hoàn nh thẻ tín dụng, thấu chi) ngay từ khi bắt đầu kỳ
hạn tín dụng đầu tiên nên lãi suất cho vay mang tính cố định, hầu nh không
thay đổi trong suốt thời hạn tín dụng.
Trong tín dụng trả góp, sở dĩ ta nói lãi suất thực trong tín dụng trả góp cao
hơn lãi suất danh nghĩa khi vay là vì:
Lãi suất trong cho vay tiêu dùng trả góp đợc tính ngay khi khoản vay đợc
thực hiên trên toàn bộ d nợ của khoản vay rồi sau đó đợc cộng với gốc, chia
đều cho số lần trả sẽ ra đợc khoản khách hàng phải trả mỗi lần. Mặc dù mỗi

lần khách hàng trả gốc và lãi thì số d nợ gốc của khoản vay sẽ giảm đi và lúc
đó lãi đáng lẽ ra phải đợc tính trên số d nợ mới đó nhng cho vay trả góp thì đã
cố định số tiền trả mỗi lần với lãi đợc tính dựa trên toàn bộ d nợ ban đầu nên
lãi suất thực tế cao hơn lãi suất danh nghĩa.
2.3 Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.
Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn cho vay đối với sản xuất kinh doanh
ở các góc độ:
Các rủi ro khách quan nh suy thoái kinh tế, mất mùa do thiên tai, bệnh
dịch, cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm cao với chu kỳ kinh tế. Nó tăng lên
trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà ngời dân cảm thấy lạc quan và tin t-
ởng vào tơng lai. Ngợc lại khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân
và hộ gia đình cảm thấy không yên tâm do thất nghiệp mở rộng họ sẽ hạn chế
vay từ ngân hàng cho mục đích tiêu dùng.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng còn chịu một số rủi ro chủ quan nh tình trạng
sức khoẻ, công việc có ảnh hởng tới tình hình tài chính, khả năng trả nợ của cá
nhân và hộ gia đình tạo nên rủi ro lớn cho ngân hàng đặc biệt trong các trờng
hợp không có tài sản đảm bảo.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
11
Chuyên đề thực tập
Một điều rủi ro nữa đối với Ngân hàng là chất lợng các thông tin tài chính
và thông tin về t cách của khách hàng thờng không cao. Họ có thể cung cấp
các thông tin không chính xác cho ngân hàng nhằm mục đích vay đợc vốn.
Nếu Ngân hàng không có công tác thẩm định khách hàng tốt thì dễ bị thất
thoát vốn.
Bên cạnh đó, số lợng các khoản cho vay tiêu dùng của Ngân hàng là rất
lớn mà số lợng cán bộ tín dụng của Ngân hàng lại có hạn nên việc theo dõi tr-
ớc, trong và sau đối với các khoản vay gặp nhiều khó khăn, tạo nên rủi ro cho
Ngân hàng.
2.4 Chi phí cho một khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn.

Cho vay tiêu dùng là một trong các khoản mục có chi phí lớn nhất trong
danh mục tín dụng của Ngân hàng. Quy mô của món vay tiêu dùng thờng nhỏ
và thời gian kéo dài không lâu trong khi số lợng các món vay tiêu dùng lại lớn,
hơn nữa thông tin về khách hàng không đầy đủ và thiếu chính xác. Điều này đã
khiến cho Ngân hàng phải bỏ nhều công sức để tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
theo dõi, thu nợ khoản vay. Vì vậy để thực hiện đợc một khoản cho vay tiêu
dùng trọn vẹn thì Ngân hàng phải bỏ ra một chi phí khá lớn.
2.5 Lợi nhuận thu đợc từ các khoản cho vay tiêu dùng là đáng kể.
Tơng ứng với mức rủi ro cao, các khoản cho vay tiêu dùng cũng thu đợc
lợi nhuận đáng kể. Do lãi suất của cho vay tiêu dùng (lãi suất trả góp) là cao và
số lợng các khoản vay tiêu dùng lớn, nếu không có rủi ro xảy ra trong quá
trình cho vay thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động cho vay tiêu dùng là khá lớn.
Vì lợi nhuận thu đợc cao và đối tợng khách hàng rộng nên loại hình cho
vay này đang dần khẳng định đợc vai trò của mình đối với hoạt động của Ngân
hàng thơng mại, trong tơng lai nó sẽ trở thành hoạt động quan trọng và mang
lại thu nhập cao cho Ngân hàng.
3. Vai trò của cho vay tiêu dùng.
3.1 Vai trò đối với ngời tiêu dùng.
Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, ngời tiêu dùng đặc biệt là những
ngời có thu nhập trung bình và thấp có khả năng mua sắm những hàng hoá cần
thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống.
Thực tế cho thấy rằng, một con ngời trởng thành hay có gia đình đều có
những nhu cầu thiết yếu có giá trị cao nh: nhà, xe,và các nhu cầu có giá trị
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
12
Chuyên đề thực tập
thấp hơn nh: tiện nghi sinh hoạt, học hành, hôn lễ, ma chay,Tuỳ theo nhu cầu
của từng ngời mà quy mô của các nhu cầu này khác nhau nhng nhất thiết ai
cũng phải có những nhu cầu đó.
Những nhu cầu này nếu đợc thoả mãn từ lúc còn trẻ thì thời gian thoả

mãn kéo dài hơn, mọi ngời sẽ đỡ vất vả hơn. Nhng một bộ phận không nhỏ
dân c từ lúc còn trẻ thì cha có đủ khả năng thanh toán do họ cần có thời gian
để tích luỹ tiền, khi có đủ tiền thì thời gian hởng thụ tài sản đó giảm. Do vậy
ngời tiêu dùng sẽ tìm cách phối hợp khéo léo giữa thoả mãn nhu cầu của mình
ở hiện tại và khả năng thanh toán ở hiện tại và tơng lai. Nếu phân tích theo
khía cạnh tài chính, việc vay tiền trớc của Ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng
ta phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà chúng ta sẽ có ở
một thời điểm nào đó trong tơng lai về thời điểm hiện tại.
Vì những nguyên nhân trên ta có thể khẳng định ngời tiêu dùng là ngời đ-
ợc hởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hình thức cho vay tiêu dùng
mang lại khi ngân hàng mở rộng loại hình này với điều kiện họ không lạm
dụng nó để chi tiêu vào những việc không chính đáng vì nếu không sẽ làm
giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tơng lai.
3.2 Vai trò đối với Ngân hàng thơng mại.
Đối với Ngân hàng thơng mại, hai nghiệp vụ quan trọng nhất của nó là
nhận tiền gửi và cho vay. Khi đã huy động đợc tiền gửi rồi thì Ngân hàng cần
phải khai thác nguồn tiền gửi này để đảm bảo khả năng chi trả chi phí huy
động. Để làm đợc điều này các Ngân hàng phải khai thác triệt để thị trờng tín
dụng, nghĩa là phải tìm cách thoả mãn tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu tín dụng
của nền kinh tế. Nh vậy, phát triển cho vay tiêu dùng là một biện pháp tốt để
mở rộng thị trờng cho các Ngân hàng thơng mại.
Bên cạnh đó mục tiêu hoạt động của ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận,
lĩnh vực nào có lợi nhuận thì ngân hàng sẽ không từ chối. Trong khi đó cho
vay tiêu dùng có số món vay nhiều nên có thể chia sẻ rủi ro, đồng thời cho vay
tiêu dùng đơn giản hơn rất nhiều so với cho vay đối với sản xuất mà lợi nhuận
thu đựơc lại cao do lãi suất tơng đối cao. Do vậy việc mở rộng cho vay tiêu
dùng đối với Ngân hàng thơng mại là một hớng kinh doanh có hiệu quả và t-
ơng đối an toàn.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
13

Chuyên đề thực tập
Hơn nữa, xu hớng hoạt động của Ngân hàng thơng mại là phát triển đa
năng tổng hợp, các Ngân hàng luôn luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ
cũng nh đa ra các sản phẩm mới. Thực hiện phát triển cho vay tiêu dùng vừa
mở rộng đợc khách hàng cho vay, sử dụng nguồn vốn huy động một cách có
hiệu quả, vừa đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng từ đó Ngân
hàng tăng đợc sức mạnh trong cạnh tranh và tạo ra nét đặc trng hấp dẫn riêng.
3.3 Vai trò đối với nền kinh tế xã hội.
Sự tăng trởng của một nền kinh tế đợc thể hiện rất rõ qua mức cầu tiêu
dùng hàng hoá của dân c, nó đợc đo bằng việc tăng số lợng cầu có khả năng
thanh toán. Do vậy, cho vay tiêu dùng sẽ là một đòn bẩy tốt để kích cầu, từ đó
có tác động tới nhiều mặt của nền kinh tế xã hội nh: tăng GDP, tăng mức
sống dân c, mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp, chống thiểu phát,

Việc tăng trởng cầu còn góp phần lớn vào việc tăng năng lực sản xuất
quốc gia, từ đó thu hút vốn đầu t nớc ngoài, tăng công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho ngời lao động. Nhng cần chú ý trong điều kiện lạm phát thì tăng cầu
lại là một điều không tốt, nó sẽ làm cho tình trạng lạm phát ngày càng xấu
thêm.
Nh vậy ta có thể khẳng định cho vay tiêu dùng là một hớng đi tốt cho các
Ngân hàng thơng mại cũng nh nền kinh tế, vì vậy cần có những giải pháp hữu
hiệu để thúc đẩy sự phát triển của loại hình cho vay này.
4. Phân loại cho vay tiêu dùng.
Việc phân loại cho vay tiêu dùng đợc thực hiện dựa trên một số tiêu thức
sau.
4.1 Căn cứ vào mục đích vay.
Cho vay tiêu dùng c trú
Cho vay tiêu dùng c trú là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi c trú

Cho vay tiêu dùng phi c trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí, du lịch, y tế,
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
14
Chuyên đề thực tập
4.2 Căn cứ vào phơng thức hoàn trả.
Cho vay tiêu dùng trả góp.
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngời
đi vay trả các khoản tiền bằng nhau (bao gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng
nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phơng thức
hoàn trả này thờng áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
định kỳ của ngời đi vay không đủ khả năng thanh toán một lần khoản vay.
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng trả góp:
Loại tài sản đ ợc tài trợ:
Ngời đi vay sẽ có thiện chí trả nợ tốt hơn khi tải sản hình thành từ tiền vay
thoả mãn tốt nhu cầu lâu bền của họ trong tơng lai. Khi lựa chọn tài sản để tài
trợ, Ngân hàng thờng quan tâm đến điều này. Do vậy, Ngân hàng thờng chỉ
muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng dài, có
giá trị lớn vì ta có thể nhận thấy một điều rằng không có khách hàng nào muốn
trả nợ Ngân hàng khi mà tài sản của họ đợc hình thành từ vốn vay Ngân hàng
cha hết thời hạn trả nợ đã hỏng.
Số tiền phải trả tr ớc:
Thông thờng khi cho vay tiêu dùng (cho vay trả góp) ngân hàng yêu cầu
ngời đi vay phải thanh toán trớc một phần giá trị tài sản cần mua, số tiền này
thờng đợc gọi là số tiền trả trớc, phần còn lại Ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả
trớc phải đủ lớn, một mặt làm cho ngời đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu
của tài sản, mặt khác lại có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Một khi
không cảm nhận đợc rằng mình là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền
vay thì ngời đi vay sẽ có thái độ miễn cỡng trong việc trả nợ. Khi Ngân hàng

cho vay dới hình thức lấy tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản thế chấp mà
khách hàng không trả nợ ngân hàng buộc phải phát mại tài sản này để thu hồi
vốn vay thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro vì tài sản sau khi đa vào sử dụng nó đã bị
giảm giá trị. Vì vậy số tiền trả trớc có tác dụng giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trớc thờng phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
+ Loại tài sản: Đối với tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả tr-
ớc lớn và ngợc lại, đối với tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trớc
nhỏ.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
15
Chuyên đề thực tập
+ Thị trờng tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng.
+ Môi truờng kinh tế.
+ Năng lực tài chính của ngời đi vay.
+ Thời hạn vay.
Điều khoản thanh toán:
Khi xác định điều khoản liên quan tới việc thanh toán của khách hàng,
Ngân hàng thờng chú ý tới một số điểm sau:
+ Số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn phải phù hợp với khả năng về thu nhập
trong mối quan hệ hài hoà với các khoản chi tiêu khác của khách hàng.
+ Giá trị của tài sản tài trợ không đợc thấp hơn số tiền cho vay cha thu
hồi đợc.
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng, thờng nó
đợc thực hiện theo tháng hoặc theo quý.
+ Thời hạn cho vay không nên quá dài. Thời hạn cho vay bị giới hạn bởi
thời gian hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn cho vay quá dài sẽ làm cho giá
trị tài sản tài trợ bị giảm giá trị nhiều đi kèm với rủi ro tín dụng tăng lên, hơn
nữa khi thời hạn cho vay quá dài làm cho thiện chí trả nợ của ngời đi vay cũng
nh việc thu hồi nợ gặp nhiều rắc rối.
Số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho Ngân hàng mỗi kỳ hạn có thể

đợc tính bằng một trong số các phơng pháp sau :
+ Phơng pháp lãi đơn:
Theo phơng pháp này, vốn đợc chia đều cho số kỳ hạn phải trả, lãi phải
trả đợc tính trên số d khách hàng còn nợ lại Ngân hàng.
+ Phơng pháp lãi gộp:
Đây là phơng pháp thờng đợc áp dụng trong cho vay tiêu dùng trả góp, do
tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó.
Theo phơng pháp này, lãi đợc tính bằng cách lấy gốc nhân với lãi suất và
thời hạn vay, sau đó lấy lãi vừa tính đợc cộng gộp vào gốc rồi chia cho số kỳ
hạn phả trả, sẽ tìm đợc số tiền phải trả mỗi kỳ hạn.
Ngoài ra còn một số phơng pháp khác.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
16
Chuyên đề thực tập
Vấn đề phân bổ lãi vay theo thời gian:
Khi sử dụng phơng pháp lãi gộp để tính lãi, các Ngân hàng thờng tiến
hành phân bổ lại phần lãi cho vay đã đợc tính. Việc phân bổ có thể đợc thực
hiện theo định kỳ thanh toán hoặc cũng có thể đợc thực hiện theo quý hoặc
theo năm tài chính.
Ngân hàng thờng áp dụng một số phơng pháp nh:
Phơng pháp đờng thẳng, áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn.
Phơng pháp luỹ thoái áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phơng thức này tiền vay đợc thanh toán cho khách hàng chỉ một lần
khi đến hạn. Thông thờng các khoản vay tiêu dùng phi trả góp có giá trị nhỏ và
thời gian vay không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phơng thức này, trong thời hạn tín dụng

đợc thoả thuận trớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đợc từng
kỳ, khách hàng đợc Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay
dịch vụ cho ngời tiêu dùng.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
17
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
(2) (3)
(4)
(5)
(6)
Chuyên đề thực tập
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, Ngân hàng thờng đa ra đối tợng các điều kiện về đối tợng khách
hàng đợc bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu,
(2) Công ty bán lẻ và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Theo nguyên tắc ngời mua hàng phải trả trớc một phần giá trị của
hàng hoá.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Ngời tiêu dùng thanh toán tiền nợ vay cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số u điểm sau:
- Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.

- Cho phép Ngân hàng tiết kiệm, giảm đợc chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân
hàng khác.
- Trong trờng hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu
dùng mang tính an toàn cao, giảm bớt rủi ro.
Nh ợc điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng đã đợc công ty
bán chịu, diều này dẫn đến Ngân hàng không thể kiểm soát đợc khách hàng
mà công ty bán lẻ đã bán chịu, không biết đợc chất lợng tín dụng của họ ra
sao.
- Ngân hàng không thẩm định đợc khách hàng trớc khi cho vay, dễ dẫn
tới rủi ro cho Ngân hàng.
- Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính kỹ thuật cao.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp đợc thực hiện thông qua các phơng thức sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ:
Theo phơng thức này, khi bán cho Ngân hàng các khoản nợ mà ngời tiêu
dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho Ngân hàng toàn
bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn ngời tiêu dùng không thanh toán cho Ngân
hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế:
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
18
Chuyên đề thực tập
Theo phơng thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản
nợ của ngời tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một
chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa Ngân
hàng với công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi:
Theo phơng thức này sau khi bán các khoản nợ cho Ngân hàng, công ty
bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có đợc hoàn trả hay không.

Phơng thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí của khoản vay
này đợc Ngân hàng tính cao hơn so với các phơng thức nói trên và các khoản
nợ đợc mua cũng đợc Ngân hàng kén chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công
ty bán lẻ rất có uy tín với Ngân hàng mới đợc áp dụng phơng thức này.
Tài trợ có mua lại:
Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo hình thức miễn truy đòi
hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, ngời tiêu dùng không trả đợc nợ thì
Ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trờng hợp này nếu
có thoả thuận trớc thì Ngân hàng có thể bán lại cho công ty bán lẻ phần nợ
mình cha đợc thanh toán, kèm với tài sản đã đợc ngời tiêu dùng sử dụng trong
một thời gian nhất định.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nh trực tiếp thu nợ từ ngời
này.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp đợc thực hiện thông qua sơ đồ sau:
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
19
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
(5)
(3)
(2)
(4)
Chuyên đề thực tập
(1) Ngân hàng và ngời tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Ngời tiêu dùng trả trớc một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.

(4) Công ty giao tài sản cho ngời tiêu dùng.
(5) Ngời tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số u
điểm sau:
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thể tận dụng đợc sở trờng của
cán bộ tín dụng. Những ngời này thờng đợc đào tạo chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng nên các quyết định tín dụng trực tiếp từ
ngân hàng thờng có chất lợng cao hơn so với trờng hợp chúng đợc quyết định
bởi công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong
hoạt động của mình, nhân viên tín dụng thờng có xu hớng chú trọng tới việc
tạo ra các khoản cho vay có chất lợng trong khi nhân viên của các công ty bán
lẻ thờng chú trọng tới việc tiêu thụ đợc nhiều hàng hóa, có khi các quyết định
tín dụng đợc ra một cách vội vàng nên không chính xác, có thể cho những ngời
không đủ tiêu chuẩn vay cũng có thể bỏ qua các khách hàng có chất lợng tín
dụng tốt.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián
tiếp. Linh hoạt hơn ở chỗ cuối cùng quan hệ vay mợn chỉ diễn ra giữa Ngân
hàng và khách hàng không liên quan tới công ty bán lẻ. Khách hàng không trả
đợc nợ thì công ty bán lẻ cũng không chịu trách nhiệm.
+ Khi khách hàng vay trực tiếp từ ngân hàng thì cả khách hàng và ngân
hàng cùng có lợi. Ngân hàng có lợi là có thể mở rộng quan hệ với khách hàng,
tạo ra hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng. Còn đối với khách
hàng có thể đợc hởng các dịch vụ khác của ngân hàng, nếu khách hàng có chất
lợng tín dụng tốt thì sẽ trở thành đối tợng đợc u đãi của Ngân hàng.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
20
Chuyên đề thực tập
5. Các hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp mà Ngân hàng cung cấp.
5.1 Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng.
Theo phơng thức nhận tiền vay này, nếu khách hàng đã đợc Ngân hàng

đồng ý cho vay thì số tiền vay này khách hàng đợc nhận trực tiếp bằng tiền
mặt tại Ngân hàng theo số lần và thời gian phụ thuộc vào thoả thuận giữa
khách hàng và Ngân hàng.
Đến kỳ hạn trả nợ, ngời vay tiến hành trả bớt nợ, thờng đợc trả theo tháng,
tiền lãi khi đó sẽ đợc tính trên số d còn lại của khoản vay. Phơng thức hoàn trả
này thờng áp dụng đối với những khoản vay trung và dài hạn. Nhng cũng có
thể hoàn trả một lần vào cuối thời hạn vay tuỳ thuộc vào sự cho phép của Ngân
hàng đối với khách hàng, Phơng thức hoàn trả này thờng áp dụng đối với các
món vay ngắn hạn.
5.2 Tiền vay đợc chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Do khách hàng cha có nhu cầu sử dụng ngay số tiền vay nên Ngân hàng
sẽ chuyển số tiền vay này vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân
hàng. Trong thời gian khoản tiền cha đợc sử dụng khách hàng sẽ đợc hởng lãi
suất đối với tiền gửi không kỳ hạn. Khi nào có nhu cầu sử dụng thì khách hàng
rút tiền ra từ tài khoản tiền gửi của mình.
Phơng thức hoàn trả cũng giống nh phơng thức giải ngân trực tiếp.
5.3 Thấu chi.
Đây là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng cho phép cá nhân rút tiền từ
tài khoản vãng lai của anh ta vợt quá số d có, tới một hạn mức đợc thoả thuận
mà phơng tiện chủ yếu là séc.
Phơng thức này mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng sử dụng nó,
khách hàng chỉ phải trả lãi đối với khoản mà khách hàng sử dụng vợt quá số d
của mình theo lãi suất đã định trớc. Việc hoàn trả cũng có nhiều thuận lợi cho
khách hàng, khách hàng có thể hoàn trả khoản tiền vào bất cứ lúc nào đơn giản
là bằng cách gửi tiền vào tài khoản. Trong một thời gian nhất định nào đó
Ngân hàng sẽ xem xét về mức mà khách hàng có thể thấu chi, thời gian phải
hoàn trả, có tiếp tục cho khách hàng thấu chi nữa không.
Để đợc sử dụng loại vay này, khách hàng phải là ngời rất có tín nhiệm đối
với Ngân hàng, là khách hàng truyền thống và có uy tín về tín dụng.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41

21
Chuyên đề thực tập
5.4 Thẻ tín dụng.
Đây là phơng thức nhận tiền vay của khách hàng thông qua việc sử dụng
thẻ tín dụng. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những ngời có tài khoản
tại Ngân hàng và có đủ điều kiện cấp thẻ, Ngân hàng ấn định mức giới hạn tín
dụng tối đa mà chủ thẻ có thể đợc sử dụng. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để mua
hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ của Ngân hàng. Thẻ đợc xem nh
cam kết bảo lãnh chi trả tiền hàng của Ngân hàng đới với cơ sở chấp nhận thẻ.
Ngân hàng có thể có hai cách để cấp thẻ tín dụng cho khách hàng.
Cách 1: Ngân hàng cấp thẻ tín dụng của Ngân hàng cho khách hàng thông
qua việc Ngân hàng có những giao kèo với các cơ sở chấp nhận thẻ.
Cách 2: Ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng của các công ty phát hành thẻ
tín dụng quốc tế. Khách hàng thờng dùng thẻ tín dụng quốc tế là các nhà kinh
doanh và khách du lịch, nó đảm bảo sự gọn nhẹ và an toàn cho ngời sử dụng.
III. Kỹ thuật cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thơng mại.
Nhìn chung ở hầu hết các Ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay, cho
vay tiêu dùng vẫn đợc thực hiện theo kỹ thuật truyền thống theo các bớc:
+ Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng
+ Thẩm định cho vay
+ Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân
+ Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn
Bớc thẩm định của Ngân hàng dựa vào những thông tin mà khách hàng
cung cấp, sau đó cán bộ tín dụng thẩm định lại độ chính xác những thông tin
đó. Thời gian để thẩm định xong một đơn xin vay kéo dài, không những Ngân
hàng tốn kém chi phí mà khách hàng còn phải mất nhiều thời gian chờ đợi.
Ngày nay, rất nhiều Ngân hàng trên thế giới sử dụng hệ thống tính điểm
tín dụng để đánh giá đơn xin vay của khách hàng và ra quyết định có cho
khách hàng vay không.
Hệ thống tính điểm tín dụng thờng dựa trên cơ sở các mô hình đặc biệt

hoặc một số kỹ thuật có liên quan nh mô hình trung thực, trong đó một vài
biến số sẽ đợc kết hợp lạiđể đánh giá về điểm số cho mỗi lá đơn. Nếu lá đơn
đó đạt trên mức điểm giới hạn thì nó gần nh sẽ đợc thông qua trừ trờng hợp có
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
22
Chuyên đề thực tập
những thông tin không bình thờng. Ngợc lại nếu lá đơn đó đạt điểm thấp hơn
mức giới hạn thì lá đơn đó gần nh bị bác bỏ trừ trờng hợp có yếu tố giảm nhẹ.
Hệ thống tính điểm thờng lựa chọn từ 7 đến 12 yếu tố từ đơn xin vay của
khách hàng và đánh giá mỗi khoản mục bằng cách cho điểm từ 1 đến 10.
Các yếu tố cho việc dự đoán chất lợng tín dụng.
1. Thành phần lao động.
Thuộc khu vực Nhà nớc 6
Thuộc khu vực ngoài quốc doanh 4
Lao động tự do 2
2. Nghề nghiệp hay loại công ciệc của khách hàng.
Chuyên nghiệp hoặc điều hành kinh doanh 10
Cán bộ trong khu vực Nhà nớc 8
Nhân viên văn phòng 5
Công nhân kỹ thuật 5
Công nhân không có chuyên môn 3
Nhân viên làm việc nửa thời gian 1
3. Tình trạng về nhà cửa:
Có nhà riêng 6
Sống chung với cha mẹ 4
Sống với bạn bè hoặc họ hàng 2
Thuê nhà 2
4. Xếp loại về chất lợng tín dụng là:
Rất tốt 10
Trung bình 5

Không có hồ sơ 0
5. Thời gian làm ở nơi làm việc hiện tại:
Từ 5 năm trở lên 6
Từ 3 năm đến 5 năm 5
Từ 1 năm đến dới 3 năm 2
6. Thời gian sống ở nơi ở hiện nay:
Hơn 3 năm 4
Từ 3 năm trở xuống 2
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
23
Chuyên đề thực tập
7. Có điện thoại ở nơi ở không:
Có 2
Không 0
8. Số ngời ăn theo:
Không 3
Từ 1-2 4
Lớn hơn 2 2
9. Tài khoản đã mở ở Ngân hàng:
Cả tài khoản tiết kiệm và giao dịch 4
Chỉ có tài khoản tiết kiệm 3
Chỉ có tài khoản giao dịch 2
Không có 0
10. Có kinh tế phụ gia đình hoặc đầu t trung dài hạn
Có 4
Không 0
11. Có ngời thừa kế
Có 2
Không 0
12. Có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác

Có 0
Không 2
Điểm tối đa mà khách hàng có thể nhận đợc từ hệ thống tính điểm 12 yếu
tố nêu trên là 60 điểm, điểm thấp nhất là 10. Giả định rằng chọn mức giới hạn
cho vay là 35 thì:
Những ngời có điểm số từ 36 điểm trở lên thì ngân hàng sẽ cho vay theo
một mức tín dụng nhất định nào đấy.
Những ngời có số điểm nằm trong khoảng 30-35 Ngân hàng cần xem xét
kỹ xem có những yếu tố giảm nhẹ nào không. Từ đó có thể quyết định cho vay
hoặc không cho vay.
Những ngời có số điểm dới 30 thì ngân hàng sẽ từ chối đơn xin vay.
Ưu điểm của ph ơng pháp hệ thống tính điểm:
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
24
Chuyên đề thực tập
+ Hệ thống tính điểm có u điểm là có thể giải quyết nhanh chóng một số
lợng lớn yêu cầu mà không cần nhiều sức ngời, điều đó sẽ giảm chi phí hoạt
động và đánh giá có hiệu quả thay thế cho việc sử dụng cán bộ tín dụng thiếu
kinh nghiệm. điều này giúp giảm bớt những khoản nợ khó thu hồi.
+ Hệ thống tính điểm giúp rút ngắn thời gian xét duyệt đơn của khách
hàng.
Thời gian xét duyệt có thể giảm từ vài giờ xuống còn vài phút, hoặc từ vài
tuần xuống còn vài ngày. Không những thế hệ thống này còn hoàn toàn loại bỏ
đợc những đánh giá mang tính cá nhân về khách hàng, độ chính xác của kết
quả đánh giá tơng đối cao
Nh ợc điểm của ph ơng pháp hệ thống tính điểm
Do hệ thống tính điểm đợc thực hiện theo một nguyên tắc nên nó cũng có
những nhợc điểm.
Ngân hàng có thể mất đi một số đối tợng khách hàng những ngời có hoàn
cảnh đặc biệt mà trong đơn xin vay không phản ánh đợc.

Hệ thống điểm là tập hợp những tiêu thức về khách hàng ở hiện tại và quá
khứ nên nó không phản ánh đợc chất lợng tín dụng trong tơng lai của khách
hàng.
Để hạn chế những nhợc điểm này của hệ thống tính điểm tín dụng các
Ngân hàng nên thờng xuyên kiểm tra và xét lại hệ thống tiêu thức mà Ngân
hàng đa ra để tính điểm và mức điểm cho mỗi mức nhỏ cũng cần đợc thay đổi
thờng xuyên cho phù hợp với sự biến đổi của nền kinh tế và với phong cách
sống của ngời dân. Một hệ thống đánh giá tín dụng không linh hoạt sẽ là mối
đe doạ nguy hiểm cho chiến lợc cho vay tiêu dùng của Ngân hàng trong cộng
đồng dân c mà ngân hàng đang phục vụ, hoặc mang lại rủi ro tín dụng không
đáng có trong hoạt động của Ngân hàng.
IV. Các nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
1. Nhóm nhân tố vĩ mô.
Nhóm nhân tố khách quan có ảnh hởng mạnh mẽ tới việc mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng đối với dân c. Nhóm nhân tố này thờng bao gồm: Tình
trạng của nền kinh tế, yếu tố xã hội, yếu tố Luật pháp.
Phạm Thị Niên Ngân Hàng D41
25

×