Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Giáo án ngữ văn 8 chuẩn kiến thức, kỹ năng năm học 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.66 MB, 153 trang )

Giảng: 8A1: . . 2015 Tiết 73
8A2: . . 2015
NHỚ RỪNG
(Thế Lữ)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh biết sơ giản về phong trào thơ mới.
- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học
chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ : Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương, đất nước.
II. Chuẩn bị
- GV: SGV, SGK.
- HS: Soạn bài.
III.Tiến trình dạy học
1.ổn định tổ chức : (1’) 8A1…………….……….…………
8A2……………… …….…………
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
Nhớ rừng - tác giả mượn lời con
hổ bị nhốt trong vườn bách thú để
nói lên tâm trạng u uất của một lớp
người lúc bấy giờ. Những thanh
niên trí thức Tây học vừa thức tỉnh
ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà
sâu sắc với xã hội tù túng, giả dối,
ngột ngạt đương thời. Họ khao khát


cái tôi được khẳng định, phát triển
trong một cuộc sống tự do.
* Hoạt động 2 : HDHS đọc, tìm
hiểu chú thích, Bố cục
- GV hướng dẫn đọc-> đọc mẫu->
gọi HS đọc -> HS nhận xét-> GV
nhận xét?
- Gọi HS đọc phần chú thích?
- Em hãy nêu những nét chính về
tác giả?
(1’)
(9’)


I. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
*Tác giả: Thế Lữ (1907-1989) tên
thật là Nguyễn Thứ Lễ - Bắc Ninh.
- Là nhà thơ tiêu biểu nhất trong
phong trào thơ mới (1932-1945) .
- Ông được truy tặng giải thưởng Hồ
165
- Em hãy nêu những nét chính về
tác phẩm?
-> Thơ mới là một phong trào thơ
có tính chất lãng mạn tiểu tư
sản(1932-1945), gắn liền với tên
tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư,
Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử,

Chế Lan Viên
+ CH: Bài thơ được chia làm mấy
phần? Nội dung chính của từng
phần?
* Hoạt động 3. HDHS tìm hiểu văn
bản.
- Gọi HS đọc tám câu thơ đầu?
+ CH : Câu thơ đầu tiên có những
từ nào đáng lưu ý?
+ CH : Những từ đó có ý nghĩa như
thế nào?
-> Gậm là động từ thể hiện sự gậm
nhấm đầy uất ức, bất lực của chính
bản thân con hổ khi bị mất tự do.
-> Nó gậm khối căm hờn không sao
hoá giải được. Căm hờn, uất ức vì bị
mất tự do, thành một thân tù đã đóng
vón, kết tụ lại thành khối, thành tảng.
+ CH: Câu thơ nói lên tình tâm
trạng gì của con hổ?
(25’)
Chí Minh về văn học nghệ thuật
2003.
*Tác phẩm.
- Bài thơ là một tác phẩm tiêu biểu
nhất, tác phẩm góp phần mở đường
cho phong trào thơ mới.
3. Bố cục
II. Tìm hiểu văn bản
1. Tâm trạng của con hổ trong cũi

sắt ở vườn bách thú
Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
- Câu thơ diễn tả hành động, tâm
trạng, tư thế của con hổ trong cũi sắt
vườn bách thú.
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua
- Tâm trạng uất ức, bất lực, buông xuôi,
166
Bốn
phần
Phần 1: Khổ thơ đầu-
Tâm trạng con hổ trong
cũi sắt vườn bách thú.
Phần 2: Khổ thơ 2 và 3:
Nhớ tiếc quá khứ oai
hùng nơi rừng thẳm.
Phần 3: Khổ thơ 4: Trở
về thực tại càng chán
chường, uất hận.
Phần 4: Khổ thơ cuối –
Càng tha thiết giấc mộng
ngàn.
+ CH: Vì sao con hổ lại có tâm
trạng căm hờn đến thế?
- Gọi học sinh đọc khổ thơ 2 và 3?
+ CH: Cảnh núi rừng ngày xưa hiện
lên trong nỗi nhớ của con hổ như
thế nào?
+ CH: Con hổ xuất hiện được tác giả
miêu tả như thế nào?

-> Trên cái phông nền rừng núi hùng vĩ
đó, hình ảnh con hổ hiện ra nổi bật với
một vẻ đẹp oai phong lẫm liệt.
+ CH : Qua đó thể hiện tâm trạng của
con hổ như thế nào?
+ CH : Khổ thơ thứ ba được coi như
một bộ tranh tứ bình độc đáo về chúa
sơn lâm hãy chỉ ra sự độc đáo ấy?
-> Cảnh đêm vàng bên bờ suối với hình
ảnh con hổ say mồi đứng uống ánh
trăng tan đầy lãng mạn.
-> Cảnh ngày mưa với hình ảnh
con hổ mang dáng dấp đế vương ta
lặng ngắm giang sơn đổi mới.
-> Cảnh bình minh chan hoà ánh
sáng, rộn rã tiếng chim ca hát cho
giấc ngủ của chúa sơn lâm.
-> Cảnh chiều lênh láng máu thật
dữ dội với con hổ đang đợi mặt trời
chết để chiếm lấy riêng phần bí mật
trong vũ trụ.
-> Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy
hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ da
diết của con hổ
+ CH : Tác giả đã sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào trong khổ thơ
trên? Tác dụng của biện pháp nghệ
thuật đó?
ngày đêm gậm nhấm khối căm hờn.
-> Vì từ chỗ là chúa tể của muôn

loài, nay bị nhốt chặt trong cũi sắt,
trở thành thứ đồ chơi của đám người
nhỏ bé mà ngạo mạn ngang bầy với
bọn gấu dở hơi, báo vô tư lự.
2. Con hổ nhớ về quá khứ
- Bóng cả, cây già, gió gào, hét núi,
lá gai, cỏ sắc, thảo hoa, thét, dữ dội.
-> Cảnh núi rừng thiên nhiên hùng
vĩ, cái gì cũng to lớn, phi thường,
hoang vu, bí mật, kì vĩ, lạ lùng, oai
linh, ghê gớm.
Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng
- Câu thơ sống động, giàu chất tạo
hình, diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy
nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển
chuyển của chúa sơn lâm.
-> Tâm trạng hài lòng, thoả mãn, tự
hào về oai phong của mình.
- Đêm vàng - say mồi đứng uống ánh
trăng tan.
- Ngày mưa - lặng ngắm giang sơn
đổi mới.
- Bình minh - tiếng chim ca.
- Chiều lênh láng máu - đợi chết
mảnh mặt trời gay gắt.
- Một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy.
Cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp
hùng vĩ, tráng lệ, thơ mộng và con hổ
cũng nổi bật lên với tư thế lẫm liệt,

kiêu hùng, một chúa sơn lâm đầy uy
lực.
- Điệp ngữ nào đâu, đâu những diễn
tả nỗi nhớ tiếc không nguôi của con
hổ đối với những cảnh không bao giờ
thấy nữa và giấc mơ huy hoàng đó đã
167
+ CH : Qua đó nhà thơ muốn bộc lộ
tâm trạng gì?
-> Làm nổi bật sự tương phản, đối lập
giữa hai cảnh tượng, hai thế giới nhà
thơ đã thể hiện nỗi bất hoà sâu sắc đối
với thực tại và niềm khao khát tự do
mãnh liệt của nhân vật trữ tình, đồng
thời cũng là tâm trạng chung của người
dân Việt Nam mất nước khi đó.
- Gọi HS đọc hai khổ thơ cuối?
+ CH: Trở về với thực tại,cảnh vật ở
đoạn thơ thứ tư có gì giống và khác
với cảnh vật ở đoạn đầu bài thơ?
-> Giống: đều miêu tả tâm trạng
chán chường, uất hận của con hổ.
-> Khác: Cái nhìn của chúa sơn
lâm mở rộng hơn, tỉ mỉ, chi tiết
hơn.
+ CH: Khổ thơ cuối mở đầu và kết
thúc đều bằng hai câu biểu cảm nói
lên điều gì?
+ CH: Nêu những nét đặc sắc nghệ
thuật nổi bật của bài thơ?

-> Giọng thơ khi thì u uất, bực dọc,
dằn vặt, khi thì say sưa, tha thiết,
hùng tráng nhưng nhất quán, liền
mạch và tràn đầy cảm xúc.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2 : HDHS luyện tập
- Luyện đọc diễn cảm.
(5’)
khép lại trong tiếng than u uất: Than
ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
3. Trở về với thực tại chán chường,
u uất
- Cảnh vườn bách thú dưới cái nhìn
của chúa sơn lâm đáng chán, đáng
khinh ghét.
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây
trồng
- Dải nước đen giả suối
- Len dưới lách mô gò thấp kém
- Dăm vừng lá hiền lành…
- Bắt chước vẻ hoang vu
-> Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ, do
bàn tay sửa sang, tỉa tót của con
người nên tầm thường, giả dối.
-> Tâm trạng của con hổ: chán ngán,
u uất, thất vọng, bất lực trong cảnh
hiện tại và tương lai.
4. Nghệ thuật nổi bật của bài thơ
- Cảm hứng lãng mạn.
- Hình ảnh con hổ : Biểu tượng thích

hợp và đẹp để thể hiện chủ đề bài thơ
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình .
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú.
- Nhạc tính, âm điệu dồi dào, ngắt
nhịp linh hoạt.
* Ghi nhớ SGK ( T. 7)
III. Luyện tập
4. Củng cố (3’)
- CH: Tâm trạng của con hổ được tác giả miêu tả qua những từ ngữ đặc sắc nào?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Học thuộc lòng bài thơ
- Soạn bài : ông đồ
168
Giảng: 8A1: . . 2015 Tiết 74
8A2: . . 2015
ÔNG ĐỒ
(Vũ Đình Liên)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh hiểu được sự đổi thay trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối
của nhà thơ đối với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một.
- Thấy được lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ.
2. Kĩ năng: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Rèn kĩ năng đọc diến cảm tác phẩm.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ : Giáo dục HS lòng yêu quê hương, đất nước, yêu những nét văn hoá của
dân tộc mình.
II.Chuẩn bị
- GV:SGV, SGK.
- HS: Soạn bài.
III.Tiến trình dạy học

1.ổn định tổ chức : (1’) 8A1…………….……….…………
8A2……………… …….…………
2. Kiểm tra bài cũ.(5’)
- CH: Đọc thuộc lòng bài thơ “ Nhớ rừng” và nêu nội dung chính của bài?
Đáp án: Ghi nhớ SGK.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài
* Hoạt động 2: HDHS đọc, tìm hiểu
chú thích, Bố cục
- GV hướng dẫn đọc-> đọc mẫu-> gọi
HS đọc -> HS nhận xét-> GV nhận
xét?
- Gọi HS đọc phần chú thích
+ CH: Em hãy nêu những nét chính
về tác giả?
+ CH: Em hãy nêu những nét chính
về tác phẩm?
(1’)
(9’) I. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
*Tác giả:Vũ Đình Liên (1913- 1996)
quê Hải Dương nhưng chủ yếu sống
ở Hà Nội.
- Là nhà thơ lớp đầu tiên trong
phong trào thơ mới.
- Thơ ông mang nặng lòng thương
người và niềm hoài cổ.
*Tác phẩm: Bài thơ Ông đồ được

viết năm 1936 đăng trên báo tinh
hoa.
3. Bố cục
169
+ CH: Bài thơ được chia làm mấy
phần? Nội dung chính của từng phần?
* Hoạt động 3. HDHS tìm hiểu văn
bản.
+ CH: Hoa đào và ông đồ xuất hiện
vào thời gian nào trong năm?
-> Ông đồ xuất hiện không chỉ một
năm mà năm nào cũng vậy khi mùa
xuân đến mọi người chuẩn bị đón tết
ông lại xuất hiện như không thể thiếu
khi mùa xuân về.
+ CH: Ông đồ xuất hiện trên phố khi
tết đến để làm gì?
+ CH: Người ta tìm đến ông ngoài
việc thuê viết còn để làm gì ?
+ CH: Tâm trạng của ông đồ trong
hai khổ thơ này như thế nào?
- CH: Tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật nào trong hai khổ thơ ?
Tác dụng của biện pháp nghệ thuật
đó?
-> Biện pháp đối lập, tương phản làm nổi
bật hình ảnh ông đồ trong cô đơn, chờ
đợi.
-> Nghệ thuật nhân hoá: Tờ giấy đỏ cứ
phơi ra đấy mà chẳng được đụng đến

(20’)
II. Tìm hiểu văn bản
1. Ông đồ- thời vang bóng
- Hoa đào và ông đồ xuất hiện -> tín
hiệu của mùa xuân
- Ông đồ xuất hiện bày mực tàu,
giấy đỏ để viết câu đối.
- Ông trở thành trung tâm của sự chú
ý, ngưỡng mộ, người ta mua câu đối
như mua niềm vui ngày xuân và
cũng là để thưởng thức tài nghệ như
phượng múa rồng bay của ông.
2. Ông đồ – thời tàn
- Thời gian trôi đi người ta cũng
dần lãng quên nét văn hoá cổ truyền
dân tộc.
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đựng trong nghiên sầu.
- Nỗi buồn của ông lan sang cả
những vật vô tri vô giác: Giấy buồn,
nghiên sầu.
170
Ba
phần
Phần 1: Hai khổ thơ
đầu->Hình ảnh ông
đồ thời vang bóng.
Phần 2: Hai khổ thơ
tiếp theo-> Hình
ảnh ông đồ thời tàn

Phần 3: Khổ thơ
cuối -> Cảnh đó,
người đâu.
trở thành bẽ bàng, màu đổ của nó trở
thành vô duyên, không thắm lên được,
nghiên mực không hề được chiếc bút
lông chấm vào, nên mực như đọng lại
bao sầu tủi và trở thành nghiên sầu.
+ CH: Ông đồ vẫn ngồi đấy nhưng đã có
những gì đổi khác so với thời vang
bóng?
-> Trong lòng ông là một tấm bi kịch,
là sự sụp đổ hoàn toàn. trời đất cũng
ảm đạm, lạnh lẽo như trong lòng
ông.
+ CH : Đây là tả cảnh hay tả tình?
Em hình dung về tư thế và tâm trạng
của ông đồ như thế nào?
-> Lá vàng rơi vốn đã gợi sự tàn tạ,
buồn bã, đây lại lá vàng rơi trên những
tờ giấy dành viết câu đối của ông đồ. Vì
ông ế khách, tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy
hứng lá vàng rơi ông cũng bỏ mặc
-> Ngoài trời mưa bụi bay : chỉ là
mưa bụi bay rất nhẹ, vậy sao mà ảm
đạm, lạnh lẽo tới buốt giá.
+ CH : Cách mở đầu và kết thúc bài
thơ có gì đặc biệt? Ông đồ già và ông
đồ xưa có gì giống và khác nhau?
-> Ông đồ già nay đã thành ông đồ

xưa, hình ảnh cụ thể nay đã thành kỉ
niệm buồn.
+ CH: Tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì trong khổ thơ cuối?
+ CH: Hai câu thư cuối cho ta hiểu
tâm tư tác giả như thế nào?
-> Niềm cảm thương đối với tình
cảnh ông đồ đang tàn tạ trước sự
thay đổi của cuộc đời, đồng thời đó
là niềm nhớ nhung, luyến tiếc những
cảnh cũ người xưa nay đã vắng bóng.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ
* Hoạt động 4: HDHS Luyện tập
- Gọi HS đọc diễn cảm.
(5’)
- Ông đồ vẫn ngồi đấy bên phố đông
người mà vô cùng lạc lõng, lẻ loi.


Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.
-> Mượn cảnh ngụ tình, mưa trong
lòng người. Mưa ngoài trời phụ hoạ
với mưa trong lòng. Dường như cả
đất trời cũng ảm đạm, buồn bã cùng
với ông đồ.
3. Cảnh đó – người đâu?
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
- Quy luật của thiên nhiên không

thay đổi, mùa xuân lại đến hoa đào
lại nở nhưng ông đồ không còn xuất
hiện trên phố.

Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
- Niềm cảm thương chân thành đối
với tình cảnh những ông đồ đang tàn
tạ trước sự đổi thay của cuộc đời.
Tiếc cho một nét văn hoá có giá trị
tinh thần đã bị lãng quên
* Ghi nhớ SGK (T.10)
III. Luyện tập
4. Củng cố (3’)
- Cách mở đầu và kết thúc bài thơ có gì đặc biệt, có tác dụng gì?
171
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Học thuộc lòng bài thơ Ông đồ; Soạn bài: Câu ghi vấn.
Giảng: 8A1: . . 2015 Tiết 75
8A2: . . 2015
CÂU NGHI VẤN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh nắm được đặc điểm hình thức của câu ghi vấn.
- Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết và hiểu được tác dụng câu ghi vấn trong văn bản
cụ thể.
- Phân biệt câu ghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn.
3. Thái độ : Yêu thích , tìm hiểu sự phong phú của tiếng Việt.
II.Chuẩn bị
- GV: SGV, SGK.

- HS: Soạn bài.
III. Tiến trình dạy học
1.Ổn định tổ chức : (1’) 8A1…………….……….…………
8A2……………… …….…………
2.Kiểm tra bài cũ (5’)
- Đọc thuộc lòng bài thơ Ông đồ và nêu nội dung chính của bài?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1:HDHS tìm hiểu đặc
điểm hình thức và chức năng chính
của câu hỏi tu từ.
* Hoạt động nhóm.
- GV giao nhiện vụ: Trong đoạn
trích câu nào là câu ghi vấn? Câu
ghi vấn được dùng để làm gì?
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung giải
quyết vấn đề.
- Đại diện nhóm trả lời.
- HS nhận xét-> GV nhận xét.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ
* Hoạt động 2: HDHS luyện tập
+ CH: Xác định câu nghi vấn trong
các đoạn trích, những đặc điểm hình
thức nào cho biết đó là câu nghi
vấn?
(15’)
5’
(20’)
I. Đặc điểm hình thức và chức
năng chính

1. Ví dụ
2. Nhận xét
a. Sáng ngày người ta đấm u có đau
lắm không?
- Thế làm sao u cứ khóc mãi mà
không ăn khoai? Hay là u thương
chúng con đói quá?
b. Các câu ghi vấn được dùng để hỏi.
* Ghi nhớ SGK( T. 11)
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
a. Chị khất tiền sưu đến mai phải
không?
b. Tại sao con người ta lại phải khiêm
tốn như thế?
c. Văn là gì? Chương là gì?
172
+ CH: Căn cứ vào đâu để xác định
những câu trên là câu nghi vấn?
Trong các câu đó, có thể thay từ hay
bằng từ hoặc được không? Vì sao?
* Hoạt động nhóm.
- GV giao nhiện vụ:
+ Nhóm 1,2 : Làm bài tập 3.
+ Nhóm 3,4 : Làm bài 5
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung giải
quyết vấn đề.
- Đại diện nhóm trả lời.
- HS nhận xét-> GV nhận xét.
+ CH: Cho biết hai câu nghi vấn sau

đây đúng hay sai? Vì sao?
5’
d. Chú mình muốn cùng tớ đùa vui
không?
- Đùa trò gì?
- Hừ hừ cái gì thế?
- Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà
ta ấy hả?
2. Bài tập 2
- Căn cứ vào sự có mặt của từ hay nên
ta biết được đó là những câu nghi vấn.
- Không thể thay từ hay bằng từ hoặc
vì nếu thay câu sẽ trở nên sai ngữ
pháp hoặc biến thành một câu khác
thuộc kiểu câu trần thuật và có ý
nghĩa khác hẳn.
3. Bài tập 3
- Không vì đó không phải là những
câu nghi vấn.
- Câu a và b có các từ nghi vấn
có không, tại sao, nhưng những kết
cấu chứa những từ này chỉ làm chức
năng bổ ngữ trong một câu.
- Câu c và d thì nào cũng, ai cũng là
những từ phiếm định
4. Bài tập 5
a. Bao giờ anh đi Hà Nội?
- Bao giờ đứng ở đầu câu, hỏi về thời
điểm của một hành động sẽ diễn ra
trong tương lai.

b. Anh đi Hà Nội bao giờ?
- Bao giờ đứng ở cuối câu, hỏi về thời
điểm của một hành động đã diễn ra
trong quá khứ.
5. Bài tập 6
a. Chiếc xe này bao nhiêu kilôgam mà
nặng thế?
- Câu này đúng vì người hỏi đã tiếp
xúc với sự vật, hỏi để biết trọng lượng
chính xác của sự vật đó.
b. Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ
thế?
- Câu này sai vì người hỏi chưa biết
giá chính xác của chiếc xe thì không
thể thắc mắc chuyện đắt hay rẻ được
4.Củng cố (3’)
173
- CH:Thế nào là câu nghi vấn? Chức năng chính của câu nghi vấn là gì?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Làm bài tập 4.
- Soạn bài: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Giảng: 8A1: . . 2015 Tiết 76
8A2: . . 2015
VIẾT ĐOẠN VĂN
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh nắm được kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh.
- Biết cách viết đoạn văn thuyết minh.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng xác định được chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn
văn thuyết minh.

- Diễn đạt rõ ràng, chính xác.
- Viết được đoạn văn thuyết minh có độ dài 90 chữ.
3. Thái độ : Yêu thích văn bản thuyết minh.
II.Chuẩn bị
- GV: SGV, SGK.
- HS: Soạn bài.
III.Tiến trình dạy học
1.Ổn định tổ chức : (1’) 8A1…………….……….…………
8A2……………… …….…………
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- CH: Thế nào là câu ghi vấn? Cho ví dụ?
Đáp án: Ghi nhớ : SGK.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu đoạn
văn trong văn bản thuyết minh.
- Gọi HS đọc ví dụ
+ CH: Đoạn văn trên gồm mấy câu?
Từ nào được nhắc lại trong các câu
đó?
+ CH: Câu nào là câu chủ đề của đoạn
văn?
+ CH: Vai trò của từng câu trong
đoạn văn như thế nào trong việc thể
hiện và phát triển chủ đề?
(20’) I. Đoạn văn trong văn bản thuyết
minh
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết
minh
* Ví dụ.

* Nhận xét:
a. Câu 1: câu chủ đề.
- Câu 2: cung cấp thông tin về lượng
nước ngọt ít ỏi.
- Câu 3: lượng nước ấy bị ô nhiễm.
- Câu 4: nêu sự thiếu nước ở các
nước trên thế giới thứ ba.
- Câu 5 Nêu dự báo đến năm 2025
thì 2/3 dân số thế giới thiếu nước.
-> Các câu sau bổ sung thông tin làm
rõ ý câu chủ đề. Câu nào cũng nói về
nước.
174
+ CH: Đây có phải là đoạn văn miêu
tả, kể chuyện hay biểu cảm, nghị
luận không? Vì sao?
-> Đây là đoạn văn thuyết minh vì cả
đoạn nhằm giới thiệu vấn đề thiếu
nước ngọt trên thế giới hiện nay.
+ CH: Trong đoạn văn đâu là từ ngữ
chủ đề?
+ CH: Các câu tiếp theo cung cấp
những thông tin gì ?
- Gọi HS đọc ví dụ
+ CH: Đoạn văn trên thuyết minh về
cái gì? Cần đạt những yêu cầu gì?
Cách sắp xếp nên như thế nào? Đoạn
văn mắc những lỗi gì?
+ CH: Nên sửa chữa, bổ sung như
thế nào?

- Viết lại đoạn văn cho hoàn chỉnh.
+ CH: Đoạn văn trên thuyết minh về
cái gì? Cần đạt những yêu cầu gì?
Cách sắp xếp nên như thế nào? Đoạn
văn mắc những lỗi gì?
+ CH: Nên sửa chữa, bổ sung như
thế nào?
- Sắp xếp,viết lại đoạn văn cho hợp
lí.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2: HDHS Luyện tập
- Viết đoạn mở bài và kết bài cho đề
văn.
- Yêu cầu ngắn gọn từ 1 – 2 câu/
đoạn.
(15’)
b. Từ ngữ chủ đề : Phạm Văn Đồng.
- Các câu tiếp theo cung cấp thêm
thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối
liệt kê các hoạt động đã làm.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết
minh chưa chuẩn
* Ví dụ.
* Nhận xét.
a. Đoạn văn có những nhược điểm:
Không rõ câu chủ đề, chưa có ý công
dụng, các ý lộn xộn, thiếu mạch lạc.
- Cần tách thành ba ý nhỏ rõ ràng:
Cấu tạo, công dụng, sử dụng.
b. Đoạn văn có những nhược điểm:

Lộn xộn, rắc rối, phức tạp khi giới
thiệu cấu tạo của chiếc đèn bàn.
- Câu 1 với các câu sau gắn kết
gượng gạo.
* Ghi nhớ SGK ( T. 15)
II. Luyện tập
1. Bài tập
- Mở bài: Mời bạn đến thăm trường tôi-
ngôi trường khang trang, rộng rãi, nằm
ở gần thủ đô Xanh trong những năm
kháng chiến chống Pháp- Ngôi trường
thân yêu, mái nhà chung của chúng tôi.
- Kết bài: Trường tôi như thế đó: giản
dị, khiêm nhường mà gắn bó. Chúng
tôi yêu quí vô cùng ngôi trường như
yêu ngôi nhà của mình. Chắc chắn
những kỉ niệm về trường sẽ đi theo
suốt cuộc đời của chúng tôi.
4.Củng cố (3’)
- CH: Khi viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh cần chú ý những yêu cầu gì.
175
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Làm bài tập 2.
- Soạn bài: Quê hương.
Giảng: 8A1: . .2015 Tiết 77
8A2: . .2015
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh cảm nhận được nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói

chung và ở bài thơ này: Tình yêu quê hương đắm thắm.
- Hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động, lời thơ
bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm tác phẩm thơ.
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.
3. Thái độ : Giáo dục HS tình yêu quê hương, đất nước. Tình yêu lao động.
II.Chuẩn bị
- GV: SGV, SGK.
- HS: Soạn bài.
III.Tiến trình dạy học
1.Ổn định tổ chức : (1’) 8A1…………….……….…………
8A2……………… …….…………
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- CH: Khi viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh cần chú ý những yêu cầu gì?
Đáp án: Ghi nhớ SGK.
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Tế Hanh là một trong những
nhà thơ mới nổi tiếng, trong đó
Quê hương là một trong những bài
thơ hay. Quê hương tái hiện trong
nỗi nhớ của nhà thơ bằng thể thơ
tám chữ đều đặn, nhịp nhàng, hình
ảnh một làng chài ven biển miển
miền Trung với tình cảm mến yêu,
nồng thắm.
* Hoạt động 2: HDHS Đọc, tìm
hiểu chú thích, Bố cục

- GV hướng dẫn đọc-> đọc mẫu->
gọi HS đọc -> HS nhận xét-> GV
nhận xét.
- Gọi HS đọc phần chú thích.
(1’)
(9’)

I. Đọc, tìm hiểu chú thích, Bố cục
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
176
+ CH: Em hãy nêu những nét chính
về tác giả?
+ CH: Em hãy nêu những nét chính
về tác phẩm?
+ CH: Bài thơ được chia làm mấy
phần? Nội dung chính của từng
phần?
* Hoạt Động 3: HDHS tìm hiểu
văn bản.
+ CH : Hai câu thơ đầu tác giả giới
thiệu về làng quê mình như thế
nào?
+ CH: Cảnh thuyền cùng trai tráng
của làng ra khơi đánh cá trong
không gian như thế nào?
+ CH: Trong cảnh ra khơi đánh cá
hình ảnh nào nổi bật hơn cả?
+ CH: Tác giả đã sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào trong hai câu

thơ? Tác dụng của biện pháp đó?
-> Hình ảnh so sánh con tuấn mã
(20’)
*Tác giả.
-Tế Hanh tên thật là Trần Tế Hanh –
1921- Quảng Ngãi.
- Ông được trao tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
- Tác phẩm chính: Hoa niên (1945),
Gửi miền Bắc(1955)
*Tác phẩm.
- Bài thơ được rút trong tập Nghẹn
ngào (1939), sau được in lại trong tập
Hoa niên, xuất bản năm 1945.
3. Bố cục
II. Tìm hiểu văn bản
1. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi
đánh cá
- Lời giới thiệu về làng quê mộc mạc,
giản dị với nghề truyền thống của làng:
Chài lưới.
- Ra khơi khi: Trời trong, gió nhẹ, sớm
mai hồng-> thời tiết tốt, thuận lợi.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
- Diễn tả khí thế dũng mãnh của con
thuyền ra khơi. là bức tranh lao động
đầy hứng khởi và dào dạt sức sống.

177
Bốn
phần
Phần 1: Khổ thơ thứ nhất:
giới thiệu chung về làng
quê.
Phần 3: Khổ thơ thứ ba:
Thuyền cá trở về bến.
Phần 4: Khổ thơ thứ tư :
Nôn nao nỗi nhớ làng,
nhớ biển quê hương.
Phần 2: Khổ thơ thứ hai:
Cảnh thuyền ra khơi đánh
cá trong buổi sớm mai
hồng.
cùng với một loạt từ ngữ : hăng,
phăng, vượt làm toát lên sức
sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng
tráng đầy hấp dẫn.
-> Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái
hình, vừa cảm nhận được cái hồn của
sự vật, sự so sánh đã gợi ra một vẻ
đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao.
+ CH: Không khí khi thuyền đánh cá
trở về được tái hiện như thế nào?
+ CH: Hình ảnh người dân chài
được tác giả miêu tả như thế nào?
->Nước da ngăm nhuộm nắng, gió
và những chuyến đi xa. Thân hình
mặn mòi, nồng toả vị xa xăm của

biển cả
+ CH: Hình ảnh chiếc thuyền trở
về được tác giả miêu tả như thế
nào?
+ CH: Tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật nào trong hai câu thơ?
-> Con thuyền đã được nhân hoá
thành nhân vật có hồn.
+ CH: Nhớ làng, tác giả nhớ nhất
điều gì?
-> Khi nhớ về làng quê hình ảnh con
thuyền, cánh buồm, màu nước, màu
trời, con cá tất cả hiện lên làng
biển quê hương. Nhưng nhớ nhất
chính là cái mặn nồng của gió biển,
muối biển, của con thuyền, của thân
hình người đánh cá, của làng chài
đó chính là mùi vị nồng nàn đặc
trưng của quê hương đầy quyến rũ.
- Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 3: HDHS Luyện tập
- Gọi học sinh luyện đọc diễn cảm.
(5’)
- Hình ảnh cánh buồm trắng trở nên lớn
lao, thiêng liêng và thơ mộng-> cánh
buồm chính là linh hồn của làng chài.
2. Cảnh thuyền cá về bến
- Cảnh dân làng đón thuyền cá trở về là
một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy
ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ

không khí ồn ào tấp nập, đông vui.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
-> Hình ảnh người dân chài vừa chân
thực vừa lãng mạn với tầm vóc phi
thường.
- Chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi
vật lộn với sóng gió trở về và lắng nghe
chất muối thấm dần trong thớ vỏ -> con
thuyền vô tri trở nên có hồn và thấm
đậm vị muối mặn của biển khơi.
3. Nỗi nhớ làng quê biển
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
- Nỗi nhớ chân thành, tha thiết mùi vị
đặc trưng của quê hương làng chài.
* Ghi nhớ SGK (T. 18)
III. Luyện tập
4. Củng cố (3’)
- CH: Cảnh dân chài ra khơi đánh cá được tác giả miêu tả như thế nào?
178
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài: Khi con tu hú.
Giảng 8A1: . .2015 Tiết 78
8A2: . .2015
KHI CON TU HÚ
(Tố Hữu)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh có những hiểu biết bước đầu về tác giả Tố Hữu.
- Nghệ thuật khắc họa hình ảnh ( thiên nhiên, cái đẹp của cuộc đời tự do).

- Niềm khát khao cuộc sống tự do, lí tưởng cách mạng của tác giả.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm một tác phẩm thơ thể hiện tâm tư người chiến
sĩ cách mạng bị giam giữ trong ngục tù.
- Nhận ra và phân tích được sự nhất quản về cảm xúc giữa hia phần của bài thơ, thấy
được sự vận dụng tài tình thể thơ truyền thống của tác ở bài thơ này.
3. Thái độ : Giáo dục HS lòng yêu quê hương, đất nước.Yêu tự do.
II.Chuẩn bị
- GV: SGV, SGK.
- HS: Soạn bài.
III.Tiến trình dạy học
1.Ổn định tổ chức : (1’) 8A1…………….……….…………
8A2……………… …….…………
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- CH: Đọc thuộc lòng bài thơ Quê hương của Tế Hanh? Nêu nội dung chính của bài?
Đáp án: Ghi nhớ SGK.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Mười chín tuổi, đang hoạt
động cách mạng sôi nổi, say sưa ở
thành phố Huế Tố hữu bị thực dân
Pháp bắt, giam ở xà lim số 1, nhà
lao thừa phủ. Khi con tu hú được
sáng tác trong thời gian đó thể hiện
tâm trạng bức xúc, cảm thấy ngột
ngạt vì mất tự do, náo nức hướng ra
cuộc sống bên ngoài, muốn thoát ra
bằng mọi cách để trở về với cuộc
đời tự do, với hoạt động cách mạng.
* Hoạt động 2: HDHS đọc, tìm

hiểu chú thích, Bố cục
- GV hướng dẫn đọc-> đọc mẫu->
(1’)
(9’)

I. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục
1. Đọc
179
gọi HS đọc -> HS nhận xét-> GV
nhận xét.
- Gọi HS đọc phần chú thích.
+ CH: Em hãy nêu những nét chính
về tác giả?
+ CH: Em hãy nêu những nét chính
về tác phẩm?
+ CH: Bài thơ được chia làm mấy
phần? Nội dung chính của từng
phần?
* Hoạt động 3 : HDHS tìm hiểu
văn bản.
- Gọi học sinh đọc sáu câu thơ đầu.
+ CH: Tiếng chim tu hú đã làm
thức dậy điều gì trong tâm hồn
người chiến sĩ trẻ lần đầu tiên trong
ngục tù của bọn đế quốc?
-> Làm thức dậy trong tâm hồn
người chiến sĩ khung cảnh mùa hè
bên ngoài xà lim.
+ CH: Tiếng chim tu hú đã làm
thức dậy trong tâm hồn người chiến

sĩ trẻ trong tù một khung cảnh mùa
hè như thế nào?
-> Đây là sức cảm nhận mãnh liệt,
(20’)
2. Tìm hiểu chú thích
*Tác giả
-Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim
Thành (1920- 2002) Quảng Thọ-
Quảng Điền- Thừa Thiên Huế.
- Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca
cách mạng và kháng chiến.
- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật năm
1996.
- Tác phẩm chính: Từ ấy(1937-1946),
Việt Bắc(1946-1954), Gió lộng( 1955-
1961)
*Tác phẩm.
- Bài thơ được sáng tác vào tháng 7
năm 1939 trong nhà lao Thừa Phủ ,khi
tác giả mới bị bắt giam ở đây.
3. Bố cục
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Cảnh vào hè trong tâm tưởng của
người tù
- Những hình ảnh tiêu biểu của mùa
hè: Tu hú gọi bầy, lúa chín, trái cây
ngọt, tiếng ve ngân, bắp vàng hạt, trời
xanh, diều sáo-> Một bức tranh mùa
hè trẻ trung, rộn rã, đầy sức sống.

- Tiếng chim tu hú đã thức dậy, mở ra
tất cả và bắt nhịp cho một mùa hè rộn
rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt
ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự
do
180
Hai
phần
Phần 1: Sáu câu thơ
đầu: Cảnh trời đất vào
hè trong tâm tưởng
người tù cách mạng.
Phần 2: Bốn câu thơ
cuối: Tâm trạng người
tù cách mạng.
tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu
đời nhưng dang mất tự do và khát
khao tự do đến cháy ruột, cháy lòng.
+ CH: Tìm những từ ngữ thể hiện
tâm trạng của nhà thơ?
+ CH: Qua đó thể hiện tâm trạng
của nhà thơ được như thế nào?
+ CH: Em có nhận xét gì về cách ngắt
nhịp của bốn câu thơ cuối? Sự thay
đổi đó có tác dụng gì trong việc thể
hiện tâm trạng chủ thể trữ tình?
-> Ngắt nhịp bất thường 6/2 câu 8
và 3/3 câu 9.
+ CH: Tiếng chim tu hú mở đầu và
kết thúc bài thơ có gì khác nhau?

-> Tiếng chim tu hú mở đầu bài thơ
gợi ra bức tranh mùa hè với tâm
trạng náo nức bồn chồn của nhà thơ.
-> Tiếng chim tu hú ở câu kết lại nhấn
vào tâm trạng và cảm giác u uất, bực
bội, ngột ngạt, ý muốn tung phá để
giành lại tự do của người tù.
+ CH: Em hãy nêu những nét đặc
sắc về nghệ thuật của bài thơ?
-> Tiếng chim tu hú khơi nguồn
cảm xúc.
-> Hai đoạn thơ- hai cảnh, hai tâm
trạng, khác nhau mà vẫn thống
nhất trong sự phát triển lôgích.
-> Giọng điệu thơ tự nhiên khi tươi
sáng, khoáng đạt, khi dằn vặt, sôi
trào trong thể thơ lục bát truyền
thống mềm mại, uyển chuyển.
- Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 4: HDHS Luyện tập
- Gọi học sinh luyện đọc diễn cảm
bài thơ.
(5’)
2. Tâm trạng người tù cách mạng
- Động từ: Đạp tan phòng, chết uất.
- Từ ngữ cảm thán: Hè ôi!, thôi!, làm
sao!.
-> Tâm trạng u uất, ngột ngạt, bức bí
đến cao độ.
-> Niềm khát khao đến cháy bỏng

muốn thoát khỏi cảnh tù ngục, trở về
với cuộc sống tự do .
* Ghi nhớ SGK (T.20)
III. Luyện tập
4. Củng cố (3’)
- CH : Tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc bài thơ có gì khác nhau?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài: Câu ghi vấn.
181
Giảng 8A1: . .2015 Tiết 79
8A2: . .2015
CÂU NGHI VẤN
(Tiếp)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh hiểu rõ câu nghi vấn dùng với các chức năng khác ngoài
chức năng chính.
2. Kĩ năng: Vận dụng kiến thức đã học về câu ghi vấn để đọc – hiểu văn bản và tạo
lập văn bản.
3.Thái độ : Yêu thích và tìm hiểu tiếng Việt.
II.Chuẩn bị
- GV: SGV, SGK.
- HS: Soạn bài.
III.Tiến trình dạy học
1.Ổn định tổ chức : (1’) 8A1…………….……….…………
8A2……………… …….…………
2.Kiểm tra bài cũ (5’)
- CH: Đọc thuộc lòng bài thơ Khi con tu hú và nêu nội dung chính của bài?
Đáp án: Ghi nhớ SGK.
3. Bài mới

Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1 : HDHS tìm hiểu
những chức năng khác của câu ghi
vấn.
- Gọi học sinh đọc ví dụ.
* Hoạt động nhóm.
- GV giao nhiện vụ:
+ Trong những đoạn trích trên, câu
nào là câu nghi vấn?
+ Câu nghi vấn trong những đoạn
trích trên có dùng để hỏi không?
Nếu không dùng để hỏi thì dùng để
làm gì? Kết thúc câu nghi vấn dùng
dấu gì?
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung
giải quyết vấn đề.
- Đại diện nhóm trả lời.
- HS nhận xét-> GV nhận xét.
(20’)
5’
I. Những chức năng khác
1.Ví dụ
2. Nhận xét
a. Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
-> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
b. Mày đấy à? -> Đe doạ.
c. Có biết không?; Lính đâu? ; Sao
bay giám để cho nó chạy xồng xộc
vào đây như vậy?; Không còn phép

tắc gì nữa à?. -> Dùng để đe doạ.
d. Cả đoạn trích đều là câu nghi vấn
-> Khẳng định.
e. Con gái tôi vẽ đấy ư?; Chả lẽ lại
đúng là nó… hay lục lọi ấy!
-> Bộc lộ cảm xúc (sự ngạc nhiên) .
182
- Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2: HDHS Luyện tập
- GV gợi ý để học sinh làm bài tập
1-> Gọi HS lên bảng làm bài tập ->
HS nhận xét -> GV nhận xét, bổ
sung.
* Hoạt động nhóm.
- GV giao nhiện vụ:
+ Trong những đoạn trích trên, câu
nào là câu nghi vấn? đặc điểm hình
thức nào cho biết đó là câu nghi
vấn?
+ Những câu nghi vấn đó được
dùng để làm gì?
+ Trong những câu nghi vấn đó,
câu nào có thể thay thế được bằng
một câu không phải là câu nghi vấn
mà có ý nghĩa tương đương? Hãy
viết những câu có ý nghĩa tương
đương?
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung
giải quyết vấn đề.
- Đại diện nhóm trả lời.

- HS nhận xét-> GV nhận xét.
- GV gợi ý -> HS làm bài tập ->
GV nhận xét, bổ sung.
(15’)
5’
* Ghi nhớ SGK (T. 22)
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
a. Con người …. để có ăn ư? -> Bộc
lộ tình cảm, cảm xúc( sự ngạc nhiên)
b. Trong cả khổ thơ chỉ riêng Than ôi!
Không phải là câu ghi vấn -> Phủ
định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
c. Sao ta …. nhẹ nhàng rơi? -> Cầu
khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
d. Ôi, nếu thế… quả bóng bay? ->
Phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
2. Bài tập 2
a. Sao cụ lo xa thế? -> Phủ định.
- Tội gì bây giờ… để lại? -> Phủ định.
- Ăn mãi…gì mà lo liệu? -> Phủ định.
b. Cả đàn bò … chăn dắt làm sao? ->
Bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại.
c. Ai dám mẫu tử? -> Khẳng định.
d. Thằng … mày có việc gì? -> hỏi.
- Sao lại đến đây mà khóc?-> Hỏi.
-> Những từ in nghiêng và dấu chấm
hỏi ở cuối câu thể hiện đặc điểm hình
thức của câu nghi vấn.
* Trong những câu nghi vấn có thể

thay thế được bằng một câu không
phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa
tương đương.
a. Cụ không phải lo xa như thế.
- Không nên nhịn đói mà để tiền lại.
- Ăn hết thì lúc chết không có tiền để
mà lo liệu.
b. Không biết chắc là thằng bé có thể
chăn dắt được đàn bò hay không.
c. Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử.
3. Bài tập 4
- Trong nhiều trường hợp giao tiếp,
những câu như vậy dùng để chào. Người
nghe không nhất thiết phải trả lời, mà có
thể đáp lại bằng những câu chào khác (có
thể cũng bằng một câu nghi vấn).
- Người nói và người nghe có quan hệ
thân mật.
4. Củng cố (3’)
183
- CH: Ngoài chức năng dùng để hỏi, câu nghi vấn còn có những chức năng nào?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Làm bài tập 3.
- Soạn bài: Thuyết minh về một phương pháp.
Giảng 8A1: . .2015 Tiết 80
8A2: . .2015
THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP
(CÁCH LÀM)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức: Học sinh biết được sự đa dạng về đối tượng được giới thiệu trong văn
bản thuyết minh.
- Nắm được đặc điểm, cách làm bài văn thuyết minh.
- Mục đích, yêu cầu, cách quan sát và cách làm bài văn thuyết minh về một phương
pháp ( cách làm).
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát đối tượng cần thuyết minh: một phương pháp
( cách làm).
3. Thái độ : Yêu thích văn bản thuyết minh.
II.Chuẩn bị
- GV: SGV, SGK.
- HS: Soạn bài.
III.Tiến trình dạy học
1.Ổn định tổ chức : (1’) 8A1…………….……….…………
8A2……………… …….…………
2. Kiểm tra: (10’)
- Nêu các chức năng của câu nghi vấn ? Cho ví dụ?
Đáp án: Ghi nhớ SGK.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1: HDHS Tìm hiểu
cách gới thiệu một phương pháp.
- Gọi học sinh đọc ví dụ.
+ CH: Văn bản thuyết minh hướng
dẫn cách làm đồ chơi gì?
+ CH: Các thành phần chủ yếu của
văn bản thuyết minh một phương
pháp là gì? Phần nào là quan trọng
nhất? Vì sao?
+ CH: Phần nguyên vật liệu nêu ra
để làm gì, có cần thiết không?

-> Phần nguyên liệu không thể thiếu
(15’) I. Giới thiệu một phương pháp (Cách
làm)
1. Ví dụ
2. Nhận xét
a. Văn bản thuyết minh phương pháp
làm đồ chơi: Em bé đá bóng.
- Văn bản thuyết minh gồm ba phần.
+ Nguyên vật liệu.
+ Cách làm (quan trọng nhất).
+ Yêu cầu thành phẩm (sản phẩm khi
đã hoàn thành).
184
vì nếu không thuyết minh, giới thiệu
đầy đủ các nguyên vật liệu thì
không có điều kiện vật chất để tiến
hành chế tác sản phẩm.
+ CH: Phần cách làm được trình bày
như thế nào?
-> Phần trình bày cách làm cụ thể, tỉ
mỉ, dễ hiểu để người đốc thể làm theo.
+ CH: Phần yêu cầu thành phẩm có
cần thiết không? Vì sao?
-> Phần này là cần thiết để giúp
người làm so sánh và điều chỉnh,
sửa chữa thành phẩm của mình.
+ CH: Phần nguyên liệu được giới
thiệu có gì khác so với ví dụ a?
+ CH: Phần cách làm phải chú ý đến
điều gì?

+ CH: Phần yêu cầu thành phẩm
phải đạt được những gì?
+ CH: Vậy khi thuyết minh một
phương pháp ( Cách làm) ta phải
làm gì?
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2. HDHS Luyện tập
* Hoạt động nhóm
- GV giao nhiện vụ: Lập dàn ý cho
bài tập 1.
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung giải
quyết vấn đề.
- Đại diện nhóm trả lời.
- HS nhận xét-> GV nhận xét.
- Viết thành bài văn thuyết minh
phương pháp hoàn chỉnh dựa trên
dàn ý đã lập.
(15’)
15’
b. Nguyên vật liệu ngoài loại gì còn
thêm phần định lượng tuỳ theo số
người ăn, số mâm
- Cách làm phải chú ý đến trình tự
trước sau, đến thời gian của mỗi bước.
- Phần yêu cầu thành phẩm phải chú ý
ba mặt: trạng thái, màu sắc, mùi vị.
* Ghi nhớ SGK (T. 26)
II.Luyện tập
1. Bài tập 1
Đề bài: Thuyết minh phương pháp trò

chơi kéo co.
a.Mở bài.
- Giới thiệu khái quát trò chơi
b.Thân bài:
- Số người chơi, dụng cụ chơi.
- Cách chơi (luật chơi), thế nào thì
thắng, thế nào thì thua, thế nào thì
phạm luật.
- Yêu cầu đối với trò chơi
c. Kết bài:
- Tác dụng của trò chơi.
4. Củng cố (3’)
- Thế nào là thuyết minh một phương pháp (cách làm)?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Làm bài tập 2.
- Soạn bài: Tức cảnh Pác Pó.
185
Giảng 8A1: . .2015 Tiết 81
8A2: . .2015
TỨC CẢNH PÁC BÓ
(Hồ Chủ Tịch)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh nắm được một đặc điểm của thơ Hồ Chí Minh: Sử dụng thể
thơ tứ tuyệt để thể hiện tinh thần hiện đại của người chiến sĩ cách mạng.
- Cuộc sống vật chất và tinh thần của Hồ Chí Minh trong những năm tháng hoạt động
cách mạng đầy khó khăn, gian khổ qua một bài thơ được sáng tác trong những ngày
tháng cách mạng chưa thành công.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc- hiểu thơ tứ tuyệt của Hồ Chí Minh.
- Phân ttichs được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ : Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương, đất nước .Yêu chủ tịch Hồ Chí Minh.

II.Chuẩn bị
- GV: SGV, SGK.
- HS: Soạn bài.
III.Tiến trình dạy học
1.Ổn định tổ chức : (1’) 8A1…………….……….…………
8A2……………… …….…………
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- CH: Thế nào là thuyết minh một phương pháp (cách làm)? cho ví dụ?
Đáp án: Ghi nhớ SGK.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Sau ba mươi năm bôn ba năm châu
bốn bể hoạt động cứu nước. Tháng 2
năm 1941 Nguyễn ái Quốc đã bí mật
về nước để trực tiếp lạnh đạo cách
mạng Việt Nam. Người sống trong
hang Pác Bó ( Cao Bằng) trong hoàn
cảnh thiếu thốn gian khổ. Mặc dù vậy,
Bác vẫn rất vui. Thi thoảng Người lại
làm thơ bài thơ Tức cảnh Pác Pó được
ra đời trong hoàn cảnh như vậy.
* Hoạt động 2: HDHS đọc, tìm hiểu
chú thích.
- GV hướng dẫn đọc-> đọc mẫu-> gọi
HS đọc -> HS nhận xét-> GV nhận xét.
- Gọi HS đọc phần chú thích.
(1’)
(9’)


I. Đọc, tìm hiểu chú thích
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
* Tác giả.
186
+ CH: Em hãy nêu những nét chính về
tác giả, tác phẩm?
* Hoạt động 3. HDHS tìm hiểu văn
bản.
+ CH: Bài thơ thuộc thể thơ gì?
-> Bài thơ được viết theo thể thơ thất
ngôn tứ tuyệt.
+ CH: Em có cảm nhận gì về bài thơ?
-> Bài thơ bốn câu thật tự nhiên, bình
dị, giọng điệu thoải mái, pha chút vui
đùa hóm hỉnh, cho thấy một cảm giác
vui thích, sảng khoái.
+ CH: Tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì trong câu thơ? Tác dụng
của biện pháp nghệ thuật đó?
-> Mặc dù phải sống bí mật nhưng
Bác vẫn giữ được qui củ, nề nếp.
+ CH: Qua đó ta thấy tâm trạng của
Bác được thể hiện như thế nào?
+ CH: Câu thơ nói về việc gì trong
sinh hoạt của Bác ở Pác Bó?
-> Có thể hiểu ý câu thơ này là dù
phải ăn chỉ có cháo bẹ, rau măng rất
khổ nhưng tinh thần vẫn sẵn sàng.
Nhưng không phù hợp với tinh thần

chung, giọng điệu chung (đùa vui,
thoải mái) của bài thơ.
+ CH : Câu thơ này tả cảnh gì?
+ CH: Em hãy giải thích từ chông
chênh?
(20’)
- Hồ Chí Minh ( 1890 – 1969) Là
chiến sĩ cách mạng kiệt suất, là nhà
thơ lớn, danh nhân văn hoá thế giới.
* Tác phẩm.
- Bài thơ được sáng tác 2- 1941.
II.Tìm hiểu văn bản
1. Câu 1
Sáng ra bờ suối, tối vào hang,
- Nghệ thuật đối: sáng ra – tối vào
-> Toát lên cảm giác nhịp nhàng,
nền nếp đều đặn của Bác.
- Tâm trạng thoải mái, ung dung,
hoà điệu với nhịp sống núi rừng,
với hang, với suối.
-> Cách nói vui, thể hiện tinh thần
vui, khoẻ, lạc quan của Bác.
2. Câu 2
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng
- Lương thực, thực phẩm ở đây thật
đầy đủ, đầy đủ tới dư thừa cháo bẹ,
rau măng luôn có sẵn .
- Thực tế đời sống vật chất của Bác
lúc ấy rất thiếu thốn, đạm bạc.
3. Câu 3

Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng.
- Câu thơ tả cảnh làm việc của Bác
hàng ngày dịch sử Đảng.
- Chông chênh là từ láy tạo hình và
gợi cảm. tượng trưng cho thế lực
cách mạng nước ta còn đang trong
thời kì khó khăn.
187
+ CH: Hình ảnh Bác ngồi bên bàn đá
chông chênh dịch sử Đảng có ý nghĩa
như thế nào?
-> Hình tượng người chiến sĩ được
khắc hoạ chân thực vừa có tầm vóc
lớn lao, trong tư thế uy nghi giống
như bức tượng đài vị lãnh tụ cách
mạng.
+ CH: Từ nào có ý nghĩa quan trọng
nhất trong câu thơ?
+ CH: Cái sang của người cách mạng,
chiến sĩ cách mạng được thể hiện
trong bài thơ như thế nào?
+ CH: Tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì trong câu thơ?
-> Cách nói khoa trương, khẩu khí.
- Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 4. HDHS Luyện tập
+ CH: Thú lâm tuyền của Nguyễn
Trãi Và Bác Hồ có gì khác nhau?
(5’)
- Hình ảnh người chiến sĩ, vị lãnh tụ

cách mạng bỗng nổi bật, được đặc
tả bằng những nét đậm, khoẻ, đầy
ấn tượng.
4. Câu 4
Cuộc đời cách mạng thật là sang
- Dù khó khăn, gian khổ, thiếu thốn
nguy hiểm vô cùng nhưng Người
vẫn luôn cảm thấy vui thích, giàu
có, sang trọng.
-> Niềm vui và cái sang của cuộc
đời cách mạng ấy xuất phát từ quan
niệm sống.
* Ghi nhớ SGK (T. 20).
III. Luyện tập
- Nguyễn Trãi tìm đến thú lâm
tuyền vì cảm thấy bất lực trước thực
tế xã hội, muốn lánh đục về trong,
tự an ủi bằng lối sống an bần lạc
đạo. Tuy đó là lối sống thanh cao
nhưng không thể không gọi là tiêu
cực.
- Bác sống hoà nhịp với lâm tuyền
nhưng vẫn nguyên vẹn cốt cách
chiến sĩ, một biểu hiện của cuộc đời
cách mạng của Người.
4. Củng cố (3’)
- CH : Tính chất cổ điển và hiện đại của bài thơ được thể hiện như thế nào?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài: câu cầu khiến.

188
Giảng 8A1: . .2015 Tiết 82
8A2: . .2015
CÂU CẦU KHIẾN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu cầu khiến.
- Nắm vững chức năng của câu cầu khiến.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết câu cầu khiến trong văn bản.
- Sử dụng câu cầu khiến phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
3.Thái độ : Yêu thích, tìm hiểu sự phong phú của tiếng Việt.
II.Chuẩn bị
- GV: SGV, SGK.
- HS: Soạn bài.
III.Tiến trình dạy học
1.Ổn định tổ chức : (1’) 8A1…………….……….…………
8A2……………… …….…………
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- CH: Đọc thuộc lòng bài thơ Tức cảch Pác Pó? Thú lâm tuyền của Nguyễn Trãi Và
Bác Hồ có gì khác nhau?
Đáp án:
- Nguyễn Trãi tìm đến thú lâm tuyền vì cảm thấy bất lực trước thực tế xã hội, muốn
lánh đục về trong, tự an ủi bằng lối sống an bần lạc đạo. Tuy đó là lối sống thanh cao
nhưng không thể không gọi là tiêu cực.
- Bác sống hoà nhịp với lâm tuyền nhưng vẫn nguyên vẹn cốt cách chiến sĩ, một biểu
hiện của cuộc đời cách mạng của Người.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu đặc
điểm hình thức và chức năng của câu
cầu khiến.

- Gọi học sinh đọc ví dụ.
* Hoạt động nhóm.
- GV giao nhiện vụ: Trong những
đoạn trích trên, câu nào là câu cầu
khiến? Đặc điểm hình thức nào cho
biết đó là câu cầu khiến? Câu cầu
khiến trong những đoạn trích dùng để
làm gì?
- Nhiệm vụ: Các nhóm tập trung giải
quyết vấn đề.
- Đại diện nhóm trả lời.
- HS nhận xét-> GV nhận xét.
(20’)
5’
I. Đặc điểm hình thức và chức
năng
1. Ví dụ 1
* Nhận xét
- Các câu cầu khiến, chức năng.
+ Thôi đừng lo lắng. ( khuyên bảo.)
+ Cứ về đi. (yêu cầu).
+ Đi thôi con. (yêu cầu).
- Những từ cầu khiến: đừng, đi, thôi.
2.Ví dụ 2
189

×