Quản lý nguồn thu chi ngân sách Nhà nước tại
chính quyền cấp xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn hiện nay
Vũ Minh Thông
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Trần Đức Vui
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách xã và quản lý ngân
sách xã. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thu chi ngân sách nhà nước tại
chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, chỉ ra những kết
quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. Đề xuất
một số giải pháp để đổi mới công tác quản lý ngân sách xã nhằm nâng cao hiệu quả và
hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước tại cấp xã.
Keywords: Ngân sách nhà nước; Quản lý tài chính; Nguồn thu; Nguồn chi; Lâm Đồng
Content
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngân sách nhà nước với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước
đã thực sự góp phần vào việc điều chỉnh có hiệu quả nền kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích
cực, ngân sách nhà nước hiện tại cũng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định. Thực tiễn đời
sống kinh tế xã hội hiện nay đang đặt ra những yêu cầu, thách thức mới đòi hỏi công tác quản lý
ngân sách nhà nước ở các cấp phải được tiếp tục đổi mới, ngày càng hoàn thiện, đi vào quản lý chiều
sâu nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Việc nghiên cứu tìm những giải pháp đổi mới trong công tác quản lý nguồn thu chi ngân sách
nhà nước tại cấp xã có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc nâng cao hiệu lực quản lý ngân sách,
thực hành tiết kiệm chống lãng phí và góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế xã hội của cả nước
nói chung và của từng địa phương nói riêng. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động
thu chi ngân sách nhà nước tại chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng ” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu:
Việc nghiên cứu quản lý thu, chi ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách xã nói riêng ở
nước ta trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước” của tác giả
Nguyễn Việt Cường, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2001.
- Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân sách các tỉnh duyên hải
miền Trung” của tác giả Phan Văn Dũng, năm 2001.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa
phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002.
-Luận văn Thạc sĩ “Quản lý ngân sách xã tại Lâm Đồng” của tác giả Phùng Thị Hiền, năm
2006.
-Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn tại tỉnh Quảng Trị theo
hướng tự cân đối “ của tác giả Thái Văn Ngọc, năm 2008.
-Luận văn Thạc sĩ “Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” của tác giả Nguyễn
Thị Thùy Linh, năm 2009…
Tại tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn từ năm 2007 cho đến nay chưa có thêm công trình nào
nghiên cứu về quản lý thu, chi ngân sách xã. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề
mới đang đặt ra, đòi hỏi phải đi sâu nghiên cứu , phân tích để từ đó đưa ra được những giải pháp thiết
thực nhằm đạt được mục đích quản lý thu, chi ngân sách xã đạt được hiệu quả. Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các công trình đã có và
các tài liệu liên quan đến luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã.
-Phân tích đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã tại tỉnh Lâm Đồng.
-Đề xuất một số giải pháp để đổi mới công tác quản lý ngân sách xã nhằm nâng cao hiệu quả
và hiệu lực quản lý ngân sách nhà nước tại cấp xã.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn là:
+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà nước tại chính
quyền cấp cơ sở xã, phường, thị trấn.
+ Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu về thực trạng quản lý nguồn thu
ngân sách nhà nước tại chính quyền cấp cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm đồng trong
thời gian từ 2007 đến 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lên nin, trên cơ sở quan điểm đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách xã; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn để xác định và giải
quyết những vấn đề đặt ra.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Thông qua việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động thu chi ngân sách nhà nước tại
chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, luận văn chỉ ra những kết
quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của nó. Qua đó đề xuất một số giải pháp thực tế
nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý ngân sách xã, đưa hoạt động quản lý điều hành
thu chi ngân sách của chính quyền xã đi vào nề nếp
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về ngân sách nhà nước, ngân sách xã.
Chương 2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua.
Chương 3. Giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và ngân sách xã
1.1.1. Ngân sách nhà nước:
Theo Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002: Ngân
sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước.
Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân
sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và
UBND (gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã)
1.1.2. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Định nghĩa về ngân sách xã :
Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý. Ngân sách xã là kế
hoạch thu chi của chính quyền cấp xã được xây dựng thực hiện trong thời gian một năm. Ngân sách
xã do UBND cấp xã xây dựng, quản lý và do Hội đồng nhân dân cấp xã giám sát việc thực hiện.
1.2.1.2. Ngân sách xã là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước:
Hệ thống NSNN tại Việt Nam là một chỉnh thể thống nhất bao gồm 4 cấp ngân sách tương ứng
với 4 cấp chính quyền Nhà nước, ngân sách xã là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước
nên nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách nhà nước
1.1.2.3. Đặc thù của ngân sách xã:
-Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở gắn liền với chính quyền cấp xã. Ngân sách xã thể hiện
sống động và cụ thể các quan hệ của Nhà nước mang tính khả thi như thế nào; hiệu lực quản lý của
Nhà nước đạt được ở mức độ nào.
- Ngân sách xã vừa là cấp ngân sách hoàn chỉnh vừa là đơn vị dự toán , phải thực hiện đồng
thời nhiệm vụ thực hiện ngân sách và sử dụng ngân sách đã phân bổ.
1.1.2.4. Phân cấp quản lý ngân sách xã
Là một cấp trong hệ thống NSNN, ngân sách xã được phân cấp quản lý phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Phân cấp quản lý ngân sách xã phải đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp
với phân cấp quản lý kinh tế xã hội của cấp xã; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ; đảm bảo tính
hiệu quả và tính công bằng.
1.1.3. Ngân sách xã và chức năng, vai trò của ngân sách xã
Ngân sách xã cung cấp các phương tiện vật chất nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của
bộ máy chính quyền nhà nước ở cơ sở. Ngân sách xã là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền
xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương. Ngân sách xã góp phần
quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
1.2. Nội dung quản lý ngân sách xã:
1.2.1. Cơ chế quản lý ngân sách xã
Cơ chế quản lý ngân sách cấp xã là việc triển khai thực hiện các Luật, chế độ, chính sách cũng
như các công cụ quản lý ngân sách cấp xã nhằm giúp cho hoạt động của chính quyền cấp xã đảm bảo
tuân thủ theo đúng pháp luật của Nhà nước.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã:
1.2.2.1- Nguyên tắc quản lý thu ngân sách xã: Toàn bộ các khoản thu ngân sách xã phát sinh
trên địa bàn đều phải phản ánh vào ngân sách cấp xã.
1.2.2.2- Nguyên tắc quản lý chi ngân sách cấp xã:
-Chi đầu tư phát triển: phải thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản (XDCB) và phân cấp của tỉnh.
- Chi thường xuyên: phải đảm bảo nguyên tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc hiệu quả;
nguyên tắc bảo đảm sự tự chủ về tài chính của đơn vị sử dụng ngân sách và nguyên tắc chi trả trực
tiếp qua KBNN.
1.2.3. Quản lý thu ngân sách xã
1.2.3.1- Phương pháp quản lý thu ngân sách xã:
a- Biện pháp quản lý thu ngân sách xã: UBND xã có nhiệm vụ tham khảo ý kiến của Hội đồng
tư vấn thuế, phối hợp với cơ quan thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời mọi khoản thu
thuế phí vào NSNN, phối hợp với các ban ngành đoàn thể xã và bộ máy quản lý ở cấp thôn, tổ dân
phố để tiến hành thu các khoản như thu sự nghiệp, thu huy động nhân dân đóng góp, các khoản thu
khác để nộp vào ngân sách.
b- Nội dung quản lý thu ngân sách xã:
- Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng một trăm phần trăm (100%) Là các khoản thu dành
cho cấp xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã, thị trấn với ngân sách cấp
trên: bao gồm các khoản thu theo quy định của Luật NSNN, các khoản thu phân chia do HĐND cấp
tỉnh bổ sung thêm
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp xã : Bao gồm thu bổ sung cân đối và thu
bổ sung có mục tiêu
1.2.4. Quản lý chi ngân sách xã :
1.2.4.1- Nội dung nhiệm vụ chi ngân sách xã:
Theo quy định của Luật NSNN nội dung chi ngân sách xã bao gồm:
-Chi đầu tư phát triển: để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
- Chi thường xuyên: gồm chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng, Đoàn thể ở cấp
xã; chi các sự nghiệp, chi quốc phòng an ninh của xã và chi thường xuyên khác ở cấp xã
1.2.4.2- Quản lý chi ngân sách xã:
a. Chi đầu tư phát triển: Thực hiện chi theo đúng dự toán, không để nợ XDCB, chiếm dụng
vốn dưới nhiều hình thức. Sử dụng vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả.
b. Quản lý chi thường xuyên: Phải quản lý và cấp phát theo dự toán; quản lý bằng hệ thống
định mức chi tiêu bao gồm định mức phân bổ dự toán và định mức chi cho từng mục chi.
1.2.4.3- Cân đối ngân sách xã: cân đối ngân sách xã phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá
nguồn thu quy định.
1.2.5. Quản lý chu trình ngân sách xã:
1.2.5.1- Chuẩn bị và lập dự toán ngân sách xã: Việc chuẩn bị và lập dự toán ngân sách do các
cơ quan trực thuộc UBND lập. Quy định bắt buộc dự toán NSNN phải được lập từ cơ sở theo đúng
trình tự và thời gian quy định.
1.2.5.2- Chấp hành ngân sách: Tổ chức điều hành ngân sách theo dự toán đã được HĐND
thông qua, tập trung đầy đủ, kịp thời mọi nguồn thu ngân sách cấp xã và cấp phát các khoản chi cho
những nhu cầu đã được xác định trong dự toán
1.2.5.3- Quyết toán ngân sách: Kết thúc năm ngân sách, UBND xã tiến hành khoá sổ kế toán,
lập tổng quyết toán thu chi ngân sách đã thực hiện và trình HĐND phê chuẩn.
Tóm lại:
Ngân sách xã là cấp ngân sách gắn với cấp chính quyền cơ sở, là công cụ tài chính quan trọng
để chính quyền nhà nước cấp xã thực hiện được mọi chức năng nhiệm vụ được giao. Việc đổi mới và
nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới là một việc cấp
bách và cần thiết của của cả nước nói chung và của tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.
Lâm Đồng là tỉnh miền núi phía Nam Tây Nguyên có độ cao trung bình từ 800 - 1.000 m so
với mặt nước biển, diện tích tự nhiên 9.774 km2, địa hình đa dạng tạo ra những yếu tố tự nhiên khác
nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, động thực vật
2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng
2.1.2.1- Về kinh tế: Cơ cấu kinh tế bước đầu đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp tuy nhiên hiện tại vẫn dựa vào sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu. Lĩnh vực công nghiệp từng bước được củng cố, nhưng hầu hết các
doanh nghiệp thuộc quy mô vừa và nhỏ. Nhìn chung còn có những khó khăn nhất định.
2.1.2.2 -Về hành chính, xã hội: Lâm Đồng có 148 xã, phường, thị trấn thuộc 2 thành phố và 10
huyện. Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2011 là 1.218,8 ngàn người , trong đó đồng bào dân tộc ít
người chiếm khoảng 19% . Lực lượng lao động của tỉnh hiện có trên 665 ngàn người, chủ yếu là lao
động nông nghiệp (chiếm 66,4%). Chất lượng lao động không đồng đều giữa các vùng.
2.1.2.3 -Một số khó khăn: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh
của địa phương; Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hầu hết còn ở quy mô nhỏ; Du lịch là thế mạnh
nhưng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
2.2.1. Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý ngân sách xã
2.2.1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã: Tại Sở Tài chính có bộ phận quản lý ngân
sách xã thuộc phòng Ngân sách, ở phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện có tổ chuyên quản ngân
sách xã, ở cấp xã có Ban Tài chính thuộc UBND cấp xã.
2.2.1.2. Về cơ chế quản lý ngân sách xã:
a. Các chính sách chế độ: Tại Lâm Đồng, cơ chế quản lý thu chi ngân sách xã được thực hiện
trên cơ sở Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách, các Luật và văn bản
pháp quy khác có liên quan của Trung ương và địa phương.
b. Các công cụ quản lý ngân sách xã:
+ Đối với cơ chế tự kiểm tra: giúp cho UBND xã kịp thời phát hiện những sai sót trong quản lý
điều hành ngân sách xã để điều chỉnh, khắc phục. Tuy nhiên, việc tự kiểm tra chưa được thực hiện
thường xuyên và toàn diện, giám sát còn ở giác độ nhỏ lẻ.
+Đối với cơ chế kiểm tra, thanh tra: Qua kiểm tra, thanh tra giúp kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh những sai phạm, nhưng chủ yếu tập trung ở những xã lớn ở khu vực trung tâm huyện, chưa
chú trọng những xã khó khăn, vùng sâu vùng xa.
2.2.2. Quản lý khai thác nguồn thu ngân sách xã
2.2.2.1- Kết quả thu ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quy mô thu ngân sách xã ngày càng tăng. Nhưng sự cách biệt về quy mô thu giữa các xã là rất
lớn.
2.2.2.2 - Tỷ trọng thu ngân sách xã:
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ và thu hưởng 100% về quy mô đều tăng nhưng tỷ trọng trên
tổng thu lại giảm, trong khi tỷ trọng nguồn thu bổ sung lại tăng, cho thấy tốc độ tăng thu ngân sách
xã không kịp đáp ứng với nhu cầu tăng chi ngân sách xã.
Thu ngân sách xã hưởng 100% chưa giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu thu ngân sách xã và
chưa đảm bảo được nhiệm vụ chi của xã.
2.2.2.3 - Các khoản thu ngân sách xã:
Đối với các xã, thị trấn: Các khoản thu trong từng thời kỳ cũng có sự thay đổi, ngoài các khoản
thu Luật NSNN quy định thì trong mỗi giai đoạn tỉnh còn phân cấp thêm một số khoản thuế để tăng
nguồn thu cho xã, thị trấn.
Đối với các phường: NS phường không được hưởng các khoản thu phân chia nên nguồn thu
nhìn chung là còn hạn hẹp.
2.2.2.4 - Cơ cấu từng nguồn thu:
Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã từng thời kỳ có sự thay đổi. Nguồn thu chiếm tỷ trọng cao đã
chuyển từ thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ sang thu từ khu vực ngoài quốc doanh,
phản ánh cơ cấu nguồn thu đã ổn định và bền vững hơn.
2.2.2.5 - Phân cấp thu ngân sách cấp xã
Ngoài các khoản thu thực hiện phân cấp theo quy định của luật Ngân sách, còn có các khoản
thu phân cấp theo thẩm quyền của HĐND tỉnh, từ đó đã tạo cho nhiều địa phương chủ động nguồn
thu để không những đáp ứng đủ nhu cầu chi thường xuyên mà còn có nguồn để chi đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng giúp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Tuy nhiên cấp phường không được điều tiết các khoản thu phân chia theo tỷ lệ nên ngân sách
hạn hẹp. Mặt khác tạo khoảng cách về thu ngân sách giữa thị trấn và xã: Do nguồn thu NSNN tập
trung trên địa bàn thị trấn, nên khi được điều tiết 70% thì ngân sách thị trấn dư nguồn. Trong khi
những xã nguồn thu NSNN trên địa bàn hạn hẹp thì số thu không đủ đảm bảo hoạt động cho xã.
2.2.3. Quản lý điều hành chi ngân sách xã
2.2.3.1- Chi ngân sách xã từ năm 2007 đến năm 2011:Quy mô chi ngân sách xã ngày càng
tăng.
2.2.3.2 - Cơ cấu các khoản chi ngân sách xã: Tỷ trọng chi thường xuyên giảm trong khi tỷ
trọng chi đầu tư tăng cho thấy chi ngân sách xã đã chuyển biến sang xu thế tích cực hơn
2.2.3.3- Chi ngân sách cấp xã theo các lĩnh vực:
-Chi thường xuyên: Chi cho hoạt động quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể chiếm tỷ trọng cao
nhất và quan trọng nhất
- Chi đầu tư phát triển: bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã và chi mua sắm, sửa
chữa lớn trang thiết bị, tài sản.
2.2.3.4. Phân cấp chi ngân sách cấp xã
- Chi đầu tư phát triển : phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng cho cấp xã thực hiện theo quyết
định số 54/2009/QĐ-ngày 10/6/2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng
- Chi thường xuyên: Các nội dung chi được phân cấp theo quy định của Luật NSNN, được xác
định và đưa vào dự toán chi ngân sách xã thông qua định mức phân bổ ngân sách.
2.2.4. Quản lý chu trình ngân sách xã:
2.2.4.1- Công tác lập dự toán:
Quy trình lập dự toán hiện nay còn phức tạp do phải qua nhiều bước, thực chất là quá trình
thỏa hiệp về số thu và thương lượng về nhiệm vụ chi. Khuynh hướng “tăng chi, giảm thu” dẫn đến
tình trạng không tích cực trong lập dự toán ngân sách xã.
2.2.4.2- Chấp hành ngân sách xã : UBND xã sử dụng các biện pháp tổng hợp về kinh tế - tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu, các nhiệm vụ thu, chi ngân sách đã được ghi trong dự
toán ngân sách xã thành hiện thực.
2.2.4.3- Kế toán và quyết toán ngân sách cấp xã
- Công tác kế toán ngân sách cấp xã : Được thực hiện theo chế độ kế toán ngân sách và tài
chính cấp xã, hiện đã được tin học hóa để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán, nhưng kế toán ngân
sách xã nhiều nơi còn thụ động, thiếu khả năng tổng hợp, đánh giá và phân tích các thông tin.
-Quyết toán ngân sách cấp xã: hàng năm UBND xã tiến hành khóa sổ và quyết toán ngân sách
xã theo thời gian và lập các báo cáo theo quy định.
2.3. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh
2.3.1. Kết quả đạt:
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011, công tác quản lý ngân sách xã có nhiều chuyển
biến tích cực: kỷ luật tài chính được tăng cường, sự công khai, minh bạch và phân định rõ trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quản lý, điều hành NS cùng với việc thực hiện những chế tài
nghiêm minh, từng bước làm lành mạnh hoá tài chính cấp cơ sở, gia tăng hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và góp phần ổn định an ninh - trật tự ở địa phương.
-Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương đã là cơ sở cho
chính quyền cấp xã chủ động nguồn tài chính, tích cực khai thác nguồn thu để đáp ứng cho các
nhiệm vụ chi.
-Công tác quản lý thu chi ngân sách được chặt chẽ và hiệu quả hơn; Mọi khoản thu, chi ngân
sách xã được phân bổ và phản ánh qua KBNN; UBND xã điều hành, quản lý ngân sách theo dự toán
và theo các quy định, tiêu chuẩn, định mức, từ đó giúp hạn chế và ngăn ngừa những biểu hiện tiêu
cực.
-Chính quyền xã đã nhận thức được về trách nhiệm và quyền hạn của mình trong việc quản lý,
điều hành ngân sách xã như một cấp NS hoàn chỉnh theo luật NSNN.
-Việc ban hành chế độ kế toán ngân sách xã mới giúp cho công tác kế toán Ngân sách xã ngày
càng hoàn thiện và đi vào chuẩn mực
- Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã ngày càng được các cấp chính quyền địa phương
quan tâm, chú trọng. Qua đó đã phát hiện xử lý chấn chỉnh nhiều trường hợp vi phạm chế độ, chính
sách tài chính
2.3.2. Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý ngân sách xã trong thời gian qua cũng
bộc lộ những hạn chế cơ bản như sau:
2.3.2.1 - Về phân cấp ngân sách: Việc phân cấp nguồn thu cho xã, thị trấn chưa thực sự tạo
động lực thúc đẩy trong việc khai thác nguồn thu ngân sách trên địa bàn; hiện đang tạo khoảng cách
nguồn thu khá xa giữa xã và thị trấn.
2.3.2.2 - Về tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách xã: Với tỷ lệ phân chia hiện nay, còn tình
trạng một số xã, thị trấn thừa nguồn nhưng UBND huyện không thể điều chuyển cho các xã khó
khăn, từ đó ảnh hưởng đến cân đối ngân sách huyện và ngân sách xã.
2.3.2.3 - Về định mức phân bổ chi ngân sách: chưa tính hết tính chất đặc thù một số vùng, địa
phương, phần nào còn mang tính cào bằng, chưa phù hợp với thực tế làm cho việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ của xã gặp khó khăn.
2.3.3.4 - Về lập và phân bổ dự toán: Dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của cấp xã còn mang
tính áp đặt, mang tính hình thức, HĐND cấp xã chưa có thể phát huy hết vai trò là cơ quan quyết
định và giám sát hoạt động của ngân sách xã.
2.3.3.5 - Về quản lý điều hành ngân sách: sự chênh lệch về trình độ học vấn và trình độ chuyên
môn của chủ tài khoản ngân sách giữa các vùng gây ra những khó khăn cho cấp trên trong việc chỉ
đạo, hướng dẫn quản lý điều hành ngân sách xã. Sự hạn chế về trình độ dễ dẫn đến những sai phạm
trong quá trình thực hiện.
2.3.3.6 - Về báo cáo quyết toán: Việc tin học hóa công tác kế toán ngân sách của Bộ Tài chính
còn nhiều bất cập, hiệu quả không cao.
2.3.3.7 - Về vai trò kiểm soát của KBNN: KBNN chủ yếu chỉ mới dừng ở mức kiểm soát khoản
chi có trong dự toán được duyệt và có chứng từ kèm theo hay không, còn khoản chi đó thực tế có
đảm bảo đúng tiêu chuẩn định mức, có hợp lý, chi đúng nhiệm vụ, đúng phân cấp hay không thì chưa
kiểm soát hết được.
2.3.3.8 - Về đội ngũ cán bộ kế toán cấp xã: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tài chính và kế toán
xã chưa thực sự nâng cao để tương xứng, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý ngân sách xã.
2.3.3.1. Những nguyên nhân khách quan:
a- Do tính chất lồng ghép của hệ thống NSNN hiện hành nên thực tế còn có sự trùng lặp về
thẩm quyền, do vậy dẫn đến sự hạn chế tính độc lập và quyền hạn của các cấp ngân sách
b- Nội dung phân cấp chưa sát tình hình thực tế tại các xã, thị trấn:
-Về thu ngân sách xã: quy định ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với 5
khoản thu theo Luật NSNN đến nay bộc lộ nhiều điểm không phù hợp. Mặt khác ngân sách phường
do không được phân chia các nguồn thu này nên không đảm bảo cân đối được ngân sách.
-Về chi ngân sách xã: Định mức phân bổ chi quản lý hành chính được xây dựng trên cơ sở đảm
tỷ lệ về cơ cấu chi con người là 70% và chi quản lý hành chính là 30% chỉ phù hợp với năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách
c- Một số chế độ chi, định mức ngân sách để làm căn cứ chi tiêu và kiểm soát chi đối với các
đơn vị sử dụng ngân sách còn chưa kịp thời và đồng bộ
2.4.3.2 - Nguyên nhân chủ quan
a- Việc phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp xã chưa tạo động lực thúc
đẩy và khuyến khích khai thác nguồn thu trên địa bàn, chưa đấy mạnh việc phân cấp.
b- Công tác quản lý điều hành thu, chi ngân sách cấp xã tại các xã vùng đồng bào dân tộc, vùng
sâu, vùng xa còn gặp khó khăn do trình độ năng lực của chính quyền xã có hạn.
c- Định mức phân bổ dự toán cho cấp xã chưa phù hợp tình hình thực tế ảnh hưởng đến việc
đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên.
d- Công tác kiểm tra quản lý ngân sách cấp xã chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời.
e- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý tài chính cấp xã còn hạn chế, đội ngũ kế toán cấp xã
hay bị thay đổi, không ổn định.
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
3.1. Những vấn đề đặt ra và cơ sở cho việc đổi mới quản lý ngân sách xã
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, nhà nước.
3.1.1.1- Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: bộ máy và cơ chế quản
lý kinh tế phải được cải cách mạnh mẽ và xây dựng mô hình mới cho phù hợp với thực tế của đất
nước và phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, nhất là trong lĩnh vực tài chính, ngân sách.
3.1.1.2 - Xu thế toàn cầu hoá và hợp tác quốc tế: hội nhập vừa tạo cơ hội, vừa là thách thức tác
động đến cơ chế quản lý kinh tế nói chung, tài chính - ngân sách nói riêng.
3.1.1.3 - Chủ trương của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn: đổi mới quản lý ngân
sách xã nhằm đảm bảo chính quyền xã khai thác và phát huy mọi tiềm năng, nội lực trong dân, quản
lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
3.1.1.4 - Đảng và Nhà nước đang đẩy mạnh công tác cải cách hành chính: cải cách để đạt mục
tiêu sử dụng tài chính công có hiệu quả là một trong những yêu cầu quan trọng của cải cách hành
chính,
3.1.2. Định hướng công tác tài chính ngân sách giai đoạn 2010-2015: Thực hiện đề án "Đổi
mới công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015" trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng: Thực hiện theo Nghị quyết của
đại hội tỉnh đảng bộ Lâm Đồng về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2015 trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Một số giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã ở Lâm Đồng
3.2.1. Đổi mới trong quản lý khai thác nguồn thu ngân sách xã
3.2.2.1 - Khai thác đi đôi với nuôi dưỡng nguồn thu, tạo nguồn thu cho ngân sách xã : UBND
xã cần quán triệt quan điểm không chỉ biết khai thác thu từ “cái đã có sẵn” mà phải biết tạo ra “cái
mới” có thể đem lại nguồn thu cho địa phương
3.2.2.2 - Đổi mới phương thức quản lý thu:
Tổ chức thu trên cơ sở phân loại nguồn thu để triển khai thu cho phù hợp và hiệu quả. Phát huy
nội lực, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền cơ sở và các tổ chức đoàn thể xã hội
trong việc tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân sách qua việc phân cấp thu
hoặc ủy nhiệm cho cấp xã thu.
3.2.2. Đổi mới trong quản lý điều hành chi ngân sách xã
3.2.2.1 - Điều hành chi trên cơ sở dự kiến tiến độ thu ngân sách: UBND xã cần phải dự kiến
được tiến độ và thời điểm thu của từng nguồn thu để xác định số thu ngân sách trong kỳ từ đó bố trí
thực hiện dự toán chi cho phù hợp.
3.2.2.2 - Xác định thứ tự ưu tiên chi cho các lĩnh vực: UBND xã phải căn cứ điều kiện và tình
hình cụ thể của địa phương trong từng giai đoạn để xác định thứ tự ưu tiên chi ngân sách, trên cơ sở
đó điều hành chi ngân sách.
3.2.3. Đổi mới trong quản lý chu trình ngân sách xã:
3.2.3.1 - Lập, phân bổ dự toán ngân sách xã : cơ quan tài chính cấp trên cần đưa ra một quy
trình lập và phân bổ dự toán, trong đó quy định rõ các vấn đề cơ bản, đồng thời kiến nghị với tỉnh,
với trung ương thay đổi phương thức lập dự toán từ dưới lên và giao dự toán từ trên xuống như hiện
nay vì phương thức này vô hình chung đã phủ nhận vai trò của Hội đồng nhân dân xã trong việc
quyết định ngân sách của cấp mình.
3.2.3.2 - Chấp hành dự toán.
Cần củng cố và tăng cường vai trò tham mưu của bộ phận tài chính ngân sách cấp xã, vai trò
quyết định của chủ tịch UBND cấp xã về công tác điều hành ngân sách, hoàn thiện công tác kế toán
tại xã, đảm bảo cho việc cập nhật và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành ngân
sách được nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
3.2.3.3 - Quyết toán ngân sách\.
Ngoài việc lập báo cáo quyết toán năm theo biểu mẫu quy định, Bộ phận Tài chính kế toán cấp
xã phải đi sâu phân tích một số nội dung, kết quả thực hiện để làm cơ sở thẩm tra phê duyệt quyết
toán, làm căn cứ xây dựng dự toán cho năm tiếp theo, giai đoạn ổn định ngân sách tiếp theo.
3.2.4. Củng cố bộ máy chính quyền cấp xã, nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân
sách xã.
Cần phải có các biện pháp trước mắt và lâu dài để ổn định về nhân sự, đào tạo bồi dưỡng kiến
thức tài chính ngân sách cho những người làm công tác tài chính ngân sách ở xã, đào tạo kỹ năng
điều hành ngân sách cho chủ tịch HĐND, UBND cấp xã và kế toán ngân sách xã, đồng thời có sự
chuẩn bị đội ngũ kế thừa những người làm công tác tài chính ngân sách ở xã.
3.2.5 .Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách xã
3.2.5.1 - Đối với Ban Thanh tra nhân dân cấp xã: Củng cố tăng cường Ban Thanh tra nhân dân
cấp xã, hướng dẫn Thanh tra nhân dân xây dựng kế hoạch hoạt động , phương thức hoạt động.
3.2.5.2 - Đối với Ban Giám sát cộng đồng: Tổ chức tập huấn nghiệp vụ giám sát cho các thành
viên của Ban Giám sát cộng đồng để có đủ khả năng làm tốt công tác kiểm tra, giám sát của cộng
đồng.
3.2.5.3 - Đối với HĐND cấp xã: Tăng cường giám sát tình hình phân bổ dự toán ngân sách,
thực hiện ngân sách và quyết toán ngân sách cấp xã hàng năm theo quy định của Luật NSNN. Tập
huấn, bồi dưỡng cho đại biểu những kiến thức cơ bản về tài chính ngân sách.
3.2.5.4 - Đối với UBND cấp xã: Phải thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra.
3.2.5.5 - Đối với Phòng Tài chính Kế hoạch: Cần tăng cường về số lượng và chất lượng cán bộ
chuyên quản cấp xã tại Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
3.2.6. Đẩy mạnh và tiếp tục hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Tăng cường phân cấp ngân sách xã, phường, thị trấn theo hướng tự cân đối là góp phần thực
hiện thành công công tác điều hành ngân sách địa phương nói riêng và quản lý nhà nước địa phương
nói chung.
3.2.6.1 - Phân chia nguồn thu: Cần đẩy mạnh phân cấp cho ngân sách cấp xã.
-Đối với ngân sách phường: HĐND tỉnh cần quy định cho ngân sách phường được điều tiết
các khoản thu thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với một số khu vực.
-Đối với ngân sách xã, thị trấn: cần phải xem xét giảm dần các khoản thu phân chia giữa các
cấp NS, tăng cường phân cấp các khoản thu ngân sách xã, thị trấn hưởng 100% , đề nghị với trung
ương điều chỉnh cơ chế phân chia nguồn thu, giao cho UBND tỉnh quyết định tỷ lệ phân chia cho
các cấp chính quyền địa phương.
3.2.6.2 - Đổi mới phương pháp xây dựng định mức phân bổ ngân sách.
Định mức chi cần phân thành 2 nhóm: Nhóm phân bổ theo loại xã và nhóm phân bổ theo các
tiêu chí cơ bản về kinh tế xã hội. Định mức phân bổ ngân sách phải phù hợp với khả năng của ngân
sách địa phương; về cơ bản được ổn định trong cả giai đoạn, tuy nhiên hàng năm có sự điều chỉnh
chung trên cơ sở tốc độ trượt giá và các cơ chế, chính sách làm thay đổi nguồn thu và nhu cầu chi.
3.2.6.3 - Tăng cường phân cấp quản lý XDCB cho cấp xã.
Để huy động tối đa nguồn lực của nhân dân, các doanh nghiệp và cộng đồng đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, cần đẩy mạnh phân cấp quản lý XDCB đối với
cấp xã.
3.2.7. Đổi mới công tác quản lý ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước.
KBNN cần đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chi cho phù hợp với đặc thù của cấp xã bằng
các biện pháp: Ban hành quy trình kiểm soát chi ngân sách xã, cải cách giảm bớt một số thủ tục hành
chính để tạo điều kiện thuận lợi cho các xã trong quá trình giao dịch.
3.3. Kiến nghị.
3.3.1. Về cơ chế phân cấp:
3.3.1.1 - Đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách cấp xã: đề nghị trung ương nghiên cứu để đưa
ra một cơ chế phân cấp phù hợp nhất, phân cấp ngân sách phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của
cả nước, tăng cường phân cấp cho cơ sở để vừa khai thác tốt các nguồn lực nhưng đồng thời cũng
phù hợp với đặc thù từng địa bàn và cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã
hội giữa các vùng lãnh thổ.
Trước mắt đề nghị Trung ương :
- Xem xét điều chỉnh lại tỷ lệ điều tiết tối thiểu 70% của 5 khoản thu (thuế chuyển quyền sử
dụng đất; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử
dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà đất) đối với cấp xã, thị trấn, hoặc cho
phép HĐND tỉnh được điều chỉnh đối với những trường hợp thừa nguồn để điều hoà và bổ sung cho
các địa bàn khác.
- Quy định cho ngân sách phường, thị trấn được điều tiết các khoản thu thuế giá trị gia tăng, thu
nhập doanh nghiệp khu vực ngoài quốc doanh, tỷ lệ cụ thể do HĐND tỉnh quyết định.
3.3.1.2 - Về phân cấp nhiệm vụ chi:Trên cơ sở đẩy mạnh phân cấp nguồn thu cho ngân sách
phường, đề nghị đối với ngân sách phường nếu dư nguồn được HĐND tỉnh phân cấp thêm nhiệm vụ
chi đầu tư các công trình trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do phường quản lý.
3.3.2. Về tổ chức bộ máy và chính sách chế độ
Nhà nước cần có điều chỉnh về chính sách chế độ cho phù hợp. Cần đưa số cán bộ không
chuyên trách vào số cán bộ chuyên trách hoặc công chức cấp xã trên cơ sở sắp xếp lại bộ máy theo
hướng tinh gọn lại, giảm bớt những chức danh không thật sự cần thiết; cán bộ phải được chuyên môn
hóa, được hưởng lương theo trình độ đào tạo; được tham gia các loại bảo hiểm và được hưởng các
chính sách chế độ như một công chức nhà nước thực thụ.
3.3.3. Về chế độ kế toán ngân sách xã
Cần tiếp tục nghiên cứu về hệ thống biểu mẫu kế toán ngân sách xã cho phù hợp với tiến trình
tin học hóa chương trình kế toán xã, đưa cơ chế thị trường vào hoạt động tin học hóa.
KẾT LUẬN
Ngân sách xã là ngân sách của chính quyền cấp cơ sở, có vai trò rất quan trọng trong việc cung
cấp nguồn lực để đảm bảo cho hoạt động của bộ máy chính quyền xã và cho việc phát triển kinh tế -
xã hội địa phương. Cùng với việc thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, quản lý ngân sách xã
trong cả nước cũng đã và đang được đổi mới căn bản. Nhờ đó, đã góp phần nâng cao vai trò và hiệu
quả sử dụng ngân sách.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở đi sâu phân tích thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng, tìm ra nguyên nhân và tập trung nghiên cứu để đề ra các giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã tại tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. Trong số
các giải pháp đề ra, một số giải pháp được kế thừa và sửa đổi, bổ sung để vận dụng phù hợp với thực
trạng của tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp mới là:
- Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trên cơ sở tăng cường phân cấp
ngân sách xã, phường, thị trấn theo hướng tự cân đối. Cụ thể bằng các biện pháp đẩy mạnh phân cấp
một số nguồn thu cho ngân sách cấp phường, thị trấn; điều chỉnh tỷ lệ điều tiết các khoản thu đối với
ngân sách xã, thị trấn để khắc phục tình trạng mất cân đối trong phân bổ nguồn lực giữa các xã; hoàn
thiện định mức phân bổ ngân sách.
-Giải pháp giúp cho UBND xã thực hiện việc nắm bắt kịp thời và phân tích các thông tin tài
chính ngân sách để điều hành chi ngân sách trên cơ sở tiến độ thu ngân sách.
-Giải pháp nhằm bổ sung kiến thức và nâng cao trình độ hiểu biết về lĩnh vực tài chính ngân
sách cho những người đóng vai trò quyết định trong quản lý điều hành ngân sách, phê chuẩn ngân
sách, những người làm công tác tài chính ngân sách ở xã.
-Điều chỉnh chính sách chế độ đối với cán bộ xã, thay đổi cách nhìn nhận về chức danh và vai
trò của cán bộ không chuyên trách tại xã.
- Giải pháp giúp các cơ quan quản lý cấp trên, các Ban, đơn vị thuộc xã được giao nhiệm vụ
kiểm tra có thể nâng cao năng lực và hiệu quả trong công tác kiểm tra , giải pháp giúp UBND xã tiến
hành tự kiểm tra.
Kinh tế - xã hội cả nước nói chung và của tỉnh Lâm Đồng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức,
điều này sẽ ảnh hưởng và tác động đến tiến trình ổn định và phát triển của ngân sách địa phương nói
chung và ngân sách cấp xã nói riêng. Để công tác quản lý ngân sách xã từng bước hoàn thiện, bên
cạnh các giải pháp kiến nghị với Trung ương về cơ chế chính sách, việc kết hợp thực hiện đồng bộ,
hữu hiệu các giải pháp nhằm củng cố, tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp xã trong thời gian
tới sẽ tạo điều kiện cho ngân sách cấp xã tỉnh Lâm Đồng đổi mới và có sự chuyển biến tích cực nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính công hiệu quả, bền vững, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội địa phương góp phần vào công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước .
References
1 Ban Tuyên giáo Trung ương (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
NXB chính trị quốc gia, Hà nội
2. Bộ Tài chính (2003), Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nxb Tài chính,
Hà Nội
3. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 Quy định về quản lý
ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
4. Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 Ban hành chế độ
kế toán ngân sách và tài chính cấp xã
5. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về ban hành hệ thống mục lục NSNN
6. Bộ Tài chính (2008), Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 Hướng dẫn thu và
quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
7. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 Quy định về quản
lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn.
8. Dương Đăng Chinh (2009), Giáo trình Lý thuyết tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà
Nội
9. Chính Phủ (2010), Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 về ban hành định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011
10. Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng (2011), Niên giám thống kê tỉnh lâm Đồng 2010, Nhà xuất
bản Thống kê
11. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Lý thuyết tài chính tiền tệ - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TPHCM
11. Bùi Thị Mai Hoài (2007), Cân đối NSNN Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Bùi Thị Mai Hoài, Sử Đình Thành (2009), Tài chính công và phân tích chính sách thuế,
Nxb Lao động Xã hội.
13. Nguyễn Thị Lan Hương (2012), Một số vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
-Tạp chí Luật Tài chính – Số 7/ 2012
14. HĐND Tỉnh Lâm Đồng (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội Lâm Đồng 2007-
2010.
15. HĐND Tỉnh Lâm Đồng (2006), Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 về
định mức phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2007
16. HĐND Tỉnh Lâm Đồng (2006), Nghị quyết 57/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 về
phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Lâm Đồng
17. HĐND Tỉnh Lâm Đồng (2010), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội Lâm Đồng 2011-
2015.
18. HĐND Tỉnh Lâm Đồng (2010), Nghị quyết 153/2010/NQ-HĐND ngày 08/12/2010 về
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2011
19. HĐND Tỉnh Lâm Đồng (2010), Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND ngày 08/12/2010 về
định mức phân bổ ngân sách tỉnh Lâm Đồng năm 2011
20. HĐND Tỉnh Lâm Đồng (2010), Nghị quyết 157/2010/NQ-HĐND ngày 08/12/2010 về
phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các
cấp chính quyền địa phương tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
21. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện quản lý kinh tế (2007), Giáo trình Quản
lý kinh tế, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội .
22. Vũ Thị Nhài (2007), Quản lý tài chính công ở Việt Nam, Nxb Tài chính.
24. Sử Đình Thành (2006), Lý thuyết tài chính công - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TPHCM
25. Sử Đình Thành (2004), Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong
quản lý chi tiêu công của Việt Nam- Nhà xuất bản Tài chính.
26. UBND Tỉnh Lâm Đồng (2011), Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 12/5/2011 về Ban
hành Đề án “Đổi mới công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015”.
27. UBND Tỉnh Lâm Đồng (2011), Quyết định số 1429/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 về việc
phê duyệt Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông
thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020.
28. Phạm Thị Thanh Vân (2008), “Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân
sách ở Việt Nam”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, (7).