Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777 KB, 25 trang )


1
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi
nhánh Vinh

Nguyễn Thành Vinh

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu nhằm làm rõ hơn vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh (VCB-Vinh).
Đề xuất các biện pháp hạn chế Rủi ro tín dụng của VCB Vinh.
Keywords: Hoạt động tín dụng; Ngân hang; Rủi ro tín dụng

Content
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của NHTM.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như: Rủi ro lãi suất, rủi ro
ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro do khách hàng không trả được nợ khi đến hạn,…. Rủi ro tín
dụng là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn và phức tạp nhất. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính
khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể do ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp tín
dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi
xuống không lường trước. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ gây nên những tổn thất về tài chính
mà còn gây nên những thiệt hại to lớn về uy tín của ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công

2


chúng đối với cả hệ thống Ngân hàng.
Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam nói chung, NHTM Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Vinh nói riêng thời gian qua cho thấy: Mặc dù hoạt động tín dụng –
một khoản mục mang lại lợi nhuận lớn nhất trong kinh doanh ngân hàng, nhưng rủi ro trong hoạt
động này thường lớn, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu còn ở mức
cao so với khu vực và thế giới, xu hướng phát triển không bền vững.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng tại các
NHTMCP Việt Nam đang là vấn đề cấp thiết về cả lý luận và thực tiễn.
Trong thời gian từ đầu năm 2008 kéo dài đến hết năm 2010, tỷ lệ nợ xấu của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam (VCB) nói riêng có dấu hiệu tăng cao vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam? - Đây là một vấn đề đang được Ban lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam đặc biệt quan tâm.
Với mong muốn nghiên cứu để làm rõ hơn vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại và đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị RRTD tại
ngân Ngân hàng TMCP nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam –
chi nhánh Vinh nói riêng. Nên tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Các chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại có các chức năng cơ bản sau:
Một là: Thu hút tiền gửi và tiết kiệm trong nền kinh tế
Hai là: Cấp tín dụng cho các tác nhân trong nền kinh tế.
Ba là: Tạo tiền: Chức năng tạo tiền

3

1.1.2 Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thƣơng mại
Đối với hầu hết các NHTM dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn ½ tổng tài sản có và thu
nhập từ tín dụng chiếm từ ½ -2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng lại có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng…
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro không thu hồi được nợ
khi đến hạn. Nói một cách khác là người vay đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo
hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.

Các loại rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn):
+ Rủi ro do không có khả năng trả nợ
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
-Thông tin không cân xứng
- Môi trường kinh tế
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước.
- Môi trường pháp lý.
1.2.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay
Rủi ro tài chính
1.2.2.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

4
- Chính sách tín dụng không hợp lý
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình
cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Định giá tài sản đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý
cần thiết.

- Do mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn các ngân hàng khác.
1.2.2.4 Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng
Khi đánh giá các đảm bảo tín dụng không lường trước được sự biến động về giá trị của các
đảm bảo tín dụng….
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Như chúng ta đã biết tín dụng là một hoạt chính và mang lại nguồn thu nhập chính cho các
ngân hàng thương mai, nhưng rủi ro tín dụng luôn là rủi ro chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại
rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải quyết hậu
quả do rủi ro gây ra, Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính thống nhất.
1.3.2 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học
Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro
Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện phòng ngừa rủi ro đã hoạch định, …
1.3.3 Đo lƣờng rủi ro tín dụng
1.3.3.1 Mô hình định tính
Đối với mô hình này, ngân hàng cần đề cập đến 3 yếu tố sau:

5
♦ Yếu tố 1: Phân tích tín dụng: Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả
lời được 3 câu hỏi cơ bản sau:
Khách hàng vay có thể tín nhiệm và biết họ như thế nào? Khách hàng có thiện chí trả nợ
khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “ 6C”
Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, khách hàng có khả năng
hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào?
Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng các tài sản đảm bảo?
♦ Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng:
Những nguyên lý chung nhất đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng là:
(1) Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định.

(2) Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và
chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng đều được kiểm
tra.
(3) Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Vì chúng có ảnh hưởng rất lớn tình
trạng tài chính của ngân hàng.
(4) Quản lý thường xuyên, chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm
tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu liên quan đến khoản vay.
(5) Tăng cường công tác kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế có chiều hướng đi
xuống, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm trọng trong phát triển.
♦ Yếu tố 3: Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng:
Hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp được chia
thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios).
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios).

6
- Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy (Leverage ratios).
- Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios).
1.3.3.2 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
a) Mô hình điểm số Z:
Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X; (ii) tầm
quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ,
mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X
1
+ 1,4X
2
+ 3,3X
3
+ 0,6X

4
+ 1,0 X
5
(6)

Trong đó:
X
1
: Tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X
2
: Tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
X
3
: Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
X
4
: Tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X
5
: Tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
b). Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời,
trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá
nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10.



7
c. Mô hình cấu trúc kỳ hạn của rủi ro tín dụng:
Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro tín dụng và phân tích
“mức thưởng chấp nhận rủi ro” gắn liền với mức sinh lời của khoản nợ công ty hay khoản tín
dụng ngân hàng đối với những người vay có cùng mức độ rủi ro.
1.3.4 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Phát sinh từ phía khách hàng:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:
- Trì hoãn đối với Ngân hàng trong quá trình kiểm tra
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị
cấp tín dụng;- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý Thay đổi thường xuyên
tổ chức hoặc ban điều hành; - Phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến đầu
tư không có hiệu quả Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới Do áp lực nội bộ tung sản
phẩm ra thị trường quá sớm hoặc đặt các hạn mức về thời gian sinh lời.
- Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của bệnh kéo dài hoặc chết.
Phát sinh từ phía Ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý:
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng;- Cấp tín
dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn;- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh; - Điều
kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng;- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ
thiếu sự hoàn chỉnh,…
- Khuynh hướng cạnh tranh thái quá: Giảm thấp lăi suất cho vay.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI

8

THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH VINH
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động
Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh được thành lập theo quyết định số 15/NH-QĐ
ngày 01/7/1989 Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, tiền thân là Phòng Ngoại
hối thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An.
Sau hơn 23 năm hoạt động, Chi nhánh VCB Vinh đã trở thành một Ngân hàng lớn mạnh
nhất trên địa bàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã lên đến 130 người. Tổ chức mạng lưới tương
đối hoàn chỉnh và phù hợp với mô hình hoạt động ngân hàng hiện đại:











Hình 2.1: Mô hình tổ chức của VCB Vinh
(Nguồn: )

BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN


NGÂN QUỸ
TTQT & KDDV
THANH TOÁN THẺ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN
QUẢN LÝ NỢ
KIỂM TRA NỘI BỘ
PHÒNG GIAO DỊCH 1

PHÒNG GIAO DỊCH 2
PHÒNG GIAO DỊCH 3

PHÒNG GIAO DỊCH 4

HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

9
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
chi nhánh Vinh
Trong thời gian qua, do tình hình diễn biến phức tạp của thị trường trong nước và quốc tế,
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại gặp không ít khó khăn. Ngoài những nguy
cơ đến từ nền kinh tế, các ngân hàng còn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt
giữa các ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Hình 2.2 : Thị phần huy động vốn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2011)
Với chiến lược phát triển tín dụng bền vững, an toàn, hiệu quả, tốc độ tăng trưởng dư nợ tại
chi nhánh giảm xuống và xếp thứ 5 trên địa bàn sau : Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Vinh, Ngân hàng công thương chi nhánh Vinh, Ngân hàng đầu
tư chi nhánh Vinh. Cụ thể dư nợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An tính đến ngày 31/12/2011 được phân

bổ theo biểu đồ 2.2 sau đây :
24%
12%
10%
8%
7%
5%
4%
29%
NH Nông nghiệp
NH Ngoại thương Vinh
NH Bắc Á
NHPT Nghệ An
NHCT Nghệ An
NH Quốc tế
NHCT Bến Thủy
Các NH khác

10

Hình 2.3 : Thị phần dƣ nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Nghệ An
(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2011)

2.1.2.1. Nguồn vốn của VCB Vinh
Huy động vốn từ khách hàng của Vietcombank Vinh tăng trưởng bình quân hàng năm đạt
16%. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt hơn 3.813 tỷ đồng, tăng 13,65% so
với cùng kỳ năm 2010. Năm 2010 tăng trưởng gần 16% so với năm 2009. Năm 2009 tăng trưởng
gần 25% so với năm 2008. Năm 2011 nguồn vốn huy động của VCB Vinh chiếm 10% tổng
nguồn vốn huy động trên địa bàn Nghệ An (3.813 tỷ đồng).
2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư

Nhờ thực hiện tốt chính sách khách hàng, luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế của
địa phương và chính sách của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong từng thời kỳ nên
hoạt động tín dụng của Chi nhánh liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân mỗi năm từ 10 –
20%. Tính đến thời điểm 31/12/2011, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 2059 tỷ đồng.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn (2008-2011)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31.12.2008
31.12.2009
31.12.2010
31.12.2011
Số tiền
Tăng/giả
m
Số tiền
Tăng/giả
m
Số tiền
Tăng/giả
m
Số tiền
Tăng/giả
m
34%
16%
7%
6%
5%
4%
0%

25%
NH Nông nghiệp
NH Ngoại thương Vinh
NH Bắc Á
NHPT Nghệ An
NHCT Nghệ An
NH Quốc tế
NHCT Bến Thủy
Các NH khác

11
(± %)
(± %)
(± %)
(± %)
Doanh
số cho
vay
4.158.0
16
7,57
3.667.9
17
(11,79)
4.155.0
00
13.3
5.053.0
00
21.6

Doanh
số thu
nợ
4.176.4
92
16,95
3.558.5
13
(14,80)
3.942.9
38
10.8
4.905.0
00
24.4
Dư nợ
1.608.5
34
(1,14)
1.717.9
38
6,80
1.911.0
00
11.2
2.059.0
00
7.7
Nợ xấu
158.476

(21,06)
154.733
(2,36)
67
-56.4
35.2
-52.1
Tỷ lệ
Nợ
xấu/Tổ
ng dư
nợ
9,85%

9,01%

3.50%

1.71%

Tín
dụng
ngắn
hạn
1.391.8
35
41,81
1.511.7
53
8,62

1.300.0
00
-14
1.449.0
00
11.46
Tỷ
trọng %
86,53%

88,00%

68,00%

70,40%

Tín
dụng
trung &
dài hạn
216.699
(66,43)
199.487
(7,94)
611.000
307
610.000
-0.2
Tỷ
trọng

(%)
13,47%

11,61%

32%

29,60%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2008-2011
2.1.2.3. Hoạt động khác

12
Chi nhánh đã triển khai kịp thời việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh,
cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, thuận lợi cho khách hàng.
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA VCB VINH
2.2.1. Chính sách tín dụng của VCB
2 2.1.1 Bộ máy Quản trị rủi ro của VCB:
















Hình 2.3: Mô hình quản trị rủi ro tại Vietcombank
(Nguồn: )

Hội đồng Quản trị

Ban Lãnh đạo

Phòng Quản lý nợ, Công nợ và quản lý rủi ro TW

Các Công ty con, Sở giao dịch và các
chi nhánh

UB rủi ro và Hội đồng xử lý rủi ro
TW

Kiểm toán nội bộ và Kiểm tra nội
bộ TW

13
2.2.1.2 Hệ thống quy trình tín dụng


2.2.2. Tình hình RRTD tại VCB Vinh
2.2.2.1 Nợ quá hạn
Trong giai đoạn cuối năm 2008 đến 2009, nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng đã ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt nam. Do đó đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của VCB Vinh,
nhất là trong hoạt động đầu tư tín dụng.

Bảng 2.3: Số liệu dƣ nợ tín dụng từ năm 2008 đến nay
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Theo thời hạn
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
1.608
1.392
216
1.718
1.512
206
1.911
1.300
611
2.059
1.449
610
Theo loại tiền vay
- VND
- USD
1.608
1.033
575
1.718
1.228

490
1.911
1.359
552
2.059
1.533
526
Tổng dƣ nợ tín dụng
1.608
1.718
1.911
2.059
Tốc độ tăng trƣởng (%)
1,17%
6,84%
11,2%
7,7%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2008-2011
2.2.2.2 Phân loại nợ
Kết quả phân loại nợ trong thời gian gần đâycủa VCB Vinh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp phân loại nợ của VCB Vinh
Đơn vị : Tỷ đồng

14
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
2011

1. Tổng dƣ nợ :
1.627
1.608
1.718
1.911
2.059
- Nhóm 1
1.386
1.374
1.514

1927
- Nhóm 2
56
76
49
295,2
341
- Nhóm 3
92
12
1
2,1
1,3
- Nhóm 4
41
1
13
5,8


- Nhóm 5
51
145
141
58,7
33,9
2. Tổng nợ xấu
184
158
155
66,6
35,2
3. Tỷ lệ nợ xấu
11,34%
9,85%
9,00%
3,99%
1,71%
(Nguồn : Báo cáo DPRR thường niên của VCB Vinh hàng năm)
Vinh đã có nhiều biện pháp giải quyết nợ xấu thì chất lương tín dụng của VCB Vinh đã
đươc cải thiện, việc thu hồi nợ xấu đạt kết quả khá tốt, nợ xấu liên tục giảm.
2.2.2.3 Thiệt hại từ rủi ro tín dụng tại VCB Vinh:
* Thiệt hại : Do tỷ lệ nợ xấu cao nên tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cũng phải tăng tương ứng, và
các khoản nợ xấu hầu như không thu được lãi, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và một số
hoạt động khác của chi nhánh.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RRTD CỦA VCB VINH
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
NHNT VN, VCB Vinh đã thực hiện một chiến lược quản trị rủi ro tín dụng thống nhất của
NHNT VN, và cũng chấp nhận mức độ rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động cho vay của
mình. Tuy nhiên, vấn đề chính của chiến lược quản trị rủi ro là làm sao hạn chế được rủi ro và có

chính sách hợp lý để đo lường rủi ro tiềm ẩn đó. Những vấn đề chính của chiến lược quản trị rủi
ro tín dụng là:
Quy định giới hạn tín dụng đối với một khách hàng:

15
Phân vùng đầu tư
Xác định thẩm quyền phê duyệt tín dụng:
Mức dư nợ tối đa từng chi nhánh:
Quy trình phê duyệt tín dụng:
Quy trình kiểm tra và giám sát tín dụng
Do có chiến lược kinh doanh tốt, đặc biệt là công tác quản lý rủi ro tín dụng được quan tâm
và đầu tư thích đáng nên hoạt hoạt động kinh doanh của VCB Vinh luôn có lãi, lợi nhuận năm
sau có xu hướng cao hơn năm trước. Lợi nhuận (TN-CP) bình quân đầu người hàng năm đạt gần
300 triệu đồng/người/năm.
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại VCB Vinh.
2.3.2.1 Nguyên nhân từ bản thân khách hàng
Các nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu từ phía bản thân khách hàng có những nguyên nhân
sau:
Một là, do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích
Hai là, khách hàng bị chiếm dụng vốn, mất cân đối tiền vay và tài sản hình thành từ vốn
vay.
Ba là, khách hàng không tiêu thụ được sản phẩm
Bốn là, khách hàng không đủ vốn lưu động để kinh doanh.
Năm là, khách hàng không có đủ hoặc không thu xếp được nguồn vốn như kế hoạch.
Sáu là, không đánh giá đúng tình trạng tổng thể của khách hàng.
Bảy là, do thay đổi chính sách,
Tám là, khách hàng đầu cơ theo giá trị tài sản.
Chín là, khách hàng chủ đích lừa đảo chiếm đoạt tiền của ngân hàng,
2.3.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng


16
- Năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế,
- Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều sơ hở, sai sót ; -
Xác định giới hạn tín dụng chưa hợp lý ; - Tập trung quá cao cho một mục tiêu tăng trưởng tín
dụng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt tất yếu dẫn đến việc giảm thấp điều kiện cung cấp tín
dụng và nới lỏng kiểm soát cho vay;
- Chưa áp dụng hết tất được các công cụ, các quy trình phân tích tín dụng hiệu quả phù hợp
với những nhóm khách hàng liên quan.
2.3.2.3 Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và suy thoái kinh tế ở Việt Nam trên tất
cả các lĩnh vực đã làm cho các doanh nghiệp lao đao. Đặc biệt là năm 2008-2009 và từ đầu năm
2011đến nay, do nền kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn như lạm phát, khủng hoảng
tài chính công, kinh tế tăng trưởng chậm.

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁP TRIỂN CỦA VCB
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung
3.1.2. Định hƣớng hoạt động tín dụng của VCB Vinh thời gian tới.
- Duy trì tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-15%.
- Quyết tâm giữ vững và phát triển hình ảnh, thương hiệu của VCB nói chung và của VCB
Vinh nói riêng…
- Chủ động, ổn định và tăng trưởng vững chắc nguồn vốn.
- Nguyên tắc chung về chính sách tín dụng
- Tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động tín dụng, tích cực thu hồi nợ xấu để giảm dần tỷ
lệ nợ xấu. Phấn đấu mức tăng trưởng tín dụng bình quân hàng năm từ 10-15%, và đưa tỷ lệ nợ
xấu xuống dưới 2,2%.

17

- Nghiêm túc tuân thủ theo các quy trình cho vay, các văn bản chỉ đạo của NHNN cũng như của
Ngân hàng TMCPNT VN về các chính sách rủi ro tín dụng, để nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ở mức
thấp nhất….
- Phấn đấu đạt mức tăng trưởng lợi nhuận bình quân hàng năm từ 25-30%.
3.2 GIẢI PHÁP H Ạ N C H Ế RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB VINH:
3.2.1 Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
3.2.1.1 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra….
- Chậm gửi hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà khách hàng không giải
thích thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần không có lý do chính đáng.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
- Chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn.
- Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn.
- Các dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào thu nhập bất thường không phải từ hoạt
động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được đề xuất trong phương án xin vay.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn, đặc biệt từ đối thủ
cạnh tranh của ngân hàng.
- Sử dụng tài trợ ngắn hạn cho hoạt động trung dài hạn.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ giá cao với mọi điều kiện.
3.2.1.2 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài ngân hàng

18
Nhóm này bao gồm các dấu hiệu sau:
- Độ lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị
cấp tín dụng.
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của
khách hàng như: Sự gia tăng đột biến của tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu…

- Dấu hiệu chi phí bất hợp lý
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị và điều hành.
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong bộ máy quản trị và điều hành, tranh chấp trong
quá trình quản lý.
- Khó khăn trong quản lý phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
- Xuất hiện dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn.
- Xuất hiện hội chứng sản phẩm đẹp.
- Những thay đổi về chính sách của Nhà nước như tác động của thuế, xuất nhập khẩu, thay
đổi các biến số kinh tế vĩ mô.
3.2.2 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng
Áp dụng hệ thống chấm điểm và xếp loại khách hàng là doanh nghiệp. Mô hình xếp
loại doanh nghiệp được tóm tắt như sau:
Đây là một phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng thông qua quá trình
đánh giá bằng thang điểm. Căn cứ vào số điểm của khách hàng, NHNT xếp các doanh nghiệp
thành 10 nhóm có mức rủi ro từ thấp đến cao là AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C và D,
Bảng 3.1 : Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng
Hạng
khách hàng
Mức độ
rủi ro
Chính sách khách hàng áp dụng

19
Hạng
khách hàng
Mức độ
rủi ro
Chính sách khách hàng áp dụng
AAA, AA, A

Thấp
- Đáp ứng tối đa và kịp thời nhu cầu tín dụng của
khách hàng trên cơ sở đảm bảo các tỷ lệ an toàn
và tuân thủ các quy định của pháp luật;
- Có thể cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài
sản chỉ là biện pháp bảo đảm bổ sung, không áp
dụng các quy định về tỷ lệ;
- Áp dụng lãi suất ưu đãi.
BBB, BB
Trung bình
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của khách
hàng;
- Cần phải áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền
vay bằng tài sản trong một số trường hợp, tuy
nhiên có thể áp dụng 50% dư nợ vay không cần
phải bảo đảm bằng tài sản;
- Áp dụng mức lãi suất ưu đãi + mức bù rủi ro.
B
Rủi ro
- Tiếp tục duy trì quan hệ với khách hành nhưng
chỉ áp dụng các nhu cầu phù hợp với khách hàng.
Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào
phương án/dự án cho vay với mức tối thiểu từ 15-
30%.

- Các khoản vay phải áp dụng các biện pháp bảo
đảm bằng tài sản;
- Áp dụng lãi suất cao hơn mức xếp hạng trên.
CCC

Rủi ro khá cao
- Chỉ áp dụng các nhu cầu vốn thực sự phù hợp,
ngân hàng có khả năng kiểm soát được toàn bộ
nguồn tiền của phương án và khách hàng phải có

20
Hạng
khách hàng
Mức độ
rủi ro
Chính sách khách hàng áp dụng
tối thiểu 30% vốn tự có tham gia phương án vay
vốn. Khi có những biến động xấu liên quan đến
nhóm khách hàng này, cần phải tăng cường các
điều kiện để hạn chế cấp tín dụng đến nhóm
khách hàng này;
- Các khoản vay phải áp dụng biện pháp bảo đảm
tiền vay bằng tài sản. Các tài sản nhận bảo đảm
cần có tính thanh khoản và hạn chế áp dụng biện
pháp bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

Các mức xếp hạng
từ CC trở xuống
Rất rủi ro
Không tiếp thị các khách hàng mới thuộc nhóm
này. Đối với khách hàng cũ, cần áp dụng các điều
kiện chặt chẽ và hạn chế tín dụng đối với nhóm
khách hành này.




Trên cơ sở xác định quy mô và ngành nghề/lĩnh vực của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng sẽ
chấm điểm tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp.
Điểm tổng hợp dùng để phân loại doanh nghiệp là tổng số điểm tài chính và các yếu tố
khác, có tính đến loại hình sở hữu doanh nghiệp và báo cáo tài chính có được kiểm toán không.
Phân loại khách hàng căn cứ theo bảng điểm sau:




21
Bảng 3.2: Bảng điểm xếp hạng khách hàng










(Nguồn: Cẩm nang tín dụng Ngân hàng ngoại thương năm 2011)
3.2.2.2 Thực hiện đúng quy định cấp giới hạn tín dụng
VCB Vinh cần thực hiện đúng quy định về cấp hạn mức tín dụng của VCB, thực hiện giải
ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay,
yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử
dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ.
Cần quy định giới hạn tín dụn; Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu
của rủi ro.

3.2.2.3 Kiểm tra và giám sát tín dụng
Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát tín dụng theo các quy định của Ngân hàng nhà
nước và quy định của VCB được quy định trong nội dung quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, và
Quyết định 118/QĐ ngày 18/3/2010 của NHNT Việt Nam.
3.2.2.3.1 Giám sát rủi ro tín dụng
- Phương pháp dùng bảng so sánh:
Loại

Số điểm đạt đuợc
AAA
92,4 – 100
AA
84,8 – 92,3
A
77,2 – 84,7
BBB
69,6 – 77,1
BB
62,0 – 69,5
B
54,4 – 61,9
CCC
46,8 – 54,3
CC
39,2 – 46,7
C
31,6 – 39,1
D
<31,6


22
- Phương pháp kiểm tra tại chỗ:
3.2.2.3.2 Phân tán rủi ro:
3.2.2.4 Phòng ngừa rủi ro lãi suất cho vay
Lãi suất cố định hay thả nổi được áp dụng tùy từng thời kỳ, từng đối tượng, có thể thả nối,
cố định, điều chỉnh 3, 6 tháng 1 lần theo sự chỉ đạo của VCB. Thông thường VCB Vinh thực
hiện lãi suất thả nổi đối với các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn và áp dụng điều chỉnh 6
tháng 1 lần.
3.2.3 Sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng
Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng (Credit Default Swap - CDS) là một hoán đổi những rủi
ro tín dụng của một sản phẩm có thu nhập cố định giữa các bên. Đó là một thỏa thuận giữa người
mua bảo vệ và người bán bảo vệ, theo đó người mua định kỳ sẽ thanh toán cho người bán một
khoản phí để nhận được sự bảo hiểm cho một khoản
vay.

3.2.4 Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro
- Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định của NHNN và VCB.
- Thực hiện một số giải pháp chuyển đẩy rủi ro, đối với một số lại hình rủi ro tín dụng đặc
thù có thể giảm thiểu rủi ro thông qua các công cụ phái sinh như: Hợp đồng hoán đổi rủi ro, hợp
đồng bảo hiểm tín dụng.
3.2.5 Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng
3.2.5.1 Hình thức xử lý tổ chức khai thác
3.2.5.1.1 Cho vay thêm
3.2.5.1.2 Bổ sung tài sản đảm bảo
3.2.5.1.3 Chuyển nợ quá hạn
♦ Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ:
♦ Chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp:

23
3.2.5.2 Hình thức sử dụng các biện pháp thanh lý

3.2.5.2.1 Xử lý nợ tồn động
♦ Nhóm 1: Nợ tồn động có tài sản đảm bảo:
♦ Nhóm 2: Nợ không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu:
♦ Nhóm 3: Nợ tồn động không có tài sản đảm bảo và khách hàng còn tồn tại, hoạt động:
3.2.5.2.2 Thanh lý doanh nghiệp
3.2.5.2.3 Khởi kiện
3.2.5.2.4 Bán nợ
3.2.5.2.5 Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
- Nâng cao và hoàn thiện hơn nữa vai trò của CIC
- Chống sự cạnh tranh không lành mạnh.
- Hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và
hướng tới các chuẩn mực quốc tế.
- Nghiên cứu và triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng như hoán đổi tín dụng.
- Ra roát lại các văn bản, quy định còn chồng chéo.
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ
Một là, tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội ổn định cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hai là, cải cách công tác tố tụng và thi hành án,
Ba là, sớm ban hành và thống nhất các luật về sở hữu tài sản, trách việc các Nghị định của
CP chồng chéo, gây khó khăn đối với khách hàng và ngân hàng.
Bốn là, cần có những quy định cụ thể liên quan đến công bố thông tin tài chính doanh
nghiệp.

24
KẾT LUẬN
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu,
tác giả đã hoàn thành các nội dung sau:
- Tìm hiểu các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại; Nghiên

cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động kinh doanh của Vietcombank nói chung và của VCB Vinh
nói riêng, đi sâu vào phân tích thực trạng rủi ro tín dụng qua đó đánh giá được những nguyên
nhân dẫn đến tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng của VCB Vinh.
Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VCB Vinh. Đồng
thời đưa ra một số kiến nghị đối đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

References
1. Nguyễn Kim Anh, Đỗ Kim Hảo, Nguyễn Hoài Thu, Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Hương
Giang, Nguyễn Đức Trung (2006), Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
Tài liệu dành riêng cho các chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, Nxb Học viện Ngân hàng, Hà Nội
2. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng Thương mại, Nxb Đại học Kinh Tế Quốc dân, Hà Nội
3. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nxb Giao thông Vận tải, Hà
Nội
4. Trần Thị Thái Hà (2005), Đầu tư tài chính, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
5. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (2007 – 2011), Báo cáo thường niên năm 2007,
2008, 2009, 2010,2011
6. Ngân hàng TMCPNT Việt Nam năm (2011), Cẩm nang tín dụng;
7. Ngân hàng TMCPNT Việt Nam chi nhánh Vinh (2007 – 2011), Báo cáo kết quả kinh
doanh hàng năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011
8. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2005 về “Nâng cao
năng lực quản trị rủi ro”
9. Luật tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12/12/1997
10. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà

25
Nội.
Tiếng Anh
11. Peter S. Rose (1998), Commercial Bank Management, Texas A & M University




×