Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.7 KB, 22 trang )

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam

Nguyễn Hương Lý

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Công Ty
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính nói chung và phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói riêng. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam. Đưa ra một số nhận xét và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại doanh nghiệp.
Keywords: Tài chính; Phân tích tài chính; Quản trị kinh doanh

Content
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ
20 đã kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp nhất là trong phương thức quản lý.
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh
tranh, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra thường xuyên và rộng khắp, các
doanh nghiệp dù ở loại hình nào, Nhà nước hay tư nhân, cũng phải đối mặt với những khó khăn,
thử thách và chấp nhận các quy luật đào thải từ thị trường.
Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng hiệu hiệu quả hoạt động
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt các nguồn tài nguyên và nhân lực của
mình.
Để làm được những điều đó, thì doanh nghiệp phải nắm vững về tình hình “sức khỏe”
của mình để có thể có những điều chỉnh hợp lý, kịp thời. Phản ánh “sức khỏe” của doanh nghiệp


một cách chính xác nhất đó là tình hình tài chính của doanh nghiệp, được thể hiện qua các báo
cáo tài chính. Tài chính được ví như dòng máu của doanh nghiệp, trong bất kỳ hoạt động nào, từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đều nảy sinh các vấn đề liên quan đến tài
chính.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn Nhà nước, muốn tồn tại phải có hiệu quả
kinh doanh tốt, muốn vậy thì doanh nghiệp phải có một chiến lược, phương hướng và mục tiêu
kinh doanh được hoạch định cả trong ngắn hạn và dài hạn. Quan trọng nhất là các chiến lược,
phương hướng và mục tiêu đó phải phù hợp với nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, tối thiểu
rủi ro. Và như vậy thì doanh nghiệp phải nắm vững tình hình tài chính hiện tại, và có thể dự
đoán được những biến động tình hình tài chính trong tương lai.
Đánh giá đúng về năng lực và nhu cầu về nguồn vốn, tìm được nguồn tài trợ, sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn và tài trợ để tìm kiếm lợi nhuận cao nhất là mối quan tâm Nhận thức
được tầm quan trọng của tài chính đối với các doanh nghiệp, tôi đã nghiên cứu và thực hiện luận
văn Thạc sỹ đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng
không Việt Nam”. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại công ty để làm cơ
sở cho việc lập kế hoạch tài chính trong tương lai, và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu:
Công tác phân tích tình hình tài chính tại các Doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn Nhà nước hiện nay đang là đề tài cho các công trình nghiên cứu của các sinh viên, học
viên tại các trường đại học.
Tuy nhiên các đề tài và công trình nghiên cứu hiện nay chủ yếu là lý thuyết và mang tính
tham khảo, chứ chưa đi sâu vào tình hình tài chính tại các Doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam (AIRIMEX) là DNNN được cổ
phần hóa vào năm 2006. Đến năm 2010, cổ phiếu của AIRIMEX đã chính thức được giao dịch
tại HNX, vì thế các báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính thông qua phân tích
các Báo cáo tài chính của AIRIMEX được các thành viên trong Hội đồng quản trị đặc biệt chú
trọng, để từ đó có thể nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý tài chính cũng như
định hướng hoạt động kinh doanh tại Doanh nghiệp được tốt hơn. Bên cạnh việc nâng cao hiệu

quả kinh doanh, việc phân tích tình hình tài chính qua các Báo cáo tài chính cũng nhằm mục đích
tạo kênh huy động vốn hiệu quả trên thị trường chứng khoán, vì thông qua việc phân tích, Doanh
nghiệp sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư, các cổ đông những thông tin tài chính doanh nghiệp có
chất lượng tốt nhất, chính xác và trung thực nhất.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa lại lý luận về Phân tích tài chính Doanh nghiệp
- Nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận về phân tích tài chính của
doanh nghiệp.
- Xem xét và đánh giá nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu hàng không Việt Nam nhằm phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, quản lý chi phí tài
chính, và đánh giá giá trị doanh nghiệp của các nhà quản trị, điều hành doanh nghiệp, bên cạnh
đó cũng nhằm phục vụ cho quyết định đầu tư của các nhà đầu tư muốn đầu tư vào doanh nghiệp
thông qua các giao dịch tài chính khác. Các nội dung phân tích cụ thể:
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
4. Đối tƣợng và phạm vi phân tích.
* Đối tượng phân tích.
Đề tài nghiên cứu các thông tin, số liệu, các chỉ tiêu thể hiện tình hình và kết quả tài
chính được tổng hợp trên các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không
Việt Nam.
* Phạm vi phân tích.
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
hàng không Việt Nam trong các năm 2008, 2009, 2010, 2011.
5. Phƣơng pháp phân tích.
- Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng
không Việt Nam.
- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh giá số liệu về số tuyệt đối và
số tương đối. Từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
6. Những đóng góp mới của đề tài.

- Làm rõ được thực trạng tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong các năm từ 2009 đến 2011.
- Đề ra được những giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình tài chính trong tương
lai.
7. Nội dung và kết cấu đề tài luận văn.
Luận văn với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu hàng không Việt Nam”, ngoài lời mở đầu và kết luận, có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.
Chương 2: Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
doanh nghiệp.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1. Các khái niệm chung:
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, và các công cụ cho phép
thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý, nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ, chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2. Đối tượng phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Để tìm ra đối tượng cụ thể của phân tích tài chính tại doanh nghiệp, thì ta sẽ xem lại khái
niệm về tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Từ khái niệm trên ta thấy, đối tượng cụ thể của phân tích tài chính doanh nghiệp là kết
quả của quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình phân phối để
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính doanh nghiệp, và kết quả kinh tế tài
chính của sự vận động và chuyển hóa ra sao, có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối
tượng quan tâm hay không.

Thông thường, mọi hoạt động kinh tế của mọi đối tượng, đều có mục tiêu, kế hoạch cụ
thể, vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp hướng vào việc kết quả thực hiện các mục tiêu, kế
hoạch đặt ra của các kỳ trước, hiện tại và tương lai có đạt được hay không.
1.1.3. Mục đích phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài
chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định chuẩn xác và
đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các đối tượng
quan tâm đến doanh nghiệp có những đánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh
nghiệp, từ đó đưa ra được các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Có thể thấy, những người quan tâm đến tài chính doanh nghiệp theo đuổi các mục tiêu
khác nhau, nhu cầu thông tin tài chính đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính được tiến hành bằng
nhiều cách khác nhau để đáp ứng nhu cầu của đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo cho phân
tích tài chính ra đời, ngày càng phát triển và hoàn thiện nhưng đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp
của phân tích tài chính.
1.1.3.1. Phân tích tài chính đối với người quản trị, quản lý có mục đích như sau:
1.1.3.2. Phân tích tài chính với các nhà đầu tư.
1.1.3.3. Phân tích tài chính với người cho vay.
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Phân tích tài chính tại doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.
Những phương pháp phân tích phổ biến là: Phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu,
phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp toán tài chính… Tuy nhiên,
hiện nay khi phân tích tài chính có thể sử dụng một số phương pháp cơ bản sau:
1.1.4.1. Phương pháp đánh giá.
 Phương pháp so sánh.
 Phương pháp phân chia.
1.1.4.2. Phương pháp phân tích nhân tố.
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp cân đối

Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố.
1.1.4.3. Phương pháp hồi quy.
Phương pháp hồi quy đơn biến trong đó có các phương pháp sau:
- Phương pháp cực trị
- Phương pháp đồ thị.
- Phương pháp bình phương tối thiểu
Phương pháp hồi uy đa biến
1.1.5. Tổ chức công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Công tác phân tích tài chính cũng được thực hiện ở các bộ phận quản lý được phân
quyền. Cụ thể;
Bộ phận được phân quyền về kiểm soát và ra quyết định về chi phí sẽ tiến hành thu thập
thông tin và phân tích biến động về chi phí, so sánh giữa số liệu thực hiện với định mức, để tìm
ra sự chênh lệch chi phí cả về mặt lượng và giá từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp.
Bộ phận được phân quyền về kiểm soát và ra quyết định về doanh thu, sẽ tiến hành thu
thập thông tin và phân tích các báo cáo thu nhập, sử dụng các báo cáo từ bộ phận chi phí để đánh
giá mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, làm cơ sở để đánh giá điểm hòa vốn trong
kinh doanh và phân tích các báo cáo nội bộ.
1.1.6. Các tài liệu phục vụ cho việc phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích tài chính, cần sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu
là các báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản, kết quả kinh doanh,
vốn trong những thời điểm, thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:
1.1.6.1. Bảng cân đối kế toán:
1.1.6.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.6.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.1.6.4. Thuyết minh Báo cáo tài chính.
1.2. Nội dung phân tích.
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà ban giám đốc đòi
hỏi và thông tin ngưòi phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm
những nội dung sau:

1.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.
1.2.1.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn.

Ngoài việc phân tích biến động tăng giảm về tuyệt đối và tương đối cần phải phân tích
kết cấu tài sản nguồn vốn thông qua việc xem xét các tỷ số như: Tỷ suất đầu tư; Tỷ suất tự tài
trợ.
 Tỷ suất đầu tƣ:
Tỷ suất đầu tư
=
Tài sản cố định + Đầu tư dài hạn
x
100
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu x 100
Tổng nguồn vốn
1.2.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
Xem xét và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận dựa vào
công thức:


Trong đó:
LN: Lợi nhuận kinh doanh.
DT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
GV: Giá vốn hàng bán.
D
tc
: Doanh thu từ hoạt động tài chính.

C
tc
: Chi phí hoạt động tài chính
CB: Chi phí bán hàng
CQ: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ:
1.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính đặc trưng.
1.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán.
 Phân tích hệ số tiền mặt.
Hệ số tiền mặt
=
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ phải trả ngắn hạn

 Phân tích khả năng thanh toán hiện thời - khả năng thanh toán ngắn hạn.
Hệ số
thanh toán ngắn hạn
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời)
Hệ số
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
LN = DT – GV + (D
tc
– C
tc
) - CB – CQ


thanh toán nhanh
Nợ phải trả ngắn hạn
1.2.2.2. Phân tích sử dụng đòn bẩy tài chính.
 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A):
Tỷ số nợ so với tổng tài sản
=
Tổng nợ
Giá trị tổng tài sản
 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Tỷ số nợ
Trên vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu
 Tỷ số khả năng trả lãi vay.
Tỷ số khả năng
trả lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Chi phí lãi vay
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (các hệ số hoạt động).
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất,
doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, thường sử dụng các
chỉ tiêu sau:
 Vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay
Hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Từ số vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng quay
hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay
Hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu có thể chuyển đổi thành công thức dựa theo thời gian được gọi
là kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân
=
360
Vòng quay khoản phải thu
 Vòng quay tài sản ngắn hạn (vòng quay vốn lƣu động – VLĐ)
Vòng quay
Vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Nếu vòng quay vốn lưu động phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động thì kỳ luân
chuyển vốn lưu động lại cho biết số ngày thực hiện một vòng quay vồn lưu động:
Kỳ luân chuyển vốn lưu
động
=

360 ngày
Số vòng quay VLĐ
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu
Bình quân tài sản cố định
 Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
1.2.2.4. Phân tích khả năng sinh lợi.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế


Doanh thu
 Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay so với tổng tài sản (BEP):
Tỷ số EBIT so với tài sản (BEP)
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Bình quân tổng tài sản
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản ( ROA)
ROA
=
Lợi nhuận thuần
Bình quân tổng tài sản

Hay có thể liên hệ với doanh thu và vòng quay tài sản như sau:
ROA
=
Lợi nhuận thuần
=
LNST
x
DTT
Bình quân tổng tài sản
DTT
Bình quân tổng tài sản
= Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu x vòng quay tài sản
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức:
ROE
=
Lợi nhuận
Bình quân vốn chủ sở hữu
1.2.2.5. Phân tích tỷ số theo giá trị thị trường.
Phân tích tỷ số theo giá trị thị trường là phân tích các chỉ số về cổ phiếu, đây cũng là
nhóm chỉ số được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
EPS
=
Lợi nhuận sau thuế
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
 Giá trên thu nhập của cổ phiếu (P/E):
P/E
=
Giá cổ phiếu

EPS
 Tỷ số giá trị thị trƣờng và giá trị sổ sách P/B
Tỷ số giá trị thị trường trên
giá trị sổ sách (P/B)
=
Giá trị thị trường của cổ phiếu
Giá trị sổ sách của cổ phiếu
1.2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
 Môi trường chính trị, luật pháp
 Môi trường văn hoá xã hội
 Môi trường kinh tế
 Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
 Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
 Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
 Sản phẩm thay thế
 Người cung ứng
 Người mua

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần XNK Hàng không được thành lập trên cơ sở Quyết định số: 3892/QĐ-
BGTVT ngày 17/10/2005 của Bộ giao thông vận tải, phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty
XNK Hàng không (một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty
Hàng không Việt nam).
Công ty cổ phần XNK Hàng không chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/5/2006, theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103012269 do Sở kế hoạch đầu tư TP. Hà Nội cấp.
Kế thừa và phát huy gần 20 năm kinh nghiệm (kể từ ngày 21/3/1989, ngày thành lập Công ty đến

nay) của một Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành Hàng không đầu tiên và duy nhất của Việt
Nam trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, động cơ, phụ tùng, vật tư máy bay;
Trang thiết bị cho ngành Hàng không.
Sau khi Tổng công ty Hàng không Việt Nam được thành lập theo Quyết định 328/TTg
ngày 27/5/1995 của Chính phủ, cơ chế ngành Hàng không có bước chuyển đổi to lớn, Ngành
được tách làm 2 chức năng, quản lý nhà nước và tổ chức sản xuất kinh doanh. Tổng công ty
Hàng không Việt Nam đi vào hoạt động theo mô hình Nghị định 91/TTg của Chính phủ, trong sự
chuyển đổi tổ chức to lớn và có ý nghĩa đó, Công ty xuất nhập khẩu Hàng không trở thành một
đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam, hạch toán độc lập, hoạt động theo
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 100162 do Sở kế hoạch đầu tư TP. Hà Nội cấp
ngày 27/9/1994.
Đến những năm 2002 - 2003, theo chính sách, chủ trương chung của Đảng và Nhà nước
về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, sau Quyết định 372/TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc cổ phần hoá các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam (trong đó có
Công ty XNK Hàng không) và Quyết định 3892/QĐ-BGTVT ngày 17/10/2005 của Bộ giao
thông vận tải, phê duyệt phương án cổ phần hoá Công ty XNK Hàng không …, Công ty cổ phần
XNK Hàng không đã chính thức đi vào hoạt động theo cơ chế mới (Công ty cổ phần) từ ngày
18/5/2006, theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103012269 do Sở kế hoạch đầu tư
TP. Hà Nội cấp với số vốn Điều lệ là 20 tỷ đồng, được chia làm 2 triệu cổ phần.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt
Nam.
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ chung của Công ty
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng
không Việt Nam.
2.1.3.1. Các sản phẩm kinh doanh của AIRIMEX
2.1.3.2. Đối tượng khách hàng của Airimex.
VIETNAM AIRLINES:
Các Sân bay trong lãnh thổ Việt Nam:
Các Công ty địch vụ bay VASCO, MASCO, Cụm cảng hàng không miền bắc NASCO,

Cụm cảng hàng không miền nam SASCO …
PACIFIC AIRLINES (PA):
2.1.3.3.Tính cạnh tranh
2.1.3.4. Xu hướng phát triển
2.1.4. Khái quát tình hình SXKD của Công ty trong các năm từ 2009-2011.
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần XNK hàng không Việt Nam.
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức phân tích tại Công ty cổ phần XNK Hàng không Việt Nam.
2.2.1.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính tại Công ty cổ phần XNK hàng không Việt
Nam.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh Báo cáo tài chính
2.2.1.2. Các phương pháp phân tích tài chính tại Công ty cổ phần XNK hàng không Việt Nam.
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích nhân tố
2.2.1.3. Mục đích phân tích tài chính tại Công ty cổ phần XNK hàng không Việt Nam.
2.2.1.4. Thời gian tiến hành phân tích tài chính tại Công ty cổ phần XNK hàng không Việt Nam.
2.2.2. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu hàng không Việt
Nam.
2.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính.
2.2.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số tài chính đặc trưng.
2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn.
 Phân tích hệ số tiền mặt.
 Phân tích khả năng thanh toán hiện thời.
 Phân tích khả năng thanh toán tức thời.
2.2.2.2. Phân tích sử dụng đòn bẩy tài chính.
2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (Hệ số hoạt động)

 Vòng quay hàng tồn kho.
 Vòng quay khoản phải thu.
 Vòng quay vốn lƣu động (Vòng quay tài sản ngắn hạn)
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
 Vòng quay tổng tài sản.
2.2.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2.5. Phân tích các nhóm hệ số thị trường.
Nhận xét tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhìn chung ổn định qua các năm, khả năng thanh
toán nợ tương đối tốt.
- Cơ cấu vốn phù hợp với đặc thù và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh không cao, công ty sử dụng đòn bẩy tài chính
nhiều, tuy nhiên, do cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm kinh doanh nên các tài sản ngắn hạn đủ
đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả.
- Hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ổn định đem lại lợi nhuận ổn định hàng năm cho
chủ sở hữu.
2.2.3. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt
Nam.
2.2.3.1. Những yếu tố thuận lợi bên ngoài.
2.2.3.2. Các ưu điểm.
2.2.3.2. Các nhược điểm.
Bên cạnh những khó khăn từ ngoại cảnh về hoạt động kinh doanh, thì cũng có những bất
cập tồn tại trong công tác tài chính của Airimex, những bất cập này đều thể hiện rõ trong các báo
cáo tài chính, cụ thể:
1. Năng lực thanh toán:
Trong bảng cân đối kế toán, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, trên 91% trong
cả 4 năm, nhưng lại không mang lại hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, điều này thể hiện ở việc
khi phân tích vòng quay vốn lưu động thì số vòng quay rất bé, kỳ quay vốn lưu động kéo dài.
Tỷ trọng các khoản phải thu vẫn còn ở mức cao, cho thấy việc doanh nghiệp bị các doanh
nghiệp khác chiếm dụng vốn, làm ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn và lưu chuyển tiền thuần

trong kinh doanh bị thâm hụt.
Tỷ trọng hàng tồn kho cao làm giảm khả năng thanh khoản của vốn lưu động.
2. Năng lực cân đối vốn:
Trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả khá cao, trong đó các khoản nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao nhất (>50%) trong tổng số nợ phải trả, điều này có mặt tích cực là doanh
nghiệp chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp và người mua hàng (người mua trả tiền trước)
nhưng mặt khác nó lại gia tăng áp lực thanh toán cho doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải
có những chính sách rõ ràng và linh hoạt, tránh xảy ra tình trạng nợ không thanh toán làm ảnh
hưởng đến uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
3. Năng lực kinh doanh:
Năng lực kinh doanh là một trong các năng lực quan trọng nhất của doanh nghiệp, cho
thấy hiệu quả trong việc sử dụng tài sản, nhân lực để tạo ra doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trong phân tích báo cáo tài chính trên của Airimex thì hiệu quả sử dụng tài sản của
Airimex vẫn chưa được tốt, do các vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho lớn, số ngày thu
hồi tiền hàng và số ngày hàng tồn kho vì thế mà kéo dài dẫn đến khả năng quay vòng tiền kém.
Thứ hai là năng lực của tài sản cố định vẫn thấp (vòng quay tài sản cố định nhỏ) cho thấy doanh
nghiệp chưa có sự đầu tư vào hệ thống trang thiết bị, hạ tầng cơ sở khi thị trường kinh doanh và
các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh được mở rộng.
Nhân viên kinh doanh vẫn còn hạn chế trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu, lượng khách
hàng vẫn chủ yếu là các khách hàng cũ, và được sự hỗ trợ của Tổng công ty hàng không Việt
Nam. Bên cạnh đó, Công ty chưa phát triển hệ thống Marketing tại doanh nghiệp. Công tác
marketing vẫn được thực hiện kiêm nghiệm bởi các nhân viên kinh doanh XNK.
Mạng lưới kinh doanh vẫn chưa được phát triển nhiều, hiện chỉ có văn phòng Công ty tại
Hà Nội và chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh nên vẫn chưa tạo được sự thuận lợi trong quá trình
kinh doanh, vận chuyển, lưu trữ hàng hóa.
4. Năng lực sinh lợi:
Tỷ lệ sinh lợi của cổ phiếu Airimex có sự tăng trưởng, nhưng chưa được sự đánh giá cao
của thị trường, tỷ lệ chi phí quản lý còn cao, lợi nhuận sau thuế đạt được chỉ dừng ở mức trung
bình, chưa thu hút được các nhà đầu tư và chưa nhận được sự đánh giá cao của thị trường.

Trên đây là những phân tích về thực trạng tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
hàng không Việt Nam - AIRIMEX. Qua đó thấy được kết quả kinh doanh, những thành công và
những tồn tại cùng những nguyên nhân của nó.
Để khắc phục được những tồn tại này, công ty nên đưa ra những giải pháp làm sao để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình hơn nữa.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng phát triển sản xuất kinh doanh.
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu hàng không Việt Nam.
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thể hiên qua:
 Năng lực thanh toán
 Năng lực cân đối vốn
 Năng lực kinh doanh
 Năng lực thu lợi
Như vậy, để nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp có nghĩa doanh nghiệp cần
thực hiện các chiến lược ngắn hạn và dài hạn làm tăng các năng lực trên của doanh nghiệp.
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực thanh toán.
Để nâng cao năng lực kinh doanh, các nhà quản lý cần quản lý tốt để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản, tăng tốc các vòng quay tiền và vòng quay Hàng tồn kho.
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cân đối vốn.
Năng lực cân đối vồn chính là khả năng tự chủ về mặt tài chính của Airimex. Điều này
không những quan trọng đối với chủ sở hữu của Airimex mà nó còn là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, ngân hàng cho vay,… Nếu khả năng tự chủ tài chính của
Airimex lớn mạnh sẽ tạo niềm tin cho các đối tượng có liên quan, từ đó tạo thuận lợi cho
Airimex về nhiều mặt trong kinh doanh và tăng nguồn vốn kinh doanh.
Một trong những giải pháp nâng cao tính tự chủ của Airimex là giảm các khoản nợ phải
trả và các khoản phải thu.
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh của Airimex.

Năng lực tuần hoàn của vốn là một mặt quan trọng đánh giá hiệu quả tài chính của
Airimex. Sự tuần hoàn vốn là sự vận động thống nhất của vốn tiền tệ, vốn sản xuất, vốn hàng hoá
– dịch vụ, trong đó, sự vận động của hàng hoá – dịch vụ có ý nghĩa quan trọng. Vì hàng hoá,
dịch vụ có được tiêu dùng thì mới thực hiện được giá trị, thu hồi được vốn và hoàn thành vòng
tuần hoàn của vốn. Airimex là doanh nghiệp lớn, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh
cung cấp các thiết bị hàng không, do đó, Airimex có thể tập trung phát triển số lượng và chất
lượng sản phẩm cung cấp ra thị trường cũng như chiếm lĩnh thị trường hàng hóa này.
Các giải pháp chủ yếu là:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm:
- Đầy mạnh hoạt động marketing.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ:
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực sinh lợi.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả tài chính theo phương pháp Dupont.
3.2.6. Những cơ hội và thách thức của Airimex khi tham gia hội nhập quốc tế:
Cơ hội lớn nhất là khả năng tiếp cận những thị trường mới, rộng mở nhờ xu thế phi điều
tiết và tự do hoá trong hội nhập của các Hãng hàng không thế giới. Không chỉ các hãng hàng
không mà cả các sân bay hay các công ty cung cấp dịch vụ hàng không của Việt Nam chắc chắn
sẽ có nhiều nguồn khách hàng hơn.
Về khoa học công nghệ, quá trình hội nhập sẽ giúp cho Airimex có cơ hội tiếp cận và ứng
dụng nhiều hơn các công nghệ hiện đại của các hãng hàng không thế giới. Điều này, tạo điều
kiện cho Airimex có thể theo kịp bước tiến của hãng hàng không thế giới, cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao.
Ở khía cạnh tài chính, quá trình hội nhập sâu rộng của đất nước sẽ giúp Airimex có cơ
hội tiếp cận nhiều nguồn vốn mới, đa dạng và phong phú trên tất cả các thị trường vốn.
* Thách thức
Thách thức lớn nhất đó là sự canh tranh khốc liệt đi kèm với làn sóng tự do hoá và toàn
cầu hoá trong lĩnh vực thiết bị hàng không. Môi trường cạnh tranh về lâu dài sẽ thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Airimex. Tuy nhiên, nếu chính sách phi điều
tiết và tự do hoá của chúng ta không theo một lộ trình hợp lý thì việc phải sớm đối mặt với các
tập đoàn lớn, công ty mạnh của các hãng hàng không khu vực và thế giới sẽ dẫn đến sự suy yếu

của Airimex.
Mặt khác càng tham gia vào quá trình hội nhập, Airimex càng phải chấp nhận và thích
nghi với luật chơi chung của cộng đồng quốc tế. Thực tế cho thấy, những luật chơi này nhiều khi
không dễ dang đối với doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển như chúng ta. Điều này,
đòi hỏi Airimex phải có những thay đổi về luật lệ, tư duy và cả những đầu tư mới về trang thiết
bị, nguồn nhân lực,…
3.3. Một số kiến nghị với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam.
3.3.1. Airimex cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý tài chính với đội ngũ cán bộ tài chính – kế toán bao gồm:
Quản lý tài chính sao cho tài sản của công ty được sử dụng để có thể đem lại lợi nhuận
cao nhất từ những đồng vốn bỏ vào đầu tư.
Đánh giá được nhu cầu đối với tài sản mới, cân đối dòng tiền để cấp cho các khoản bổ
sung tài sản.
Quản lý tài sản cũ lẫn mới sao cho sức sinh lợi từ các tài sản này là cao nhất cũng như
vòng quay tài sản tăng cao, vòng quay vốn ngắn hạn được cải thiện theo hướng tăng lên để thu
hồi vốn đầu tư.
3.3.3. Thực hiện chương trình tiết kiệm chi phí.
3.3.4. Tăng cường công tác sử dụng vốn và hoàn thiện cơ cấu vốn của Công ty.
3.3.5. Tăng cường chất lượng và đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh, kỹ thuật, quản lý.
3.4. Kiến nghị với Nhà nƣớc và Tổng công ty hàng không Việt Nam.
3.4.1. Đối với Tổng công ty hàng không Việt Nam.
Tổng công ty cần quan tâm hơn nữa trong việc mở rộng mặt hàng, ngành hàng kinh
doanh, không chỉ mặt hàng phục vụ ngành Hàng không, mà cả những mặt hàng ngoài ngành như
việc nhập ô tô, xe máy, đồ điện tử ….
Với uy tín và năng lực hoạt động của Tổng công ty hàng không Việt Nam, Tổng công ty
có thể tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty cổ phần XNK hàng không Việt Nam trong các vấn đề:
tìm kiếm nguồn hàng, bạn hàng mới.
Tổng công ty cần đầu tư và quan tâm hơn nữa trong việc mở rộng vốn kinh doanh, phạm
vi hoạt động kinh doanh của Công ty, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung.

3.4.2. Đối với Nhà nước.
Từ lúc thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến
quan trọng, với việc gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, gia nhập WTO, tốc độ tăng
trưởng kinh tế gia tăng đáng kể qua các năm, tuy nhiên để theo kịp các nước phát triển trên thế
giới cũng như các quốc gia đang phát triển khác trong khu vực : Thái Lan, Malaysia, Indonexia
và ngoài khu vực: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Các quốc gia Châu Âu, Châu Mỹ và Mỹ
La tinh…Việt Nam cần phải làm nhiều hơn nữa.
Nói riêng, đối với Công ty Cổ phần XNK hàng không Việt Nam để tạo điều kiện cho
Công ty phát huy hết khả năng của mình trong lĩnh vực XNK, Nhà nước cần xem xét một số biện
pháp chính sách sau:
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế tổng thể,
- Thành lập các trung tâm tư vấn những thông tin cần thiết liên quan đến các quốc gia, tập
đoàn kinh tế… về mọi lĩnh vực.
- Sớm hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung theo hướng cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại, tài chính,
ngân hàng … nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của Công ty nói riêng
và của Doanh nghiệp thương mại nói chung.
- Xem xét thay đổi biểu thuế XNK, đặc biệt là biểu thuế XNK các loại hàng hóa trong
nước chưa sản xuất được.
- Xem xét cải thiện chính sách cho vay vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp XNK với
lãi suất hợp lý.
- Duy trì ổn định chính trị - xã hội là một giải pháp lâu dài trong việc phát triển kinh tế đất
nước, tạo long tin đối với các doanh nghiệp quốc tế và các doanh nghiệp trong nước.
KẾT LUẬN
Việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh XNK là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Nó
không chỉ có ý nghĩa đối với Công ty, các doanh nghiệp trong ngành mà nó là tác nhân quan
trọng trong phát triển kinh tế ở nước ta. Như đã biết Công ty cổ phần XNK hàng không Việt
Nam – Airimex là một đơn vị kinh doanh trong ngành Hàng không – Một ngành kinh tế kỹ thuật
then chốt của đất nước. Xuất phát từ yêu cầu phát triển của ngành Hàng không Việt Nam, kết
hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, vấn đề đạt

được mục tiêu và nâng cao hiệu quả kinh doanh đã trở thành mục tiêu, tiền để mở đường cho mọi
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần XNK hàng không Việt Nam.
Sau một quá trình hoạt động, Công ty đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, tuy chỉ
là những điểm khởi đầu nhưng nó đã đóng góp phần nào vào sự phát triển của ngành Hàng
không nói riêng và ngành kinh tế Việt Nam nói chung. Để tồn tại, phát triển và khẳng định vị trí
trên chặng đường kinh doanh khốc liệt, Công ty cần không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động quản lý tài chính nói riêng, phấn đấu trở thành một
Công ty xuất nhập khẩu có uy tín không những trong ngành Hàng không mà còn với các ngành
lĩnh vực khác, trong nước và trên thế giới.
Thông qua đề tài này, tôi muốn nêu lên một cách tiếp cận vấn đề tài chính doanh nghiệp
ở cấp độ một doanh nghiệp thương mại, phương pháp luận được đưa ra trong đề tài này có thể áp
dụng cho bất cứ doanh nghiệp nào trong nghiên cứ, thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
Do giới hạn về thời gian, số liệu và kinh nghiệm phân tích thực tiễn nên đề tài này chắc
chắn vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp của Hội đồng bảo vệ và
các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng, đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội để
đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới PGS.TS Vũ Công Ty và các giáo viên trong
trường Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội cùng các anh chị, nhân viên phòng tài chính, kế toán
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu hàng không Việt Nam đã trực tiếp giúp tôi hoàn thành luận văn
này.

References
Tài liệu tiếng Việt
1. “Báo cáo tài chính các năm 2008; 2009; 2010; 2011”, Tổng công ty Xuất nhập
khẩu hàng không Việt Nam
2. Các tài liệu trong chương trình giảng dạy kinh tế FullBright tại Việt Nam.
3. Phan Đức Dũng (2009),”Phân tích báo cáo tài chính và định giá trị doanh
nghiệp”, Nhà xuất bản Thống kê, 2009.
4. Nguyễn Minh Kiều (2009). “Tài chính doanh nghiệp căn bản”, Nhà xuất bản
Thống kê, 2009.

5. Luật kế toán (Luật số 03/2003/QH11) Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam khóa
XI, kỳ họp thứ 3 (3/5/2003 đến 17/06/2003) thông qua.
6. Thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế
toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện việc xác định giá trị thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có
quan hệ liên kết.
Tài liệu tiếng Anh
8. Ross/Westerfield/ Jordan.” Corporate Finance Fundamentals” Seventh Edition -
Mc Graw Hill.
9. Anthony Saunders. “Financial Institutions Management – A Risk Management
Approach”. Sixth Edition – Mc Graw- Hill Irwin.
10.Jossette Peyrard. “Phân tích tài chính doanh nghiệp”. Nhà xuất bản tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh, 2008.
Website:
10. www.airimex.vn
11. www.cophieu68.com
12. www.tailieu.vn

×