Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam giai đoạn 2012 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.08 KB, 24 trang )

Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2012-2015

Nguyễn Tuấn Anh

Trƣờng Đại học Kinh tế
Luận văn ThS chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Hệ thống hóa, làm rõ những lý luận cơ bản về hoạt động nâng cao năng lực tài
chính hệ thống ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Đánh giá thực trạng năng lực tài chính
ngân hàng Đầu tƣ Phát triển Việt Nam (NH BIDV) nhằm chỉ rõ những tồn tại, hạn chế về
tài chính mà ngân hàng (NH) đang phải đối mặt, từ đó nêu lên những mục tiêu định
hƣớng giúp nâng cao khả năng tài chính của NH. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm thực hiện nâng cao năng lực tài chính của NH BIDV trong thời gian tới.

Keywords: Tài chính; Ngân hàng thƣơng mại; Năng lực tài chính


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi quá trình đổi mới, mở cửa nền kinh tế bắt đầu diễn ra theo đƣờng lối, chính
sách đƣợc Đại hội Đảng toàn quốc lần VI năm 1986 thống nhất đề ra, tới nay sau hơn 25 năm đổi
mới, hệ thống các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh về mọi
mặt, trở thành trụ cột của hệ thống tài chính, góp phần quan trọng vào tăng trƣởng kinh tế và xóa
đói giảm nghèo. Chỉ tính từ năm 2000 tới cuối năm 2011, vốn chủ sở hữu (VCSH) đã tăng 36
lần; tổng tài sản tăng 22 lần ; nhiều dịch vụ ngân hàng mới trên nền tảng công nghệ hiện đại đã


ra đời và phát triển mạnh mẽ. Ngoài ra, tới 80% tổng khối lƣợng vốn vận động trong nền kinh tế
đƣợc thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Hoạt động ngân hàng cũng đang từng bƣớc hội
nhập vào thị trƣờng tài chính quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận đó, hệ thống NHTM vẫn còn nhiều
điểm tồn tại mà tác động của nó đang ảnh hƣởng đến tính dễ bị tổn thƣơng của nền kinh tế và
quan hệ ổn định trong các mối liên kết tài chính vĩ mô; kỳ vọng và niềm tin của ngƣời dân vào
hoạt động điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) nói chung và giá trị tiền Đồng nói riêng ; sự lành
mạnh của khu vực tài chính và tăng trƣởng kinh tế trong dài hạn. Khi xã hội đang có cái nhìn
ngày càng đầy đủ hơn về vấn đề thanh khoản tại các NHTM cùng những lo ngại gia tăng về diễn
biến tài chính, kinh tế tại các quốc gia phát triển Châu Âu và Hoa Kỳ sẽ ảnh hƣởng tới hệ thống
tài chính Việt Nam, chúng ta có cơ hội phân tích những yếu điểm đã và đang tồn tại nhiều năm
trong hệ thống NHTM : (i) nợ xấu của các ngân hàng mặc dù đƣợc tính toán thấp nếu tính theo
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam – VAS, nhƣng đƣợc xác định cao hơn nếu ƣớc lƣợng theo Chuẩn
mực kế toán quốc tế IAS và Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế IFRS là nguyên nhân của tình
trạng mất thanh khoản liên tục ở nhiều NHTM ; (ii) tỷ lệ an toàn vốn của NHTM còn thấp hay
các bức đệm tài chính còn hạn chế ; (iii) chất lƣợng tài sản giảm do việc phân loại tài sản không
minh bạch, rủi ro đạo đức gia tăng cùng những khác biệt trong hệ thống hạch toán, kế toán ; (iv)
bƣớc thụt lùi thêm của thị trƣờng chứng khoán, sự xuống giá và đình đốn của thị trƣờng bất động
sản (BĐS) làm gia tăng rủi ro cho hệ thống tài chính ; (v) quản trị doanh nghiệp kém tạo điều
kiện cho tình trạng cho vay nội bộ, cho vay dƣới chuẩn đối với nhiều dự án tín dụng của một số
tập đoàn có vốn nhà nƣớc cũng nhƣ nhiều dự án kinh doanh bất động sản bùng nổ không thể
kiểm soát đƣợc. Đối mặt với thực trạng đó của hệ thống tài chính ngân hàng, các cơ quan chức
năng mà đứng đầu là Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN) đang triển khai đề án tái cơ cấu
hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) trong đó có nội dung từng bƣớc tập trung lành mạnh hóa tình
trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của NHTM; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả
hoạt động của các NHTM ; nâng cao trật tự, kỷ cƣơng và nguyên tắc thị trƣờng trong hoạt động
ngân hàng. Với mỗi NHTM nói riêng, việc tự bản thân nhanh chóng xây dựng, thực hiện lộ trình
nâng cao năng lực tài chính hiệu quả mới cho phép NH duy trì hoạt động kinh doanh và khẳng
định vị thế trên thị trƣờng tài chính - tiền tệ trong nƣớc.
Đề tài Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và

Phát triển Việt Nam giai đoạn 2012-2015 đƣợc lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm hiểu, phân tích
cơ sở lý thuyết về những nội dung cấu thành yếu tố tài chính của các NHTM; phân tích tình hình
năng lực tài chính của BIDV; từ đó đƣa ra định hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài
chính của NH này. Đó sẽ là căn cứ tham khảo để Ban lãnh đạo NH BIDV xây dựng hệ thống giải
pháp thích hợp cho chƣơng trình gia tăng khả năng tài chính của NH trong điều kiện cụ thể của
đất nƣớc nhằm tận dụng tối đa các cơ hội sẵn có với mục tiêu khẳng định vị thế là một trong bốn
NHTM Nhà nƣớc hàng đầu.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về giải pháp nâng cao năng lực tài chính các hệ thống NHTM nói chung hoặc
một ngân hàng nói riêng không phải là một chủ đề mới đối với các quốc gia trên thế giới hay tại
Việt Nam bởi lẽ trong quá trình phát triển hệ thống tài chính ngân hàng, nhiều thời điểm các
ngân hàng gặp phải sự mất cân đối khi tiến hành đa dạng hóa hoạt động, dịch vụ, cơ cấu tổ chức
hay hoạt động quản trị và đòi hỏi phải có những biện pháp kịp thời nhằm xây dựng lại hệ thống
tổ chức, tăng cƣờng tính minh bạch, lành mạnh và ổn định hơn. Đây là đề tài nhận đƣợc nhiều sự
quan tâm nghiên cứu và đã có nhiều bài viết, công trình khoa học đã đƣợc công bố, là nguồn tƣ
liệu quý giá cho việc nghiên cứu luận văn. Một số nghiên cứu đƣợc kể đến nhƣ :
Ngân hàng Nhà nƣớc – cơ quan quản lý hoạt động hệ thống ngân hàng đã trình Thủ
tƣớng chính phủ và đƣợc chấp thuận phê duyệt đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn
2011-2015 tại quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012. Ngoài ra, Ủy ban giám sát tài chính
quốc gia (UBGSTCQG) cũng đã trình báo cáo đề xuất tái cơ cấu hệ thống TCTD lên Quốc hội
cuối năm 2011 mà trong đó, bên cạnh biện pháp cải thiện chất lƣợng của hoạt động và quản trị
thì nội dung nâng cao năng lực tài chính các TCTD nói chung hay NHTM nói riêng là giải pháp
cần thiết thực hiện.
Trong bài viết Giảm lãi suất và thực hiện các bước tiếp theo trong quá trình cổ phần hóa
của tác giả Đức Nghĩa trên báo Thị trƣờng Tài chính Tiền tệ số 1 + 2 năm 2012, tác giả đã nhận
định việc BIDV tiến hành giảm lãi suất cho vay 5 lần liên tiếp trong 4 tháng cuối năm 2011 đối
với lĩnh vực tài trợ hàng xuất khẩu, ngành nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khắc phục hậu quả bão lũ với mục đích : (i) chia sẻ khó khăn chung với các doanh nghiệp nhằm
tạo đà cho doanh nghiệp phát triển ; (ii) thực hiện hành động thiết thực góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 của

Chính phủ; (iii) cải thiện hình ảnh ngân hàng thân thiện để tiếp tục tìm kiếm, thu hút và lựa chọn
nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngoài nhằm tăng cƣờng năng lực tài chính của NH. Bài viết đã phân
tích một trong những biện pháp hiệu quả mà BIDV đã triển khai nhằm nâng cao năng lực tài
chính.
Luận văn đã tham khảo nhận định, tổng kết kinh nghiệm và khuyến nghị của 02 bài tham
luận : Giải pháp cho vấn đề nợ xấu của Việt Nam – Nhóm giải pháp danh mục do Ông David
White, Giám đốc nghiên cứu của công ty kiểm toán KPMG Thái Lan ; và Vấn đề liên quan tới
mua bán, sáp nhập (M&A) trong hoạt động tái cơ cấu hệ thống NHTM do Ông Louis Taylor,
Tổng giám đốc Standard Chartered Bank tại Việt Nam trình bày, tập trung vào nhóm giải pháp
cải thiện khả năng tài chính các NHTM Việt Nam. Bài tham luận đầu tiên về phƣơng thức xử lý
nợ xấu đã nêu ra quan điểm về yêu cầu và phƣơng pháp tiếp cận đối với nợ xấu là cần tách các
khoản nợ xấu khỏi ngân hàng để ngân hàng này trở thành ngân hàng tốt; phần nợ xấu khi tách ra
đƣợc tập trung sang một tổ chức tài chính mới gọi là ngân hàng xấu để tập trung xử lý hiệu quả,
tránh tác động tiêu cực đến các khoản nợ tốt. Nghiên cứu cũng nêu lên nguồn lực để xử lý nợ xấu
xuất phát từ bản thân ngân hàng gốc, chính phủ và từ bên tài chính thứ ba.
Bài tham luận thứ hai của Ông Louis Taylor bàn về những khó khăn trong quá trình
M&A các NHTM và giải quyết xung đột giữa các bên ( bên mua, bên bán, cơ quan quản lý,
ngƣời gửi tiền, ngƣời vay, đối thủ cạnh tranh) trong các lĩnh vực nhƣ giá cả, giá trị còn lại sau
sáp nhập, giá trị tài sản thế chấp, quyền lợi của bên thứ ba và của nhân viên. Tuy nhiên, 2 nghiên
cứu trên đây của các diễn giả nƣớc ngoài đều chủ yếu dựa vào phƣơng pháp luận và quá trình
nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác trên thế giới mà phần nào chƣa thực sự đi trúng
vào những đặc điểm nội tại của hệ thống NHTM Việt Nam. Do đó, những giải pháp mà luận văn
này tập trung phân tích là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với quá trình nâng cao
năng lực tài chính NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Phân tích, đánh giá thực trạng vấn ðề tài chính Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam, từ đó đề xuất định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của NH này.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa, làm rõ những lý luận cơ bản về hoạt động nâng cao năng lực tài chính hệ
thống NHTM.

- Đánh giá thực trạng năng lực tài chính NH BIDV nhằm chỉ rõ những tồn tại, hạn chế về
tài chính mà NH đang phải đối mặt, từ đó nêu lên những mục tiêu định hƣớng giúp nâng
cao khả năng tài chính của NH.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện nâng cao năng lực tài chính của
NH BIDV trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng: Nghiên cứu nội dung liên quan tới năng lực tài chính và các biện pháp nâng cao
năng lực tài chính của BIDV.
4.2. Phạm vi: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan tới năng lực tài chính của NH BIDV
nhƣ chỉ tiêu về vốn; chỉ tiêu chất lƣợng tổng tài sản, nguồn vốn; khả năng sinh lời; khả năng dự
phòng rủi ro. Số liệu nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn 2008-2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chú trọng sử dụng các phƣơng pháp phân tích số liệu thống kê, phƣơng pháp
phân tích định lƣợng thông qua việc sử dụng các công cụ nhƣ đồ thị, biểu đồ để phân tích chứng
minh các luận cứ của luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đề tài thực hiện
nghiên cứu cập nhật thực trạng vấn đề tài chính tại NH BIDV với những đóng góp chủ yếu sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại NH BIDV để nhận ra những mặt hạn
chế cơ bản, từ đó xác định những mục tiêu cho quá trình nâng cao năng lực tài chính của
NH này.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của NH BIDV nhƣ: tăng vốn
chủ sở hữu, vốn điều lệ; nâng cao chất lƣợng tài sản; nâng cao khả năng sinh lời; nâng
cao khả năng thanh khoản và áp dụng các phƣơng pháp quản trị tài chính hiệu quả.
7. Bố cục của luận văn (Nội dung chi tiết từng chƣơng)
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực tài chính của NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2012-2015

Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại: là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động của NHTM bao gồm: (i) Huy động vốn; (ii) Hoạt
động tín dụng và đầu tƣ; (iii) Các hoạt động dịch vụ khác
1.1.2. Tài chính của ngân hàng thƣơng mại
Tài chính NHTM là sự vận động của các luồng tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quĩ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH.
Đặc điểm tài chính của NHTM thể hiện ở các mặt sau: (i)Tài chính NHTM có tính nhạy cảm
cao phụ thuộc môi trƣờng kinh doanh; (ii) Tài chính NHTM phụ thuộc vào khả năng tạo tiền của
NHTM; (iii) Tài chính NHTM có kết cấu vốn đặc thù; (iv) Tài chính NHTM gắn liền với hoạt động
của doanh nghiệp; và (v)Tài chính NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro lớn.
1.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của ngân hàng thƣơng mại
“Năng lực tài chính của NHTM” là khả năng tài chính để NH thực hiện và phát triển các hoạt
động kinh doanh một cách hiệu quả.
Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của NHTM Việt Nam:
- Đáp ứng yêu cầu tối đa hóa lợi nhuận và đạt mục tiêu tăng trƣởng
- Đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao của khách hàng trong nền kinh
tế thị trƣờng.
- Đáp ứng yêu cầu của hội nhập tài chính quốc tế.
- Do yêu cầu hiện đại hóa công nghệ trong môi trƣờng cạnh tranh
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh năng lực tài chính của NHTM
1.2.2.1. Chỉ tiêu về vốn
Vốn Điều lệ là vốn đã đƣợc chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã đƣợc các cổ đông, các thành
viên góp vốn thực góp và đƣợc ghi trong Điều lệ ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu là toàn bộ nguồn vốn cổ phần của chủ NH, của các thành viên trong đối tác
liên doanh hoặc các cổ đông trong NH, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên… Để đánh

giá năng lực tài chính của NHTM về vốn, ta có các chỉ tiêu sau:
- Số chi nhánh NHTM đƣợc mở
- Tỷ số vốn chủ sở hữu hay tỷ suất tự tài trợ
- Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng - CAR
1.2.2.2. Chỉ tiêu về qui mô và tăng trưởng tài sản
Tài sản
Quy mô, chất lƣợng tài sản đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu: Tốc độ tăng trƣởng của tổng tài
sản, tính đa dạng hoá trong tài sản, tổng dƣ nợ, tốc độ tăng trƣởng của dƣ nợ, tỷ trọng dƣ nợ trên tổng
tài sản, tỷ lệ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tình hình đảm bảo tiền vay…Bên cạnh hoạt động tín dụng, hoạt
động đầu tƣ cũng góp phần tăng qui mô tổng tài sản của NH.
Nguồn vốn
Các chỉ tiêu để đánh giá qui mô, chất lƣợng nguồn vốn nhƣ: Tổng nguồn vốn, tốc độ tăng
trƣởng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, thị phần huy động vốn, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn trên tài sản
ngắn hạn, lãi suất huy động bình quân…
1.2.2.3. Chỉ tiêu khả năng sinh lời
- Tỷ lệ thu nhập ròng/tổng tài sản (ROA )
- Tỷ lệ thu nhập/Vốn chủ sở hữu (ROE)
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM)
1.2.2.4. Chỉ tiêu về khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro:
Chất lƣợng hoạt động kinh doanh và năng lực tài chính của một NHTM còn đƣợc biểu hiện
thông qua khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NH đó. Cụ thể là chỉ tiêu về
khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro thông qua dự phòng rủi ro.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do
khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro bao gồm:
Dự phòng cụ thể và Dự phòng chung
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực tài chính của NHTM
1.2.3.1. Sự phát triển của hệ thống tài chính
Sự phát triển các công cụ thị trường tài chính thể hiện từ các nguồn nhƣ: Phát hành cổ phiếu (Công
ty, NHTM), trái phiếu (Kho bạc, NH, Công ty).
Cơ chế hoạt động của thị trường tài chính: (i) Chính sách tiền tệ; (ii) Hoạt động thị trƣờng tiền tệ

liên NH; (iii) Chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối; và (iv) Quản lý lãi suất.
Cơ chế hoạt động của các NHTM
Sự hội nhập thị trường tài chính
Hội nhập đã tạo tiền đề cho các tổ chức tài chính, NH nƣớc ngoài vào kinh doanh tại trong
nƣớc, tác động đến việc gia tăng đối tác cạnh tranh với các NHTMVN đến từ bên ngoài nền kinh tế,
ngƣợc lại thông qua hội nhập cũng tạo tiền đề cho các NHTMVN phát triển thị trƣờng, hội nhập vào
thị trƣờng tài chính toàn cầu.
1.2.3.2. Chiến lược kinh doanh, năng lực quản trị của ngân hàng


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt nam (tên tiếng Anh: Bank for Investment and
Development of Vietnam), là một trong bốn NHTM Nhà nƣớc lớn nhất Việt nam hiện nay.
Kết thúc năm tài chính 2011, tổng tài sản của BIDV đạt 405.755 tỷ đồng, tăng trƣởng
11%, dƣ nợ tín dụng tăng lê 16%, tỷ lệ nợ xấu ở mức 2,96% ( và 3,29% tính tới 30/6/2012), tổng
thu nhập từ các hoạt động tăng 24%. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh: ROA 0,83%, ROE
13,2%, hệ số an toàn vốn CAR đạt 11,07%. Đặc biệt, ngày 28 tháng 12 năm 2011, Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã thực hiện thành công việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công
chúng (“IPO”) trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) thu đƣợc kết quả khả quan.
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.2.1. Chỉ tiêu về vốn
Bảng 2.1: Tình hình vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu của BIDV





Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
6 tháng
đầu 2012
Vốn điều lệ
8.755.818

10.498.568
12.947.563

14.599.713

23.011.705
Vốn chủ sở hữu
13.484.013
17.639.330
24.219.730
24.390.455

25.778.864
(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV)
Với việc BIDV thực hiện thành công việc chào bán IPO, giá trị vốn điều lệ sau IPO và
bán cổ phần ƣu đãi cho ngƣời lao động đã tăng lên tới 23.011.705 triệu đồng, trong đó Nhà nƣớc
nắm giữ 95,76% tƣơng đƣơng 22.036.078 triệu đồng; vốn góp của cổ đông, các thành viên là
975.627 triệu đồng, ứng với 4,24%; phần thặng dƣ vốn cổ phần còn lại là 29.996 triệu đồng.

Ngoài ra, do kết quả hoạt động kinh doanh liên tục có lãi nên BIDV đã tự bổ sung một cách đáng
kể vào VCSH của mình thông qua chế độ trích lập các quĩ của doanh nghiệp góp phần nâng qui
mô VCSH từ 13.484.013 triệu đồng năm 2008 lên 24.390.455 triệu đồng vào 31/12/2011.
Bảng 2.2: So sánh hệ số an toàn vốn của BIDV với các đối tƣợng khác (2008-2011)
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
BIDV
8,94
7,55
9,32
11,07
Khối NHTM Nhà nƣớc
9,20
7,46
7,10
9,07
Khối NHTM Cổ phần
20,22
15,69
13,43
13,25
Khối NH Liên doanh và nƣớc ngoài
24,84
32,13
34,60
25,31

Khối Công ty tài chính, cho thuê
21,29
19,20
15,57
11,99
QTD Trung ƣơng
30,90
47,12
43,25
43,42
Toàn hệ thống
14,26
12,50
11,83
11,84
(Nguồn: NHNN, báo cáo thường niên của BIDV)
Bảng 2.3: CAR của hệ thống ngân hàng một số quốc gia (2008-2011)
Đơn vị: %
Quốc gia
2008
2009
2010
2011
Pháp
10,5
12,4
12,7
12,8
Đức
13,6

14,8
16,1
16,4
Hy Lạp
9,4
11,7
12,2
10,1
Nhật
12,3
12,4
13,3
13,8
Hàn Quốc
12,3
14,4
14,6
14,0
Bồ Đào Nha
9,4
10,5
10,3
9,3
Singapore
14,7
17,3
18,6
16,0
Tây Ban Nha
11,3

12,2
11,9
11,8
Anh
12,9
14,8
15,9
15,8
Mỹ
12,8
14,3
15,3
15,3
Trung Quốc
12,0
11,4
12,2
12,7
Indonesia
16,8
17,4
17,2
16,1
Malaysia
16,1
18,2
17,5
17,7
Philippines
15,5

15,8
17,0
17,4
Thái Lan
13,9
15,8
16,0
14,7
(Nguồn: thống kê các chỉ số lành mạnh tài chính FSI của IMF)
Quan sát bảng ta có thể thấy rõ hệ số CAR của hệ thống NH Việt Nam năm 2011 là
11,84% chỉ cao hơn 03 quốc gia đang rơi vào tâm điểm khủng hoảng nợ công tại Châu Âu là
Hy Lạp (10,1%), Bồ Đào Nha (9,3%), Tây Ban Nha (11,8%) và thấp hơn hầu hết các quốc gia
khác trong khu vực Châu Á.
2.2.2. Chỉ tiêu chất lƣợng tổng tài sản, nguồn vốn
2.2.2.1. Chất lượng tài sản
a. Tiền gửi và cho vay TCTD khác:
Qua 4 năm thống kê, ta thấy khoản mục tiền gửi và cho vay TCTD khác có xu hƣớng
giảm dần bắt đầu từ năm 2011 sau khi có giai đoạn 3 năm tăng trƣởng trên 12%/năm. Đặc biệt,
tới 6 tháng đầu năm 2012, khoản mục này đã giảm hơn 18.932 tỉ đồng so với cuối năm 2011,
tƣơng ứng 8,69%.
Khoản mục tiền gửi và cho vay TCTD khác bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn (KKH)
tại các TCTD khác, tiền gửi có kỳ hạn (CKH) tại các TCTD khác, cho vay các TCTD khác và
dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác. Sự biến động của các khoản mục này trong thời gian
gần đây đến từ:
- Tiền gửi KHH: nếu nhƣ trong 2 năm 2010, 2011, giá trị tiền gửi KKH bằng ngoại tệ
luôn ở mức cao: 11.834 và 9.179 tỉ đồng thì tới 30/6/2012, số dƣ tiền gửi KKH bằng
ngoại tệ của BIDV tại các TCTD khác giảm xuống còn 2.432 tỉ đồng.
- Tiền gửi CKH: đối với khoản mục này, giá trị tiền gửi CKH bằng VND của BIDV
giảm đáng kể trong 6 tháng đầu năm 2012, từ 16.794 tỉ đồng so với 26.293 tỉ đồng
cuối năm 2011 và 30.557 tỉ đồng của năm 2010.

- Cho vay các TCTD khác: có xu hƣớng thay đổi không đáng kể do các khoản vay này
của BIDV cho các TCTD tham gia Dự án Tài chính Nông thôn I, II và III từ nguồn
vốn của WB thông qua Bộ Tài chính vẫn đƣợc tiếp tục giải ngân.
b. Cho vay khách hàng
- Tăng trưởng tín dụng
Từ 8.755 tỉ đồng vốn điều lệ, 246.494 tỉ đồng tài sản năm 2008, đến nay BIDV đã có
tổng tài sản theo chuẩn mực kế toán quốc tế là 444.635 tỉ đồng, tƣơng đƣơng 21,29 tỷ USD,
tăng 80,39% so với năm 2008.
- Tỉ lệ tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại NHNN/ tổng tài sản - tỉ số thể hiện khả năng
thanh khoản tức thời của NH - có xu hƣớng giảm và tới 6 tháng đầu năm 2012, tỉ lệ
này chỉ còn 2,45% (tƣơng đƣơng 10.911 tỉ đồng);
- Tỉ lệ cho vay khách hàng/tổng tài sản lại có xu hƣớng tăng: từ 63,64% năm 2008 lên
71,55% sau 6 tháng đầu năm 2012.
- Phân loại nợ:
Bảng 2.5: Phân loại nợ của BIDV (tính tại thời điểm 31/12 hàng năm)
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ
TIÊU
2009
2010
2011
6 tháng đầu 2012

Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ

Tỷ
trọng
Dư nợ
Tỷ
trọng
Nợ đủ tiêu
chuẩn
159.951.
688
80,95
%
202.574.
339
85,44
%
233.765.
981
85,22
%
259.578.
437
85,63
%
Nợ cần
chú ý
32.108.4
07
16,25
%
28.083.0

07
11,85
%
32.414.8
84
11,82
%
33.586.7
15
11,08
%
Nợ dƣới
chuẩn
3.531.48
2
1,79
%
3.597.66
4
1,52
%
5.244.12
0
1,91
%
5.768.99
4
1,90
%
Nợ nghi

ngờ
864.493
0,44
%
819.244
0,35
%
420.305
0,15
%
671.778
0,22
%
Nợ không
thu hồi
đƣợc
1.138.71
0
0,58
%
2.007.57
8
0,85
%
2.458.26
4
0,90
%
3.542.97
3

1,17
%
Nợ xấu
5.534.68
5
2,80
%
6.424.48
6
2,72
%
8.122.68
9
2,96
%
9.983.74
5
3,29
%
Dƣ nợ
197.594.
100%
237.081.
100%
274.303.
100%
303.148.
100%
tính phân
loại nợ

780
832
554
897
Cho vay
bằng vốn
ODA
8.267.94
6

14.779.8
09

19.233.5
66

22.607.3
24

Cho vay
ủy thác
539.182

2.329.93
4

400.000

0


Tổng dƣ
nợ
206.401.
908

254.191.
575

293.937.
120

325.756.
221

(Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV)
- Tình hình nợ xấu:
Bên cạnh đó, một số khoản nợ xấu lớn sau đây cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng tài sản của
BIDV vào thời điểm 30/6/2012: (i) Dƣ nợ 6.508 tỉ đồng cho vay một số công ty thành viên thuộc
Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin), các đơn vị đã chuyển sang Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam (PVN) và Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines); và (ii) Dƣ nợ 336 tỉ đồng
cho vay Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (không bao gồm các công ty con) đƣợc phân loại nợ
theo văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Thông qua xây dựng giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng, cơ cấu tín dụng của BIDV
tiếp tục có nhiều chuyển biến, cụ thể:
Bảng 2.6: Phân loại cho vay theo các loại hình
Đơn vị: triệu đồng, %

Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011

6 tháng đầu 2012
Dự nợ
Tỷ
trọng
Dự nợ
Tỷ
trọng
Dự nợ
Tỷ
trọng
Dự nợ
Tỷ
trọng
Cho vay
thƣơng mại
196.840.
243
95,37
%
236.636.
419
93,09
%
274.076.
301
93,24
%
302.976.7
56
93,01

%
Cho vay chỉ
định và theo

754.537
0,37
%

445.413
0,18
%

227.253
0,08
%
172.141
0,05
%
KHNN
Cho vay bằng
vốn ODA
8.267.94
6
4.,01
%
14.779.8
09
5,81
%
19.233.5

66
6,54
%
22.607.32
4
6,94
%
Cho vay ủy
thác
539.182
0,26
%
2.329.93
4
0,92
%
400.000
0,14
%
0
0,00
%
Tổng dƣ nợ
206.401.
908

254.191.
575

293.937.

120


325.756.2
21

(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV )
 BIDV xây dựng cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo hƣớng tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn, giảm
tỷ trọng tín dụng trung dài hạn, kết quả tới 6 tháng đầu năm 2012, tỷ lệ tín dụng ngắn hạn
chiếm 55,53% tổng dƣ nợ so với 44,47% dƣ nợ tín dụng trung dài hạn.
 Tỷ trọng dƣ nợ có TSBĐ: Tăng tỷ trọng tín dụng có TSBĐ ngày càng đƣợc coi trọng.
Tỷ trọng dƣ nợ có TSBĐ của BIDV tăng qua các năm từ 14% năm 2000 thì đến năm
2007 tỷ trọng này đã đạt mức 73% và 79% năm 2012.
- Thị phần tín dụng
Theo báo cáo của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, tính đến cuối năm 2011, thị phần tín
dụng của BIDV chiếm 11,4% dƣ nợ toàn ngành NH và 23,36% dƣ nợ của nhóm NHTMNN,
đứng thứ 2 toàn hệ thống.
c. Hoạt động đầu tư
Xu hƣớng hoạt động đầu tƣ của BIDV ngày càng tăng trƣởng cả về qui mô cũng nhƣ tỷ
trọng trên tổng tài sản: năm 2008 đạt 32.426 tỷ đồng trong khi 6 tháng đầu năm 2012 đã tăng
lên 54.266 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12,2% trên tổng tài sản.
2.2.2.2. Chất lượng nguồn vốn
Huy động vốn giai đoạn 2008 - 20012 của BIDV tiếp tục đạt tỷ lệ tăng trƣởng khá, duy
trì đƣợc nền vốn ổn định, đặc biệt là trong năm 2010 (30,66%) và 6 tháng đầu năm 2012
(17,42%). Cơ cấu nguồn vốn huy động đã đƣợc điều chỉnh theo hƣớng tích cực: Ổn định tăng
tiền gửi có kỳ hạn, tăng tiền gửi nội tệ VND, tăng tỷ trọng tiền gửi dân cƣ.
2.2.3. Khả năng sinh lời
Bảng 2.10 : So sánh hệ số ROA, ROE, NIM của BIDV với
một số ngân hàng lớn trong khu vực Đông Nam Á
Đơn vị: %


2009
2010
2011
Tên ngân hàng
ROA
ROE
NIM
ROA
ROE
NIM
ROA
ROE
NIM
Maybank
(Malaysia)
0,2
3,1
2,8
1,2
14,5
2,9
1,2
15,2
2,6
Rakyat (Indonesia)
3,73
35,22
9,14
4,64

43,83
10,77
4,93
42,49
9,58
Kasikorn(Thái Lan)
1,1
12,79
3,23
1,38
15,73
3,48
1,48
16,72
3,75
UOB (Singapore)
1,06
11,9
2,36
1,24
12,9
2,09
1,06
11,1
1,92
BIDV
0,94
21,05
2,7
1,13

17,96
2,8
0,83
13,2
3,42
(Nguồn: WB, Báo cáo thường niên Maybank, Rakyat, Kasikorn, UOB, BIDV)
Lợi nhuận trước thuế của BIDV tăng trƣởng trong năm 2010, 2011 ở mức trên 4.000 tỉ
đồng. Tuy nhiên, theo ghi nhận trong 6 tháng đầu năm 2012, lợi nhuận trƣớc thuế niên hóa chỉ
đạt 3.646 tỉ đồng.
Lợi nhuận ròng trên tài sản có (ROA): Giai đoạn 2009-2012 ghi nhận ROA của BIDV
đạt mức cao nhất vào năm 2010 với tỉ lệ là 1,13%, sau đó giảm xuống 0,83% (2011) và 0,63%
(2012).
Lợi nhuận ròng trên vốn tự có (ROE): ROE của BIDV giảm từ 21,05% (2009) xuống
17,96% (2010), 13,2% (2011) và 10,8% (6 tháng đầu năm 2012).
Lãi cận biên ròng (NIM): Lãi cận biên của BIDV tăng mạnh từ năm 2009 đến 2011
với tỉ lệ từ 2,7% tới 3,42% - tỉ lệ ấn tƣợng khi so sánh với mặt bằng các ngân hàng khác ở trong
và ngoài nƣớc – và đạt 1,36% sau 6 tháng đầu năm 2012.
2.2.4. Khả năng dự phòng rủi ro
Trong những năm gần đây, nợ xấu của BIDV có xu hƣớng gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn
tỉ lệ trên tổng dƣ nợ tín dụng. Theo VAS, nợ xấu của NH tăng từ 3,09% (2009) lên 3,49%
(2010), 4,07% (2011) và 3,29% (đầu 2012) tƣơng ứng 9.983 tỉ đồng, cao hơn tỉ lệ nợ xấu toàn hệ
thống tƣơng ứng là 2,01% (2009), 2,18% (2010) và 3,09% (2011). Đặc biệt, nợ nhóm 5 (nợ có
khả năng mất vốn) - nợ xấu với tỉ lệ dự phòng lên tới 100% giá trị dự nợ tín dụng - tăng nhanh,
chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu nợ xấu của NH: từ mức 1.284 tỉ năm 2009 (tƣơng ứng
20,9% nợ xấu) lên 5.214 tỉ năm 2011 (47,3% nợ xấu). Thực tế này là đáng lo ngại đối với khả
năng an toàn vốn cũng nhƣ ảnh hƣởng tới chỉ tiêu lợi nhuận của NH.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHĐT&PT VIỆT NAM
2.3.1. Những mặt mạnh
Thứ nhất: Về lành mạnh hoá tài chính
Dƣ nợ cho vay theo KHNN và chỉ định đã giảm dần qua các năm cả về số tuyệt đối và số

tƣơng đối theo đúng lộ trình Đề án tái cơ cấu: nếu nhƣ tỉ lệ dƣ nợ năm 2003 là
11,75%, thì năm 2006 còn 3,21%, 1,49% (2007), 0,37% (2009) ứng với 754 tỷ và tới 6 tháng đầu
năm 2012 chỉ còn 172 tỷ đồng (0,05% tổng dƣ nợ).
Thứ hai: Về vốn chủ sở hữu
BIDV đã thực hiện đƣợc một bƣớc dài lành mạnh hóa nâng cao năng lực tài chính khi bổ
sung vốn chủ sở hữu tốt thông qua 2 hình thức: (i) tự bổ sung vốn (mức tăng trung bình là
6%/năm) và (ii) IPO thành công mang lại mức vốn điều lệ mới là 23.012 tỷ đồng (cuối 2011) so
với 14.599 tỷ đồng (2010). Kết quả trên đã cho phép BIDV tăng chỉ số CAR từ 9,32% (2010) lên
11,07% (2011) - đạt mức thông lệ quốc tế đƣợc quy định trong Basel II là 8%.
Thứ ba: Về chất lƣợng tài sản
Cuối năm 2006, với sự hỗ trợ của công ty kiểm toán quốc tế Ersnt&Young, BIDV đã xây
dựng thành công hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ và đƣợc NHNN chấp thuận cho áp dụng phân
loại nợ theo Điều 7-Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Bên cạnh đó, nhằm hạn chế tối đa nợ xấu
phát sinh tăng, đồng thời chất lƣợng hoạt động tín dụng đƣợc củng cố qua việc nâng cao qui chế,
qui trình xét duyệt tín dụng và kiểm tra chặt chẽ hoạt động tín dụng, các rủi ro tiềm ẩn đã đƣợc
bộc lộ, do vậy hoạt động quản lý rủi ro đƣợc nâng cao, tạo điều kiện chủ động trong kiểm soát
tín dụng.
Hoạt động đầu tƣ của BIDV luôn đảm bảo đƣợc tính an toàn, hiệu quả và tuân thủ quy
định pháp luật hiện hành.
Thứ tƣ: Về khả năng sinh lời
Mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của hệ thống NHTM Cổ phần đang ngày càng
lớn mạnh cũng nhƣ tác động sâu sắc từ những thay đổi lớn của hệ thống NH trong năm 2011-
2012, lợi nhuận của BIDV vẫn đạt mức tăng trƣởng khá qua các năm. Lợi nhuận trƣớc thuế của
NH tăng lên đạt 4.625 tỉ năm 2010 so với 3.605 tỉ năm 2009 trƣớc khi giảm dần xuống mức
4.219 tỷ đồng và 1.823 tỷ đồng trong năm 2011, nửa năm đầu 2012; ROE đạt 13,2%, ROA đạt
0,83% trong năm 2011.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất: Hoạt động tín dụng còn chưa hiệu quả, do:
- Không riêng BIDV, mà thị phần của các NHTMNN khác cũng đang bị giảm đi, thay
vào đó là sự lớn mạnh không ngừng của các NHTMCP.

- Mặc dù tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh chuyển biến theo hƣớng tích cực nhƣng dƣ
nợ cho vay tƣ nhân cá thể còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dƣ nợ toàn hệ thống; tỷ lệ
nợ xấu chiếm tỷ trọng cao nhất thuộc về khối doanh nghiệp nhà nƣớc.
- Việc quản lý duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng lớn chƣa hiệu quả do mô hình
hoạt động của BIDV định hƣớng theo sản phẩm (Ban Nguồn vốn, Tín dụng ) nên chƣa
có một đơn vị đầu mối thực sự chịu trách nhiệm quản lý, duy trì, phát triển và thực hiện
cung ứng sản phẩm trọn gói cho khách hàng.
Thứ hai: Nợ xấu còn tiểm ẩn rủi ro
Nợ xấu tăng lên đáng kể: từ 3,09% tổng dƣ nợ năm 2009 tƣơng ứng 6.152 tỉ đồng lên
4,07% năm 2011 (tƣơng đƣơng 11.024 tỉ đồng). Trong đó, nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong cơ cấu nợ xấu của NH: từ mức 1.284 tỉ năm 2009 (tƣơng ứng 20,9% nợ xấu) lên 5.214
tỉ năm 2011 (47,3% nợ xấu).
Thứ ba: Khả năng sinh lời chưa cao
Thứ tư, hoạt động quản trị còn chưa hiệu quả do mô hình tổ chức và hoạt động của BIDV còn
cồng kềnh, chồng chéo.
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

3.1. MỤC TIÊU NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA BIDV
3.1.1. Bối cảnh kinh tế tác động tới năng lực tài chính của BIDV
3.1.1.1. Thế giới:
Tăng trưởng toàn cầu trong năm 2012 và 2013 là 3.3 và 3.6% (thấp hơn dự báo trong
WEO tháng 4 và tháng 7/2012); tăng trƣởng sản lƣợng là trì trệ tại các nền kinh tế phát triển
nhƣng vẫn vững chắc tại nhiều quốc gia mới nổi và các nƣớc đang phát triển; thất nghiệp có thể
vẫn gia tăng ở nhiều vùng trên thế giới.
Tăng trưởng trung bình khu vực châu Á được dự báo ở mức 5,5% trong năm 2012 và
tăng lên 5,75% năm 2013. Dự báo tăng trƣởng của Trung Quốc là 7,75% năm 2012, và 8,25%
năm 2013, Nhật Bản: 2,25% và 1,25%. Tăng trƣởng của nhóm nƣớc ASEAN-5 (bao gồm

Indonexia, Malaysia, Philipin, Thái Lan và Việt Nam) là 5,5% năm 2012 và 5,75% năm 2013.
Cũng theo dự báo, lạm phát của châu Á sẽ giảm từ 5% năm 2011 xuống 4% giai đoạn 2012-
2013.
3.1.1.2. Việt Nam
Tổng sản phẩm trong nước (GDP): GDP năm 2011 là 5,89%; 6 tháng đầu năm 2012
ƣớc tính tăng 4,38% so với cùng kỳ năm 2011. Dự báo cả năm đạt tăng trƣởng GDP trên 5%;
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Sau khi giảm liên tục trong 7 tháng đầu năm 2012, tốc độ
tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) có xu hƣớng tăng trở lại. CPI tháng 9/2012 tãng 2,2%, là mức
tăng cao nhất trong 9 tháng qua.
Lãi suất – thanh khoản: lãi suất giảm nhanh với tổng mức giảm 5-8%/năm, phù hợp với
diễn biến lạm phát, kinh tế vĩ mô và thị trƣờng tiền tệ.
Tổng phương tiện thanh toán (M2) – Tiền gửi – Tín dụng: M2 ƣớc tăng 10,37%; tổng
số dƣ tiền gửi ở các tổ chức tín dụng tăng 11,23% (Tính đến ngày 31/8/2012); tính đến 20/9,
tổng dƣ nợ tín dụng tăng khoảng 2,35% so với thời điểm 31/12/2011.
Cán cân thanh toán BOP: 9 tháng đạt thặng dƣ 8 tỉ USD - mức kỷ lục của Việt Nam - và
có xu hƣớng tiếp tục thặng dƣ hƣớng tới mức 8,5 tỉ USD vào cuối năm 2012.
Dự trữ quốc tế: tăng rất mạnh từ mức 10 tỷ USD tháng 3/2011 lên 22,5 tỉ USD tháng
9/2012 (tƣơng đƣơng 11,5 tuần nhập khẩu).
Thị trường ngoại hối, tỷ giá: ổn định trong suốt 9 tháng đầu năm 2012 ở mức phổ biến
quanh khoảng 20.840/ 20.880 VND/USD; lòng tin đƣợc củng cố mạnh mẽ.
3.1.2. Mục tiêu nâng cao năng lực tài chính của BIDV
3.1.2.1. Mục đích - tôn chỉ hoạt động
Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, BIDV đã xác định tầm nhìn đến năm 2015 là:
“trở thành NH đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực có quy mô và hiệu quả hoạt động hàng đầu
Việt Nam, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các NH tiên tiến trong khu vực
Đông Nam Á”
3.1.2.2. Mục tiêu lớn cần ưu tiên
3.1.2.3. Các mục tiêu cơ bản của BIDV thời gian tới
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NHTMCP ĐT&PT VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2012-2015

3.2.1. Giải pháp tăng vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ
3.2.1.1. Tự bổ sung từ lợi nhuận
3.2.1.2. Mua lại, sáp nhập ngân hàng
Việc BIDV - ngân hàng lành mạnh - xây dựng kế hoạch mở rộng quy mô, tăng cƣờng khả
năng cạnh tranh thông qua mua lại, sáp nhập các NH nhỏ hơn theo nguyên tắc tự nguyện sẽ đƣợc
Chính phủ ủng hộ bởi lợi ích to lớn mà việc làm này mang tới. Một mặt, việc BIDV tham gia
mua bán, sáp nhập NH khác có quy mô vốn nhỏ hơn sẽ giúp BIDV tăng cƣờng khả năng về vốn;
mặt khác, việc làm này còn thúc đẩy quá trình tái cơ cấu hệ thống NH diễn ra nhanh hơn, hiệu
quả, lành mạnh và hợp lý hơn khi hạn chế đƣợc sự tham gia của Cơ quan quản lý nhà nƣớc mà
vẫn phù hợp với định hƣớng của Chính phủ trong giai đoạn này là thực hiện tái cơ cấu hệ thống
và đảm bảo không có NH nào bị phá sản.
3.2.1.3. Tiếp tục xây dựng kế hoạch tăng vốn cấp 2
- Phát hành trái phiếu tăng vốn
- Trích lập Dự phòng chung
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tài sản
3.2.2.1. Xử lý nợ xấu thông qua công ty mua bán nợ xấu
Với hoàn cảnh hiện tại, khi mà các cơ quan quản lý nhà nƣớc vẫn chƣa thống nhất cơ chế
hoạt động cho AMC trong tƣơng lai thì bản thân BIDV cần chủ động thành lập AMC của NH, do
Ban lãnh đạo BIDV quản lý hoạt động để đẩy mạnh công tác xử lý thu hồi nợ trực tiếp.
3.2.2.2. Các biện pháp khác
- Kiểm soát tín dụng
- Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ
3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời.
3.2.3.1.Tăng thu nhập
Để tăng cƣờng các khoản thu nhập, BIDV cần: (i) Gia tăng hệ số tăng trƣởng tín dụng
hiệu quả; (ii) Gia tăng tỷ trọng nguồn thu nhập từ dịch; và (iii) Tăng cƣờng sử dụng hơn nữa các
công cụ phái sinh sẵn có trên thị trƣờng.
3.2.3.2. Kiểm soát chặt chẽ chi phí
Về chi phí trực tiếp cho hoạt động kinh doanh
BIDV cần tăng huy động từ các nguồn tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp - nguồn vốn có chi

phí thấp và duy trì khoản huy động vốn từ dân cƣ - là nguồn vốn ổn định.
Về chi phí hoạt động quản lý
Ban lãnh đạo BIDV có thể áp dụng biện pháp điều chỉnh giảm danh mục chi phí nhân
viên (bao gồm lƣơng, thƣởng, trợ cấp) nhằm góp phần giảm gánh nặng chi phí cho NH, cải thiện
hệ số về khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, BIDV cũng cần tiếp tục duy trì kiểm soát các chi phí
hoạt động quản lý khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
3.2.4. Nhóm giải pháp phụ trợ
3.2.4.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành
- Hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh
- Hoàn thiện mô hình tổ chức của BIDV
- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân sự quản lý
3.2.4.2. Giải pháp tăng cường năng lực phát hiện rủi ro
- Bộ hệ số lành mạnh tài chính FSI
- Phƣơng pháp kiểm tra độ căng thẳng (stress test) và phân tích tình huống
3.2.5.3. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.5.4. Giải pháp phát triển công nghệ thông tin
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan Nhà nƣớc
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
KẾT LUẬN
Tăng cƣờng năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, NHTM nói riêng
luôn là vấn đề đƣợc mọi quốc gia quan tâm bởi một quốc gia với xƣơng sống là hệ thống NH lành
mạnh, ổn định mới là tiền đề hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển kinh tế trong nƣớc . Khi nền kinh tế
ngày càng bị ảnh hƣởng sâu sắc bởi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, chịu tác động trực tiếp từ diễn
biến thị trƣờng tài chính ngân hàng thế giới cũng nhƣ đối mặt với khó khăn từ nội tại nền kinh tế trong
nƣớc thì tăng cƣờng hiệu quả hoạt động, năng lực tài chính từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh chính
con đƣờng dẫn tới thành công của các NH.
Trên cơ sở định hƣớng đó, đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về năng lực
tài chính của NHTM và phân tích cụ thể năng lực tài chính của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam để khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của việc nâng cao năng lực tài chính đối với một NHTM

trong giai đoạn thị trƣờng tài chính - tiền tệ trong nƣớc đang ngày càng hội nhập sâu sắc với quốc tế.
Thời gian qua, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam với vị thế là một trong bốn NHTM
Nhà nƣớc lớn nhất Việt Nam đã xây dựng đƣợc nền tảng tài chính tƣơng đối tốt khi danh mục kinh
doanh của NH cho thấy
tỷ trọng cho vay thƣơng mại tăng nhanh trong khi cho vay chỉ định và
theo kế hoạch nhà nƣớc giảm xuống; tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu ở mức cao, an toàn với mức vốn
chủ sở hữu tăng mạnh sau đợt IPO thành công cuối năm 2011. Tuy vậy, năng lực tài chính của
BIDV cũng còn tồn tại nhiều điểm hạn chế khi tỷ lệ nợ xấu nhóm 5 trên tổng dƣ nợ tín dụng còn
cao, chủ yếu thuộc về khối DNNN; tỷ lệ khả năng sinh lời còn khiêm tốn so với NHTM nhiều
nƣớc trong khu vực.
Cuối cùng, đề tài đã đƣa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của
BIDV. Các giải pháp chính gồm: tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ; nâng cao chất lƣợng tài sản;
thực hiện xử lý nợ xấu thông qua công ty AMC do chính NH thành lập và áp dụng đánh giá các chỉ số
lành mạnh tài chính và thực hiện kiểm tra độ căng (stress test) để cải thiện khả năng quản trị rủi ro, từ
đó nâng cao năng lực tài chính của NH. Đề tài cũng đề xuất kiến nghị với Chính Phủ, các cơ quan Nhà
nƣớc trong đó có Ngân hàng nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng năng lực tài chính của ngân hàng.
Đề tài hy vọng sẽ là một phần gợi ý, góp phần giúp NH BIDV nghiên cứu và đƣa ra chiến
lƣợc kinh doanh cụ thể trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả năng lực tài chính của NH. Đây là
đề tài tƣơng đối rộng và phức tạp nên khó tránh khỏi những thiếu sót khi phân tích, rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp của Quý thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và các bạn đọc quan tâm đến lĩnh
vực này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai, các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, gia đình và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.

References
Tiếng Việt
1. BIDV (2008-2012), Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên BIDV, Hà Nội.
2. BIDV (2011-2012), Tài liệu Hội nghị giám đốc, Hà Nội.
3. BIDV (2011-2012), Tài liệu xếp hạng tín nhiệm BIDV.

4. BIDV (2011-2012), Tạp chí Đầu tư - phát triển, Hà Nội.
5. Đại học Kinh tế Quốc dân (2007), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nxb Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
6. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2010), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nxb Tài
chính, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Ferderic S.Mishkin (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
8. Hiệp hội NH Việt Nam (2011-2012), Thị trường tài chính, tiền tệ, Hà Nội.
9. Học viện Ngân hàng (2001), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
10. Học viện Ngân hàng (2011), Giáo trình Phân tích Tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
11. Học viện Ngân hàng (2011), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
12. Học viện ngân hàng (2010-2012), Tạp chí Khoa học đào tạo Ngân hàng, Hà Nội.
13. Học viện ngân hàng (2001), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
14. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Luật các tổ chức tín dụng.
15. Ngân hàng Nhà nƣớc (2011-2012), Tạp chí ngân hàng, Hà Nội.
16. Ngân hàng Nhà nƣớc (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD.
17. Ngân hàng Nhà nƣớc (2007), Quyết định 16/2007/QD-NHNN về chế độ báo cáo tài chính với
các TCTD.
18. Ngân hàng Nhà nƣớc (2008), Thông tư 13/2008/QĐ-NHNN ban hành quy định về mạng lưới
hoạt động của NHTM.
19. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Thông tư 06/2010/TT-NHNN hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều
hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấy phép, điều lệ của NHTM.
20. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
21. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), Thông tư 15/2010/TT-NHNN quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô

nhỏ.
22. Peter Rose (2001), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nxb Tài chính.
23. Văn phòng Chính phủ (2012), Báo cáo kết quả Họp Thường kỳ Chính phủ, Hà Nội.

Tiếng Anh

24. IMF (2006), FSI compilation guide.
25. IMF (07-10/2012), World economic outlook.
26. IMF (4/2012), Global Financial Stability Report.
27. Maybank (Malaysia), Rakyat (Indonesia), Kasikorn(Thái Lan), UOB (Singapore) (2009-2011),
Financial Statement.
28. Rina Bhattacharya, Senior Economist, IMF (03/2012), An Overview of Bank Resolution
Issues and Selected Country Case Studies.
29. Taylor, L., General Director of Standard Chartered Bank in Viet Nam (4/2012), Merged and
Acquisition in Banking Restructuring.

Website
30.
31.
32.
33.
34.






×