Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÔ HẠ SỸ
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHỐI CÁC PHƢỜNG
THUỘC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÔ HẠ SỸ
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHỐI CÁC PHƢỜNG
THUỘC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Anh Tài
THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho
bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương
trình đào tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản Luận văn này là nỗ lực cá nhân tôi.
Các kết quả, phân tích, kết luận trong luận văn này (ngoài các phần được trích
dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi./.
Thái Nguyên, ngày …. tháng …. năm 2014
Tác giả luận văn
Tô Hạ Sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học trường Đại học
Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo - PGS.TS. Đỗ Anh Tài người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản trị
kinh doanh K9B, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi
hoàn thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Thái Nguyên, ngày …. tháng …. năm 2014
Tác giả luận văn
Tô Hạ Sỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ,
PHƢỜNG, THỊ TRẤN 5
1.1. Quan điểm của Nhà nước về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn (cấp cơ sở) 5
1.1.1.Hệ thống chính quyền ở cấp cơ sở 5
1.1.2. Cán bộ, công chức cấp cơ sở 6
1.1.3. Năng lực con người 7
1.1.4. Năng lực, yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ, công chức cấp
cơ sở 10
1.1.5. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ, công chức cấp cơ sở……… 15
1.2. Tầm quan trọng và yêu cầu nâng cao năng lực của cán bộ, công chức
cấp cơ sở 17
1.2.1. Những yêu cầu đối với cán bộ, công chức ở cấp cơ sở 17
1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức ở cấp cơ sở 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.3. Yêu cầu của việc nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp
cơ sở 21
1.2.4. Những yếu tố tác động đến năng lực cán bộ, công chức cấp cơ sở 23
1.2.5. Cơ sở thực tiễn - kinh nhiệm về nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ, công chức cơ sở 27
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 30
2.2.2. Địa bàn nghiên cứu 30
2.2.3. Đối tượng khảo sát 30
2.2.4. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 30
2.2.5. Phương pháp phân tích, so sánh 31
2.2.6. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 31
2.2.7. Phương pháp xử lý thống kê và sử lý số liệu bằng SPSS 33
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.4. Thời gian nghiên cứu 35
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC KHỐI CÁC PHƢỜNG THUỘC THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN 36
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của TP Thái Nguyên 36
3.2. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối các phường
thuộc thành phố Thái Nguyên 38
3.2.1. Thực trạng số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức
khối các phường thuộc thành phố Thái Nguyên 38
3.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
khối các phường thuộc thành phố Thái Nguyên 48
3.3. Phân tích SWOT 51
3.4. Đánh giá về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức khối các
phường thuộc thành phố Thái Nguyên và nguyên nhân 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.4.1. Ưu điểm, nguyên nhân 56
3.4.2. Hạn chế, nguyên nhân 58
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHỐI
CÁC PHƢỜNG THUỘC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN 65
4.1. Một số giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức
các Phường thuộc thành phố Thái Nguyên 65
4.1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc, triển khai thực hiện có hiệu quả
đường lối, quan điểm, chủ trương của Trung ương, của cấp ủy cấp trên
về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và đổi mới công tác cán bộ 65
4.1.2. Vận dụng đúng đắn và sáng tạo các quy định của Trung
ương, từng bước đổi mới nội dung, cách làm trong các khâu của
công tác cán bộ 65
4.1.3. Nâng cao chất lượng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
khối các phường 79
4.1.4. Cải thiện, nâng cao điều kiện, cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc của công sở khối các phường 80
4.1.5. Nâng cao tinh thần, thái độ làm việc và đạo đức công vụ của cán
bộ, công chức chính quyền cơ sở 81
4.2. Khuyến nghị 80
4.2.1. Với Đảng bộ, Hội đồng Nhân dân - Uỷ ban Nhân dân thành phố
Thái Nguyên 80
4.2.2. Với hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh và Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên 85
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCH :
Ban chấp hành
BMNN :
Bộ máy nhà nước
CB, CC :
Cán bộ, công chức
CNH- HĐH :
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT :
Công nghệ thông tin
HĐND :
Hội đồng nhân dân
HTCT :
Hệ thống chính trị
KTXH :
Kinh tế xã hội
LLCT :
Lý luận chính trị
UBND :
Uỷ ban nhân dân
XHCN :
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng, giới tính, dân tộc của cán bộ, công chức khối
các phường thuộc thành phố Thái Nguyên 39
Bảng 3.2. Trình độ văn hóa đội ngũ cán bộ, công chức khối các phường thuộc
thành phố Thái Nguyên 40
Bảng 3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức khối các
phường thuộc thành phố Thái Nguyên 40
Bảng 3.4. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức khối các
phường thuộc thành phố Thái Nguyên 41
Bảng 3.5. Về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho đội ngũ cán
bộ, công chức khối các phường thuộc thành phố Thái Nguyên 44
Bảng 3.6. Về đào tạo, bồi dưỡng tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức khối
các phường thuộc thành phố Thái Nguyên 45
Bảng 3.7. Về đào tạo, bồi dưỡng Ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức
khối các phường thuộc thành phố Thái Nguyên 46
Bảng 3.8. Về trình độ chuyên môn 48
Bảng 3.9. Về kiến thức 49
Bảng 3.10. Các kỹ năng 50
Bảng 3.11. Bổ sung cho những thay đổi 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Thái Nguyên 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự thành bại, thịnh suy của mọi quốc gia, chế độ đều phụ thuộc vào đội
ngũ những người điều hành bộ máy nhà nước của quốc gia đó. Đối với nước ta
hiện nay, vấn đề chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức có tầm quan
trọng đặc biệt, vừa ở tính lý luận vừa là yêu cầu bức xúc của thực tiễn.
Xây dựng, nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước (gọi chung là cán bộ, công chức) là một trong những nội dung
quan trọng của công tác cải cách hành chính. Vì vậy, trong chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, xây dựng, nâng cao chất
lượng, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy chương trình hành
động có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy
nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Nói về cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của
công việc", "Mọi việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Thực hiện lời dạy của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo
đến công tác cán bộ. Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã khẳng định: "Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của
cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng".
Thực tiễn đã chỉ ra rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân
dân, để giữ vững ổn định xã hội và khai thác tốt mọi nguồn lực nhằm phát
triển kinh tế thì phải luôn chú trọng tới xây dựng chính quyền cơ sở. Cấp cơ
sở bao gồm xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là nơi nhân dân cư trú
sinh sống, là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với dân, là nơi tổ
chức, vận động quần chúng nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân; phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Vì vậy,
việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, ở xã, phường, thị trấn có
đủ tiêu chuẩn và có phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý
nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra Nghị
quyết “về đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị ở cơ
sở xã, phường, thị trấn”, trong đó xác định: Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
có năng lực tổ chức và vận động quần chúng nhân dân thực hiện đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết
phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ,
chăm lo công tác đào tạo, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán
bộ cơ sở. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá X cũng đã xác định: Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hoá, tiêu chuẩn
hoá, thể chế hoá và từng bước nhất thể hoá chức danh cán bộ; tạo bước
chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở.
Trong những năm qua, mặc dù đã được Đảng, Nhà nước quan tâm đến
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đã có những bước chuyển biến tích cực
nhưng chất lượng và đặc biệt là năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn vì nhiều nguyên nhân cả chủ
quan và khách quan. Do vậy, vấn đề nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp
xã được xác định là một nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên tôi đã lựa chọn
đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối các phường
thuộc thành phố Thái Nguyên” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối các phường thành
phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về năng lực cán bộ, công chức
cấp xã, phường.
- Đánh giá được thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối
các phường của thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
công chức khối các phường của thành phố Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ (cán bộ chuyên trách), công chức đang làm việc tại các cơ quan
Phường thuộc thành phố Thái Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Các phường thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian: Giai đoạn 2011 - 2013, đề ra giải pháp đến năm 2020
- Nội dung:
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, Luận văn không đi sâu tìm hiểu, phân
tích quá trình phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức khối các phường của
thành phố Thái Nguyên mà tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức khối các phường thuộc thành phố Thái Nguyên từ
năm 2011 đến năm 2013, đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
+ Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được phân công phụ trách.
+ Tính sáng tạo trong công việc.
+ Khả năng thích ứng với các điều kiện môi trường công việc.
+ Kỹ năng áp dụng các chủ trương, chính sách vào thực tiễn.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn
về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã khu vực thành thị.
- Đánh giá đầy đủ thực trạng và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong quá trình thực thi
công vụ ở các phường thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực và nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối các
phường thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cho cán bộ, công chức khối các phường thuộc thành phố Thái Nguyên,
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN
1.1. Quan điểm của Nhà nƣớc về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức xã, phƣờng, thị trấn (cấp cơ sở)
1.1.1. Hệ thống chính quyền ở cấp cơ sở
Theo Điều 110, Hiến pháp 2013, các đơn vị hành chính của nước
CHXHCN Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc
tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện, thị xã; huyện
chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và
xã; quận chia thành phường. Xã, phường, thị trấn được gọi chung là cấp xã,
chính quyền cấp xã được gọi là chính quyền cấp cơ sở.
Cấp cơ sở là nơi tiếp nhận và phản ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của
nhân dân địa phương. Các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đều bắt nguồn từ cơ sở và hướng về cơ sở. Chính vì vậy mà hoạt
động của bộ máy hành chính Nhà nước phù hợp hay không phù hợp, đáp ứng
được hay không đáp ứng được nguyện vọng và lợi ích hợp pháp của nhân dân
phụ thuộc vào năng lực hoạt động của chính quyền cơ sở.
Các cơ quan chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ
chức và cá nhân trong xã, đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để
thực thi quyền lực Nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ
trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ở xã nên vừa phải
đủ mạnh, phải thể hiện uy quyền của mình mới có thể thực hiện được chức
năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó; đồng thời, cũng vừa phải mềm dẻo,
linh hoạt khi tiếp xúc, làm việc với dân (những người cùng sinh sống, với
những mối quan hệ cộng đồng gắn bó khăng khít, bền chặt chi phối), phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi đa dạng của mỗi người dân sao cho vừa
đúng pháp luật, vừa phù hợp với truyền thống và điều kiện của mỗi người
dân, mỗi địa phương. Do vậy, việc tổ chức và hoạt động của cơ quan chính
quyền cấp xã ở nước ta rất phức tạp, dễ dẫn đến tình trạng hình thức, kém
hiệu lực, hiệu quả hoặc lạm quyền, tùy tiện.
1.1.2. Cán bộ, công chức cấp cơ sở
- Cán bộ cấp xã:
Theo Điều 61, Luật Cán bộ công chức, thì cán bộ cấp xã bao gồm:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Họ là những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ
trong chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chính trị ở cấp xã, hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước.
- Công chức cấp xã:
Theo Luật Cán bộ công chức năm 2008: Công Chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước.
Công chức cấp xã gồm các chức có các chức danh sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+Văn hóa - xã hội.
Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân
chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Cán bộ, công chức cấp xã do cấp
huyện quản lý.
1.1.3. Năng lực con người
, đơn vị
ộ, công chứ .
Thuật ngữ này được rất nhiều người, nhiều nơi sử dụng và ở nhiều phương
diện khác nhau như: năng lực lãnh đạo, năng lực chỉ đạo, thực hiện; năng lực
kinh doanh, năng lực tổ chức, năng lực sản xuấ ? Cho
đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về thuật ngữ này.
- Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học thì năng lực được hiểu
là: “Phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một
hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
1
- Theo từ điển tiếng Việt thông dụng của Nhà xuất bản giáo dục
(T7/1996) thì năng lực được hiểu là: “khả năng làm việc tốt”.
- Theo cuốn thuật ngữ hành chính, năng lực được định nghĩa là: khả
năng thực hiện một công việc nào đó.
1
Viện Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt 2006, Nxb Đà Năng. tr. 524.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
- Năng lực được định nghĩa là, theo Bernard Wynne: “năng lực là một
tập hợp các kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ được cá nhân tích luỹ và sử
dụng để đạt được kết quả theo yêu cầu công việc ”.
2
Năng lực =
Kỹ năng + kiến thức + Hành vi + Thái độ
- Theo Raymond A.Noe: “năng lực muốn chỉ đến khả năng cá nhân
giúp người nhân viên thực hiện thành công công việc của họ bằng cách đạt
được kết quả công việc mong muốn. Năng lực có thể là hiểu biết, kỹ năng,
thái độ hay giá trị của tính cách cá nhân” .
3
Năng
lực
=
Khả năng
Cá nhân
=
Hiểu biết + Kỹ năng + Thái độ +
Giá trị của
tính cách
cá nhân
Từ các cách hiểu trên có thể thấy rằng: năng lực luôn gắn với một chủ
thể nhất định. Và chủ thể đó có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Năng lực hình
thành và bộc lộ trong hoạt động, chịu sự ảnh hưởng của bản sắc dân tộc, môi
trường và hoạt động của bản thân.
. Nhiều cá nhân có năng
lực tốt thì tổ chức đó sẽ có khả năng hoàn thành tốt công việc được giao.
2
Christian Batal, 2002, Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực Nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia
3
Christian Batal, 2002, Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực Nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Đối với vấn đề đánh giá năng lực cán bộ, công chức thì cần dựa vào các
tiêu chí như: Trình độ học vấn, kỹ năng thực hiện công việc, tác phong và
hiệu quả làm việc .
Năng lực của một chủ thể mà cụ thể là năng lực của cá nhân được hình
thành bởi nhiều yếu tố: kiến thức, trình độ, kỹ năng và phong cách làm việc.
- Trình độ: là mức độ về sự hiểu biết, được thể hiện qua các văn bằng,
chứng chỉ mà cá nhân đó nhận được thông qua quá trình học tập trong hệ
thống giáo dục và được Nhà nước thừa nhận. Ở Việt Nam và nhiều nơi trên
trên thế giới, người có bằng cấp cao, tức là trình độ cao, thường sẽ được
hưởng chế độ tiền lương, thưởng, được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn.
Tuy nhiên trong thực tế có không ít trường hợp mặc dù có những người chỉ
được trải qua các khóa học, khóa đào tạo với bằng cấp, chứng chỉ thấp nhưng
nhờ quá trình tự học, tự rút kinh nghiệm họ vẫn có năng lực làm việc tốt nhờ
vốn kiến thức sâu rộng.
- Kiến thức: được hiểu là những hiểu biết có được thông qua quá trình
được đào tạo, bồi dưỡng hoặc tự đào tạo, tự trau dồi và rút ra kinh nghiệm về
các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, pháp luật, kinh tế
- Kỹ năng làm việc: là khả năng biết vận dụng những kiến thức đã học
được vào một lĩnh vực nào đó mà bản thân đang làm việc, tức là khả năng đưa
kiến thức vào thực hành trong thực tế. Người có kỹ năng làm việc tốt tức là
mức độ thành thạo trong công việc cao. Trong điều kiện bên ngoài như nhau
những người khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng với nhịp độ
khác nhau, có người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian và sức
lực mới tiếp thu được, người này có thể đạt được trình độ điêu luyện cao còn
người khác chỉ đạt được mức trung bình nhất định tuy đã hết sức cố gắng.
- Phong cách của cá nhân: bao gồm tác phong làm việc và cách ứng xử.
Cách ứng xử là thái độ và cách xử lý các vấn đề xảy ra trong quá trình làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
việc và các mối quan hệ nơi làm việc để các vấn đề đó được giải quyết nhanh
chóng, đồng thời nhận được sự ủng hộ của đồng nghiệp. Người có phong cách
làm việc chuyên nghiệp sẽ giúp họ tăng thêm sức mạnh trong công việc đồng
thời dễ nhận được sự tạo điều kiện của cấp trên, sự hỗ trợ, giúp đỡ của cấp
dưới và những người cùng hợp tác.
Trong thực tế muốn hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi cán
bộ, công chức đều phải có năng lực, trình độ chung và cần thiết có kỹ năng,
hiểu biết chuyên môn tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những
năng lực cơ bản này không phải là bẩm sinh mà nó phải được học và rèn
luyện qua giáo dục và bồi dưỡng trong suốt quá trình cuộc sống con người.
Như vậy, khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ
năng, kỹ xảo đã được hình thành ở một người nào đó, năng lực chỉ làm cho
việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn. Năng lực
con người thường xuất hiện bẩm sinh tùy thuộc vào sự tổ chức của hệ thống
thần kinh trung ương của mỗi người, nhưng nó chỉ được phát triển trong quá
trình hoạt động, phát triển của con người. Trong xã hội có bao nhiêu hình
thức hoạt động của con người thì cũng có bấy nhiêu loại năng lực.
1.1.4. Năng lực, yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ, công chức cấp cơ sở
+ Năng lực của cán bộ, công chức cấp cơ sở
Có rất nhiều yếu tố quyết định sự thành công trong hoạt động của một
tổ chức, tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất đó chính là yếu tố con người. Đối
với chính quyền cấp xã, thì đó là năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức mà
cụ thể là năng lực lãnh đạo và làm việc của họ.
Vấn đề này được tiếp cận trên nhiều khía cạnh:
Thứ nhất là: Năng lực lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ chính
quyền cơ sở. Năng lực của người cán bộ lãnh đạo, quản lý là khả năng dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
báo, phán đoán, khả năng xử lý tình huống, khả năng thúc đẩy, khả năng
phát triển nhân sự.
Khả năng dự báo, dự đoán thể hiện tầm nhìn xa, tầm nhìn chiến lược
của nhà lãnh đạo quản lý. Nó được cụ thể thành các giai đoạn phải vượt qua
trên con đường cần đi để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Khả năng xử lý tình huống là khả năng nắm bắt được tính chất, yêu cầu
của những sự việc đang diễn ra trong hoạt động của hệ thống hành chính,
đồng thời có cách thu thập thông tin, xử lý thông tin để đưa ra giải pháp giải
quyết công việc tốt nhất.
Khả năng thúc đẩy là một tiêu chuẩn cơ bản của người lãnh đạo. Chính
vì vậy họ phải gần gũi nhân dân, gần gũi cấp dưới để hiểu được những nhu
cầu, khó khăn, vướng mắc của họ từ đó tìm ra cách thức tác động lên họ, thúc
đẩy họ làm việc.
Hiệu quả làm việc của người cán bộ lãnh đạo, quản lý phụ thuộc vào
hiệu quả của cấp dưới. Do đó họ phải là người biết quan tâm đến việc đào tạo,
bồi dưỡng cấp dưới, đánh giá đúng năng lực của cấp dưới, biết xây dựng đội
ngũ cán bộ nguồn kế cận.
Thứ hai là: Năng lực làm việc của mỗi công chức, là khả năng của mỗi
người để làm công việc được giao, để xử lý các tình huống, để thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định. Điều đó có nghĩa là phải biết
sử dụng tất cả các khả năng của một con người như kiến thức, kỹ năng để đạt
được các mục đích, mục tiêu cụ thể. Năng lực của mỗi người mang tính cá
nhân và năng động. Đối với người công chức, năng lực không chỉ bao gồm
các kiến thức về lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng thực thi công vụ mà còn bao hàm cả khả năng quan hệ giữa công
chức với nhau, quan hệ với cấp trên, với các tổ chức cá nhân bên ngoài và cả
nhân dân trên cơ sở thái độ và những kỹ năng cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Thứ ba là: Năng lực làm việc của tập thể, trên khía cạnh này năng
lực của tập thể là sự kết hợp tất cả các năng lực khác nhau của các cá nhân
và sử dụng một cách tốt nhất nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Năng
lực làm việc của tập thể bao gồm khả năng phân tích và giải quyết vấn đề
trong các tình huống khác nhau, biết cách giải thích cho người khác và chia
sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp. Đồng thời biết rút ra kinh nghiệm thực tế,
biết điều chỉnh cho phù hợp với môi trường thay đổi và biết hòa nhập các
điểm mạnh của bản thân mỗi công chức. Mối quan hệ giữa năng lực của
từng công chức và năng lực tập thể là mối quan hệ biện chứng. Năng lực
của tổ chức có được dựa trên cơ sở sự kết hợp có hiệu quả của nhiều cán
bộ, công chức và năng lực tập thể lại tạo điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển
năng lực của cán bộ, công chức.
+ Yếu tố cấu thành năng lực cán bộ, công chức cấp cơ sở
Kiến thức
Kỹ năng Thái độ
Năng lực trong một con người được cấu thành bởi các nhân tố kiến
thức, kỹ năng thực hiện công việc và thái độ trong công việc.
Kiến thức:“Kiến thức là những điều hiểu biết có được do từng trải,
hoặc do học tập.
4
4
Brian E.Becker, 2002, Quản lý nhân sự, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
“Kiến thức: là những hiểu biết chung hoặc chuyên ngành của một cá
nhân cần thiết để đảm nhiệm một vị trí lao động nào đó.”
5
Kiến thức bao gồm kiến thức nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn, kiến
thức của lĩnh vực làm việc, kiến thức quản lý) và những kiến thức khác có ích
cho công việc. Kiến thức là quá trình tích luỹ từ học tập, đào tạo, công việc và
sự quan sát, học hỏi của cá nhân. Kiến thức chịu ảnh hưởng của yếu tố học
vấn, kinh nghiệm, định hướng cá nhân. Kiến thức nghề nghiệp có thể xác định
và định thành tiêu chuẩn được. Những kiến thức liên quan khác khó xác định
và khó đưa ra tiêu chuẩn để đánh giá.
Kỹ năng thực hiện công việc: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”
6
Kỹ năng thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp,
hay độ hiệu quả công việc. Kiến thức và kỹ năng có thể cùng chiều hay ngược
chiều nhau. Tức là, người có kiến thức rộng có thể có kỹ năng thành thạo,
hoặc người có kiến thức rộng nhưng không có kỹ năng thành thạo hoặc ngược
lại. Kỹ năng mang yếu tố thực hành. Kỹ năng mang tính đặc thù nghề nghiệp,
khác nhau với lĩnh vực, vị trí, công việc.
Thái độ là: “Tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài của ý
nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó”
7
.
Hay “Cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó
trước một vấn đề, một tình hình”
5
Brian E.Becker, 2002, Quản lý nhân sự, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh
6
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Thái độ trong công việc: “Thái độ là cách suy nghĩ (nhận thức), cách
ứng xử (ý thức) trong công việc. Thái độ làm việc ảnh hưởng đến tinh thần
làm việc, xu hướng tiếp thu kiến thức trong quá trình làm việc. Các yếu tố cấu
thành năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức cấp cơ sở”:
Khi bàn về vấn đề năng lự
ủ thể
? V
ạo cũng chưa hẳn là có năng lực.
Chính vì vậy cần phải xác định rõ các yếu tố hình thành năng lực của người
cán bộ công chức chính quyền cơ sở để từ đó có thể đánh giá một cách chính
xác về thực tế làm việc của họ.
Ngoài ra còn một số yếu tố khác hợp thành năng lực của cán bộ, công
chức cấp cơ sở như:
Một là: Khả năng nhận thức chung về quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước. Đây là yếu tố đầu tiên quan trọng cần
phải có của người cán bộ, công chức.
Hai là: Khả năng tập hợp, đoàn kết mọi người trong cơ quan tổ chức.
Người cán bộ công chức chính quyền cơ sở là người chịu trách nhiệm
về mọi mặt ở địa phương, chính vì vậy họ không chỉ là người biết thực hiện
tốt công việc của cá nhân mà còn phải đảm nhiệm tốt cả vai trò phối hợp tập
thể và phát huy năng lực trong tập thể đó. Như Hàn Phi Tử đã nói: “Sức một
người không địch nổi đám đông, trí một người không biết được mọi việc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
dùng một người không bằng dùng cả nước Bậc vua thấp kém dùng hết khả
năng của mình, bậc vua trung bình dùng hết sức của người, bậc vua cao hơn
dùng hết trí của người”
8
Ba là: Khả năng áp dụng các kiến thức vào thực tế công việc một cách
linh động, sáng tạo.
Các hoạt động của người cán bộ, công chức cấp cơ sở rất đa dạng và
phức tạp, thường xuyên phải giải quyết những vấn đề phát sinh. Do vậy vừa
phải có kiến thức sâu rộng, để đánh giá, phân tích, rút kinh nghiệm, vừa phải
biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tế công việc một cách linh động
và sáng tạo.
Bốn là: Đạo đức nghề nghiệp, thể hiện ở thái độ thực thi công vụ và
cách ứng xử. Công việc của chính quyền cơ sở mang nhiều tính chất phức tạp,
nhiều mâu thuẫn phát sinh chính vì vậy người cán bộ công chức phải có khả
năng kiểm soát cảm xúc, điều chỉnh cảm xúc trong từng tình huống thực thi
công vụ để tránh được những sai lầm không đáng có, đồng thời góp phần
hoàn thiện bản thân trong quá trình hoạt động.
1.1.5. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ, công chức cơ sở
Tiêu chí là một cụm từ được sử dụng khá phổ biến, được hiểu là tính
chất, dấu hiệu làm căn cứ để phân loại, nhận biết, đánh giá các sự vật, hiện
tượng. Tùy từng đối tượng khác nhau sẽ được cụ thể hóa thành các tiêu chí
khác nhau và các tiêu chí này có thể có ý nghĩa về mặt định tính hoặc có thể
có ý nghĩa về mặt định lượng. Chính vì trong việc đánh giá, lựa chọn cán bộ
cần phải chuyển hóa các tiêu chí thành các tiêu chuẩn, định mức cụ thể.
Tiêu chuẩn là phẩm chất đòi hỏi, mong đợi được chấp nhận. Là sự cụ
thể hóa tiêu chí cho từng loại đối tượng cụ thể và mang tính chuẩn mực, có
8
Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.