ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ ĐỨC HOÀN
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG HÀ AN,
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ ĐỨC HOÀN
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG HÀ AN,
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chƣa đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày tháng 1 năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Đức Hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức phường Hà An, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng lý Đào tạo, các khoa,
phòng của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
-
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng
dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờ
Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng 1 năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Đức Hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ...................... 6
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về cán bộ công chức cấp cơ sở ........................ 6
1.1.2. Yêu cầu và đặc điểm của nâng cao năng lực của cán bộ, công chức cấp
cơ sở ................................................................................................................. 12
1.1.3. Những yếu tố tác động đến năng lực cán bộ, công chức ở cấp cơ sở ... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức .... 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 43
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 43
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 43
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ................................................ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iv
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 44
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨ PHƯỜNG HÀ AN, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,TỈNH QUẢNG NINH. .. 46
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Quảng Yên và phƣờng
Hà An .............................................................................................................. 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Quảng Yên ..................... 46
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phƣờng Hà An ......................... 56
3.2. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức phƣờng H
-
................................................................. 58
3.2.1. Thực trạng về chính sách đối với cán bô, công chức phƣờng Hà An ... 58
3.2.2. Thực trang đội ngũ cán bộ, công chức phƣờng Hà An ......................... 67
3.3. Các nhân tố tác động tới năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công
chức phƣờng Hà An ........................................................................................ 72
3.3.1. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng ................................................................. 72
3.3.2. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã ..................................... 73
3.3.3. Công tác đánh giá CBCC ...................................................................... 74
3.3.4. Bổ nhiệm CBCC .................................................................................... 74
3.3.5. Điều động, luân chuyển CBCC ............................................................. 75
-
................................. 75
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 76
3.4.2. Những tồn tại hạn chế cần hoàn thiện ................................................... 76
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ............................................... 78
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
...... 80
/>
v
Ninh và dự báo triển vọng ............................................................................... 80
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 80
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 81
4.2. Một số giải pháp nâng cao năn
-
................................. 82
4.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch cán bộ công chức ............................. 82
4.2.2. Giải pháp về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức, thực hiện việc
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền ........................................ 85
4.2.3. Giải pháp về thu hút và tạo nguồn cán bộ; tăng cƣờng công tác đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức; gắn đào tạo, bồi dƣỡng với quy hoạch
từng chức vụ, chức danh cán bộ, công chức chính quyền .............................. 88
4.2.4. Giải pháp về kiện toàn, bố trí, sắp xếp lại cán bộ, công chức; thực hiện
chính sách thôi việc; điều động, luân chuyển cán bộ, công chức về cơ sở ........... 91
4.2.5. Giải pháp về đánh giá cán bộ, công chức gắn với bố trí, sắp xếp phù
hợp với năng lực, sở trƣờng ............................................................................ 94
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 98
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc .................................................................................. 98
4.3.2. Đối với thị xã Quảng Yên ..................................................................... 98
4.3.3. Đối với phƣờng Hà An .......................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
: Cán bộ công chức
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GTSX
: Giá trị sản xuất
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KCN
: Khu công nghiệp
KH
: Kế hoạch
KT - XH
: Kinh tế - Xã hội
KTTĐBB
: Kinh tế trọng điểm Bắc bộ
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả điều tra sự hài lòng về công việc đối với CBCC ................. 58
Bảng 3.2. Bảng lƣơng đối với cán bộ cấp phƣờng chƣa qua đào tạo
chuyên môn ............................................................................ 59
Bảng 3.3. Kết quả điều tra sự hài lòng về chế độ tiền lƣơng và chế độ phụ
cấp đối với CBCC ........................................................................... 62
Bảng 3.4. Kết quả điều tra sự hài lòng về chính sách đãi ngộ đối với
CBCC .............................................................................................. 62
Bảng 3.5. Đội ngũ CBCC phƣờng Hà An năm 2013 ....................................... 67
Bảng 3.6. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC phƣờng Hà An giai
đoạn 2010 - 2013 ............................................................................. 68
Bảng 3.7. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC phƣờng Hà An
giai đoạn 2010 - 2013 ...................................................................... 70
Bảng 3.8. Độ tuổi của đội ngũ CBCC .............................................................. 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
MỞ ĐẦU
Sự thành bại, thịnh suy của mọi quốc gia, chế độ đều phụ thuộc vào đội
ngũ những ngƣời điều hành bộ máy nhà nƣớc của quốc gia đó. Đối với nƣớc ta
hiện nay, vấn đề chất lƣợng, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức có tầm quan
trọng đặc biệt, vừa ở tính lý luận vừa là yêu cầu bức xúc của thực tiễn.
Xây dựng, nâng cao chất lƣợng, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhà nƣớc (gọi chung là cán bộ, công chức) là một trong những nội dung
quan trọng của công tác cải cách hành chính. Vì vậy, trong chƣơng trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001 - 2010, xây dựng, nâng cao chất
lƣợng, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy chƣơng trình hành
động có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bƣớc hiện đại, xây dựng bộ máy
nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Nói về cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của
công việc" [Error! Reference source not found.], "Muôn việc thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [Error! Reference source not
found.]. Thực hiện lời dạy của Ngƣời, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm
chăm lo đến công tác cán bộ. Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa VIII đã khẳng định: "Cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành
bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế
độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng" [Error! Reference
source not found.].
Thực tiễn đã chỉ ra rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân
dân, để giữ vững ổn định xã hội và khai thác tốt mọi nguồn lực nhằm phát
triển kinh tế thì phải luôn chú trọng tới xây dựng chính quyền cơ sở. Cấp cơ
sở bao gồm xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là nơi nhân dân cƣ trú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
sinh sống, là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với dân, là nơi tổ
chức, vận động quần chúng nhân dân thực hiện đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; tăng cƣờng đại đoàn kết toàn dân; phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa phƣơng để
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cƣ. Vì vậy,
việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, ở xã, phƣờng, thị trấn có
đủ tiêu chuẩn và có phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thƣờng xuyên, có ý
nghĩa hết sức quan trọng cả trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX đã ra Nghị
quyết “về đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị ở cơ
sở xã, phường, thị trấn”, trong đó xác định: Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
có năng lực tổ chức và vận động quần chúng nhân dân thực hiện đƣờng lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết
phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ,
chăm lo công tác đào tạo, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán
bộ cơ sở. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá X cũng đã xác định: Thực hiện mạnh mẽ chủ trƣơng trẻ hoá, tiêu chuẩn
hoá, thể chế hoá và từng bƣớc nhất thể hoá chức danh cán bộ; tạo bƣớc
chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở
[Error! Reference source not found.].
Trong những năm qua, mặc dù đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm đến
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đã có những bƣớc chuyển biến tích cực
nhƣng chất lƣợng và đặc biệt là năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở
vẫn chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thực tiễn vì nhiều nguyên nhân cả chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3
quan và khách quan. Do vậy, vấn đề nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp
cơ sở đƣợc xác định là một nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên tôi đã lựa chọn đề
tài: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức phườ
-
làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức; Phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức của
phƣờng Hà An, thị Xã Quảng Yên – Tỉnh Quảng Ninh , tìm ra những ƣu điểm
và những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức phƣờng Hà An đáp ứng
đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đội ngũ cán bộ, công chức phƣờng
Hà An, thị Xã Quảng Yên – Tỉnh Quảng Ninh và các vấn đề liên quan đến
năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức phƣờng Hà An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Phƣờng Hà An,
-
.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2011 - 2013, đề ra giải pháp đến
năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, Luận văn
không đi sâu tìm hiểu, phân tích quá trình phát triển của đội ngũ cán bộ, công
chức khối phƣờng Hà An,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
ập trung nghiên cứu, tìm hiểu
/>
4
thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức phƣờng Hà An,
ừ năm 2011 đến năm 2013, đó là:
Yên, t
+ Khả năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc phân công phụ trách.
+ Tính sáng tạo trong công việc.
+ Khả năng thích ứng mới các điều kiện môi trƣờng công việc.
+ Kỹ năng áp dụng các chủ trƣơng, chính sách vào thực tiễn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
*Ý nghĩa mặt lý luận
Góp phần hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nƣớc về
cán bộ, công chức; công tác cán bộ và xây dựng cán bộ, công chức chính
quyền cấp phƣờng.
*Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Đề tài giúp cho công tác quản lý nhà nƣớc trong việc nâng cao chất
lƣợng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp phƣờng ở thị xã Quảng YênTỉnh Quảng Ninh đƣợc hoàn thiện hơn.
Các giải pháp của đề tài sẽ làm cơ sở để xây dựng đƣợc bộ tiêu chuẩn
khung để dựa vào đó các cấp quản lý, các nhà lãnh đạo có thể đánh giá, phân
loại đƣợc cán bộ, công chức.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực và nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Nghiên cứu về thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức phƣờ
-
inh.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cho
cán bộ, công chức phƣờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
.
/>
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về cán bộ công chức cấp cơ sở
1.1.1.1.Hệ thống chính quyền ở cấp cơ sở
Theo Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Luật Tổ chức
HĐND và UBND thì Chính quyền địa phƣơng cũng đƣợc chia thành 3 cấp:
Chính quyền cấp tỉnh; chính quyền cấp huyện; chính quyền cấp xã/ phƣờng.
Nhƣ vậy, chính quyền cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã /
phƣờng) đƣợc hiểu là một bộ máy quản lý nhà nƣớc, cấp chính quyền địa
phƣơng thấp nhất trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở cấp
cơ sở, nhƣng gắn nhiều hơn với tính chất tự quản.
1.1.1.2. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp cơ sở
* Khái niệm cán bộ công chức
Có nhiều khái niệm về công chức ở các quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên, nghiên cứu này sẽ sử dụng định nghĩa về công chức đƣợc sử dụng ở
Việt Nam.
Khái niệm công chức đƣợc quy định lần đầu tiên tại Điều 1 của Sắc
lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng
hòa, nhƣ sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay
ngoài nước đều là công chức, trừ những trường hợp riêng biệt, do Chính phủ
quy định”. Tuy nhiên, theo nhƣ khái niệm này thì phạm vi công chức còn rất
hẹp, chỉ là những ngƣời đƣợc tuyển dụng giữ một chức vụ thƣờng xuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
7
trong các cơ quan Chính phủ, không bao gồm những ngƣời làm việc trong các
cơ quan, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan của Nhà nƣớc.
Sau đó suốt một thời gian dài, khái niệm công chức ít đƣợc sử dụng,
thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên Nhà nƣớc, không phân biệt
công chức, viên chức với công nhân.
Thực hiện công cuộc đổi mới, trƣớc yêu cầu khách quan của tiến trình
cải cách nền hành chính nhà nƣớc đòi hỏi chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nƣớc, thuật ngữ công chức đƣợc sử dụng trở lại. Tại Nghị định số
169/HĐBT ngày 25/ 5/1991 của Hội đồng Bộ trƣởng, tiếp đó là Nghị định số
95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nƣớc, khái niệm công chức đƣợc đề cập một
cách rõ ràng, cụ thể.
Hiện nay, trƣớc yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển
của đời sống chính trị pháp lý Luật cán bộ, công chức đƣợc Quốc hội nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 13/11/2008,
có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy định tại Điều 4 của Luật cán bộ công
chức nhƣ sau:
Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật (Khoản 2 Điều 4).
Nhƣ vậy, có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức.
Song, có thể khái quát, công chức là thuật ngữ đƣợc sử dụng để chỉ những
ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công việc thƣờng xuyên, làm việc
trong một cơ quan nhà nƣớc (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân hay
Công an nhân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng), đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, đƣợc xếp
vào ngạch hành chính, sự nghiệp, trong biên chế và đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc
* Cán bộ công chức cấp cơ sở
Theo quy định của Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá IX: Hệ thống chính
trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách. Cán bộ
chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động, làm việc
công để thực hiện chức trách đƣợc giao, bao gồm:
Cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp uỷ
Đảng, HĐND, UBND những ngƣời đứng đầu Uỷ ban mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội.
Cán bộ chuyên môn đƣợc UBND tuyển chọn gồm: Công an trƣởng, xã
đội trƣởng, cán bộ văn phòng, địa chính, tài chính - kế toán, tƣ pháp, văn
hoá - xã hội. Số lƣợng cán bộ chuyên trách do Chính phủ quy định.
Cán bộ chuyên trách ở cơ sở có chế độ làm việc và đƣợc hƣởng
chính sách về cơ bản nhƣ cán bộ, công chức Nhà nƣớc; khi không còn
là cán bộ chuyên trách mà chƣa đủ điều kiện để hƣởng chế độ hƣu trí,
đƣợc tiếp tục tự đóng bảo hiểm xã hội hoặc hƣởng phụ cấp một lần theo
chế độ nghỉ việc. Cán bộ, công chức cơ sở có đủ điều kiện đƣợc thi tuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
9
vào ngạch công chức ở cấp trên. Pháp lệnh cán bộ, công chức hiện hành cần
đƣợc sửa đổi theo hƣớng bao gồm cả cán bộ, công chức cơ sở.
Cán bộ không chuyên trách là những ngƣời chỉ tham gia việc công
trong một phần thời gian lao động. Căn cứ hƣớng dẫn của Trung ƣơng,
UBND cấp tỉnh quy định khung về số lƣợng và mức phụ cấp cho cán bộ
không chuyên trách trong hệ thống chính trị ở cấp cơ sở (kể cả trƣởng thôn).
Theo quy định tại khoản 1, điều 1, Pháp lệnh cán bộ, công chức (sửa
đổi, bổ sung năm 2000 và 2003):
Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt
Nam, trong biên chế bao gồm:
Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thƣờng trực HĐND, UBND; Bí thƣ, phó bí thƣ Đảng uỷ, ngƣời
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã).
Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp cơ sở.
Theo quy định tại điều 2, Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn.
1. Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ
(gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã) gồm có các chức vụ sau đây:
a. Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ, Thƣờng trực Đảng uỷ (nơi có Phó Bí
thƣ chuyên trách công tác Đảng), Bí thƣ, Phó Bí thƣ chi bộ (nơi chƣa
thành lập Đảng uỷ cấp cơ sở);
b. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND
c. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
d. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc, Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
10
và Chủ tịch Hội cựu chiến binh.
2. Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công chức cấp cơ sở),
gồm các chức danh sau đây:
a. Trƣởng công an (nơi chƣa bố trí lực lƣợng công an chính quy)
b. Chỉ huy trƣởng quân sự
c. Văn phòng - Thống kê
d. Địa chính - Xây dựng
e. Tài chính - Kế toán
f. Tƣ pháp - Hộ tịch
g. Văn hoá - Xã hội
Theo các quy định trên thì cán bộ chính quyền cấp phƣờng gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; công chức xã
gồm: Trƣởng Công an (nơi chƣa bố trí lực lƣợng công an chính quy); Chỉ
huy trƣởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng; Tài
chính - Kế toán; Tƣ pháp - Hộ tịch; Văn hoá - Xã hội.
1.1.1.3. Năng lực cán bộ công chức
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân
nó đóng vai trò quan trọng, năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do
tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau nhƣ năng lực chung
và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác
nhau nhƣ: năng lực phán xét tƣ duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
11
lực tái lập, năng lực tƣởng tƣợng…
Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trƣng trong lĩnh vực nhất định
của xã hội nhƣ: năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội
hoạ, toán học...
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên luôn, nếu chúng càng phát
triển thì càng dễ đạt đƣợc năng lực chuyên môn. Ngƣợc lại sự phát triển của
năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hƣởng đối
với sự phát triển của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả
và hiệu quả cao thì mỗi ngƣời đều phải có năng lực chung phát triển ở trình
độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn tƣơng ứng với lĩnh vực công
việc của mình. Những năng lực cơ bản này không phải là bẩm sinh, mà nó
phải đƣợc giáo dục phát triển và bồi dƣỡng ở con ngƣời.
Năng lực còn đƣợc hiểu theo một cách khác: Năng lực là tính chất tâm
sinh lý của con ngƣời chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
tối thiểu là cái mà ngƣời đó có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên
ngoài nhƣ nhau, những ngƣời khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng
và kỹ xảo đó với nhịp độ khác nhau, có ngƣời tiếp thu nhanh, có ngƣời phải
mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp thu đƣợc, ngƣời này có thể đạt đƣợc
trình độ điêu luyện cao còn ngƣời khác chỉ đạt đƣợc trình độ trung bình nhất
định tuy đã hết sức cố gắng.
Để nắm đƣợc cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực
ta cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau:
- Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân ngƣời này khác ngƣời kia,
nếu một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng nhƣ ai thì không thể nói về
năng lực.
- Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực
hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
12
chung chung nào.
- Khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ
xảo đã đƣợc hình thành ở một ngƣời nào đó. Năng lực chỉ làm cho việc tiếp
thu các kiến thức kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
- Năng lực con ngƣời bao giờ cũng có mầm mống bẩm sinh tuỳ thuộc
vào sự tổ chức của hệ thống thần kinh trung ƣơng, nhƣng nó chỉ đƣợc phát
triển trong quá trình hoạt động phát triển của con ngƣời, trong xã hội có bao
nhiêu hình thức hoạt động của con ngƣời thì cũng có bấy nhiêu loại năng lực.
Năng lực của ngƣời lãnh đạo quản lý chính là năng lực tổ chức, Lênin
đã vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức chỉ ra những thuộc tính cần
thiết cho ngƣời cán bộ tổ chức là bất cứ ngƣời lãnh đạo nào cũng cần phải có:
Sự minh mẫn và tài xắp xếp công việc; sự hiểu biết mọi ngƣời; tính cởi mở
hay là năng lực thâm nhập vào các nhóm ngƣời; sự sắc sảo về trí tuệ và óc
tháo vát thực tiễn; các phẩm chất ý chí; khả năng hiểu biết mọi ngƣời và kỹ
năng tiếp xúc với con ngƣời. Do đó khi xem xét kết quả công việc của một
ngƣời cần phân tích rõ những yếu tố đã làm cho cá nhân hoàn thành công
việc, ngƣời ta không chỉ xem cá nhân đó làm gì, kết quả ra sao mà còn xem
làm nhƣ thế nào, chính năng lực thể hiện ở chỗ ngƣời ta làm tốn ít thời gian, ít
sức lực của cải vật chất mà kết quả lại tốt.
1.1.2. Yêu cầu và đặc điểm của nâng cao năng lực của cán bộ, công chức cấp
cơ sở
1.1.2.1. Yêu cầu của việc nâng cao năng lực cán bộ, công chức ở cấp cơ sở
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
phát huy tính tự quản của cộng đồng
Hiện nay, nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nƣớc. Các nội dung cơ bản của CNH, HĐH đất nƣớc là: Thay thế phần lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
13
lao động thủ công bằng lao động cơ khí hoá, điện khí hoá và một phần tự
động hoá, thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp; tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ trong GDP và trong lao động xã hội; tiếp cận và vận dụng, ứng
dụng những thành tựu mới nhất của khoa học - công nghệ; nâng cao dân trí,
chất lƣợng nguồn lực con ngƣời ngang bằng khu vực với bản lĩnh, bản sắc
của văn hoá Việt Nam; thực hiện tăng trƣởng kinh tế gắn với công bằng xã
hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở cơ sở.
Ta đang xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân có những đặc trƣng sau đây:
Một là, đó là nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân; tất cả quyền lực nhà
nƣớc thuộc về nhân dân. Hai là, quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự
phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nƣớc trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Ba là, Nhà nƣớc
đƣợc tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho
Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thƣợng trong điều chỉnh các quan hệ
của tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bốn là, Nhà nƣớc tôn trọng và
bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý
giữa Nhà nƣớc và công dân; thực hành dân chủ, đồng thời tăng cƣờng kỷ
cƣơng, kỷ luật. Năm là, Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam do Đảng
cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời đảm bảo sự giám sát của nhân dân,
sự phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận.
CBCC chính quyền cấp cơ sở là ngƣời hƣớng dẫn nhân dân phát huy
tính tự quản ở cộng đồng dân cƣ. Hoạt động tự quản nhằm giữ gìn đoàn kết,
tƣơng thân, tƣơng ái, giúp đỡ thực hiện pháp luật, trợ giúp trong sản xuất,
cùng nhau giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội (trong thôn, bản).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc; xây
dựng thành công Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân; phát huy tốt tính tự quản ở cộng đồng dân cƣ. Yêu cầu đặt ra
đối với CBCC là phải: Trung thành với mục tiêu, lý tƣởng mà Đảng và Bác
Hồ đã lựa chọn, tin tƣởng vào sự nghiệp đổi mới, am hiểu pháp luật, gần gũi
với cơ sở, tâm huyết với cơ sở, có năng lực tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, công tâm, thạo việc,
tận tuỵ với dân. Để đáp ứng yêu cầu đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng
cao năng lực quản lý nhà nƣớc của CBCC chính quyền cấp cơ sở.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
CBCC chính quyền cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc giữ vững ổn
định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân ở cơ sở; hình ảnh và uy tín của họ là niềm tin của nhân dân đối với Đảng
và Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay một số CBCC chính quyền cấp xã
chƣa xứng với các vị trí, vai trò chƣa làm tròn bổn phận của mình, còn quan
liêu hách dịch, cửa quyền, lên mặt làm "quan cách mạng" của nhân dân;
chƣa kịp thời giải quyết và phản ánh những yêu cầu chính đáng cấp thiết của
nhân dân, bản thân và gia đình chƣa đi đầu gƣơng mẫu trong việc thực hiện
đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc; hiểu biết đƣờng
lối, chính sách chƣa có hệ thống, chƣa sâu sắc, tự trao cho mình những đặc
quyền, đặc lợi làm mất dân chủ ở cơ sở, dẫn đến hiệu lực quản lý nhà nƣớc
chƣa đảm bảo, hiệu quả quản lý nhà nƣớc chƣa cao, ảnh hƣởng đến sự ổn
định của cả hệ thống chính trị nhƣ ở Thái Bình, Tây Nguyên. Các thế lực
thù địch lợi dụng tình hình để thực hiện âm mƣu "diễn biến hoà bình" làm
cho lòng tin của nhân dân bị giảm sút.
Để thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng CNXH ở nƣớc ta, chúng
ta phải quán triệt sâu sắc rằng: Mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh" phải bắt đầu từ cơ sở, CNH, HĐH phải bắt
nguồn từ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, mà động lực của mục tiêu trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
15
là CBCC chính quyền cấp cơ sở.
Chính vì vậy, muốn đảm bảo hiệu lực và nâng cao hiệu quả quản lý
phải nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc của CBCC chính quyền cấp xã. Vì
nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc của CBCC chính quyền cấp xã mới phát
huy đƣợc vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã.
1.1.2.2. Những đặc điểm về năng lực công tác của cán bộ, công chức ở cấp
cơ sở
Xuất phát từ chức trách nhiệm vụ của CBCC chính quyền cấp cơ sở,
năng lực quản lý nhà nƣớc của CBCC chính quyền cấp xã thể hiện ở những điểm
sau đây:
- Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp phường
thể hiện:
+ Năng lực triệu tập, chủ toạ các kỳ họp, năng lực chủ trì tham gia
xây dựng nghị quyết, năng lực giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
nghị quyết của HĐND.
+ Năng lực tiếp xúc cử tri, lấy ý kiến cử tri, tổ chức tiếp dân, đôn đốc,
kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
+ Năng lực quan hệ với đại biểu HĐND và phối hợp công tác với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, năng lực báo cáo công tác với các
cơ quan hữu quan.
+ Năng lực chủ trì và phối hợp với UBND trong việc quyết định đƣa ra
bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.
- Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp phường thể hiện:
+ Năng lực triệu tập, chủ toạ các phiên họp UBND, năng lực quyết
định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, tham gia quyết
định các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND, năng lực tổ chức chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nƣớc cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
16
trên, Nghị quyết của HĐND và các quyết định của UBND cấp phƣờng.
+ Năng lực tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân, năng lực giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể ở xã, phƣờng, thị trấn.
+ Năng lực áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và
điều hành bộ máy hành chính ở cơ sở; năng lực trực tiếp quản lý, chỉ đạo
thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Năng lực báo cáo
công tác trƣớc HĐND cùng cấp và UBND cấp trên.
+ Năng lực tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trƣởng, phó
thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
- Năng lực của công chức Tài chính - Kế toán:
+ Năng lực xây dựng, thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết
toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của phƣờng
+ Năng lực thực hiện việc quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản,
tài sản công tại cơ sở.
+ Năng lực tham mƣu cho UBND trong khai thác nguồn thu, thực hiện
các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy định của pháp luật.
+ Năng lực kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách, năng lực thực
hiện chi tiền theo lệnh chi: Thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền mặt
và giao dịch với kho bạc Nhà nƣớc.
+ Năng lực báo cáo tài chính, ngân sách.
- Năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch:
+ Năng lực giúp UBND cấp xã soạn thảo ban hành văn bản quản lý;
lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật, pháp lệnh; năng lực phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhân dân xã, phƣờng, thị trấn.
+ Năng lực giúp UBND cấp xã chỉ đạo cộng đồng dân cƣ tự quản
xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc, kiểm tra việc thực hiện hƣơng ƣớc, quy ƣớc;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>