Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ BẰNG i 131 ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT hóa đã PHẪU THUẬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.03 KB, 4 trang )


Y học thực hành (759) số 4/2011



5

Medicine 2007, 3:19, p 1 8.
7. Mann W, Wachter W(1988), Sonography of the
salivary glands, Laryngol Rhinol Otol 67: p197 201.
8. Schick S, Steiner E, Gahleitner A, et al (1998),
Differentiation of benign and malignant tumors of the
parotid gland: value of pulsed Doppler and color Doppler
sonography, Eur Radiol 1998;8: p1462 1467
9. Sumi M et al (2001), Comparison of sonography
and CT for differentiating benign from malignant cervical
lymph nodes in patients with head and neck squamous
cell carcinomas, Am J Roentgen 2001;176: p1019
1024.
10. Waldron C.A (1990), Salivary Gland , Face,
lip, tongue, teeth, oral solf tisues, Jaw, Salivary Gland
and Neck (chap 23). In Andersons Pathology, 9
th
, The
C.V. Mosby company, Vol 2, p 1095 1141.

ĐáNH GIá KếT QUả ĐIềU TRị BằNG I-131
ở BệNH NHÂN UNG THƯ TUYếN GIáP THể BIệT HóA Đã PHẫU THUậT
Đào Tiến Mạnh, Nguyễn Hồng Sơn
Bệnh viện 175 - Bộ Quốc Phòng


Tóm tắt:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và kết quả
điều trị ban đầu bằng I-131 tại Bệnh viện 175,
TpHCM từ 08/2007 đến 02/2011 ở 166 bệnh nhân
ung th tuyến giáp thể biệt hóa đã phẫu thuật gồm
132 nữ (79,5%) và 34 nam (20,5%). Tuổi trung bình
của các bệnh nhân là 43,2

12,2 (20 - 71 tuổi). Kết
quả cho thấy: Triệu chứng lâm sàng thờng gặp nhất
là u tuyến giáp (91,6%), ít gặp hơn nh xuất hiện
hạch cổ (7,2%) hay có biểu hiện chèn ép gây nuốt
vớng (2,4%). UTTG thể nhú chiếm tỉ lệ 89,2%, thể
nhú biến thể nang 7,2% và thể nang đơn thuần là
3,6%. Tỉ lệ BN UTTG có di căn là 22,9%. Trong đó, di
căn hạch cổ gặp nhiều nhất (18,1%), có 8 BN di căn
hạch cổ kèm di căn xa ở phổi hoặc trung thất. - Nồng
độ thyroglobulin có giá trị trong việc theo dõi phát
hiện di căn ở BN UTTG biệt hóa. Nồng độ Tg huyết
thanh tăng cao ở nhóm BN UTTG có di căn so với
nhóm không có di căn (356,4 235,3 so với 36,4
21,5 ng/ml) với p < 0,001, đặc biệt, nồng độ Tg tăng
rất cao ở nhóm di căn hạch cổ kết hợp di căn phổi
hoặc trung thất. 84/166 BN (50,7%) đáp ứng tốt với
điều trị I-131, trong đó 32 BN (19,4%) đợc đánh giá
khỏi bệnh hoàn toàn. Đáp ứng kém gặp ở 3,6% BN.
Chúng tôi cha ghi nhận trờng hợp nào tử vong
trong số các BN đợc theo dõi điều trị tính tới thời
điểm hiện tại. Đa số bệnh nhân hoàn thành liệu trình
điều trị bằng I-131 sau 1-3 đợt. Đa số BN UTTG có

dung nạp tơng đối tốt với điều trị bằng dung dịch I-
131 với tỷ lệ thấp các tác dụng phụ, mức độ nhẹ và
có thể kiểm soát dễ dàng.
Từ khóa: ung th tuyến giáp, phẫu thuật
Summary:
EVALUATION RESULT OF POSTOPERATIVE
RADIOIODINE THERAPY IN DIFFERENTIATED THYROID
CARCINOMA
From August 2007 to February 2011, 166
patients, 34 males (20.5%) and 132 females (79.5%)
and in average age of 43.2

12.2 (20 to 71) with
operated-differential thyroid carcinoma were admitted
into 175 hospital, Ho Chi Minh City. All of them were
received 131-iodine therapy. The results of study
show that: commonest clinical manifestation is the
thyroid nodules without any symptoms (91.6%)
enlarged neck lumph node (7.2%) or difficulty
swallowing (2.4%). Papillary thyroid carcinoma make
up 89.2%, follicular variant of papillary thyroid
carcinoma 7.2% and follicular thyroid carcinoma
3.6%. The incidence of thyroid carcinoma with
metastasis is 22.9%. Among them, neck lymph nodal
metastasis make up 18.1%, There are 8 patients had
neck lymph nodal metastasis with distant metastasis
sush lung or mediastinum. The serum thyroglobulin
level was valuable in the follow-up and detection
metastasis of differential thyroid carcinoma patients.
The level of serum thyroglobulin of the patients of

thyroid carcinoma with metastasis is higher the
patients of thyroid carcinoma without metastasis,
p<0.001 (356.4 235.3 versus 36.4 21.5 ng/ml),
respsectively. There were 84/166 patients (50.7%)
who complete responsed to the I-131 therapy. Poor
response rate to treatment: 3.6%. Most of the patients
were finished thyroid remnant ablation treatment by I-
131 after from 1 to 3 courses. The side effects of the
I-131 therapy were not remarkable. Commonly, it was
mild, shot-long, and controllable easily.
Keywords: thyroid carcinoma, serum
thyroglobulin, 131-iodine therapy
Đặt vấn đề
Ung th biểu mô tuyến giáp (UTTG) chiếm
khoảng 90% trong tổng số các ung th tuyến nội tiết,
chiếm 1,4 - 2% tổng số các loại ung th [4]. Tại Việt
Nam, thống kê (1996) cho thấy tỷ lệ mắc UTTG
1,9/100000 dân, với tỷ lệ nữ/nam là 2,6/1 [1]. UTTG
thể biệt hóa chiếm hơn 90% các bệnh nhân UTTG.
Thể bệnh này có nguy cơ cao di căn hạch cổ, di căn
phổi, trung thất, xơng, não Điều trị bằng I-131
mang lại những kết quả khá tốt cho các bệnh nhân
UTTG thể biệt hóa [6]. Từ năm 2007, Khoa Y học hạt
nhân - Bệnh viện 175 triển khai điều trị bằng I-131
cho các bệnh nhân UTTG sau phẫu thuật. Mục đích
nghiên cứu của đề tài này nhằm: Bớc đầu đánh giá
hiệu quả điều trị bằng I-131 cho các bệnh nhân ung
th tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật cắt hoàn
toàn hoặc gần hoàn toàn tuyến giáp.
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu

1. Đối tợng nghiên cứu: Bệnh nhân UTTG thể
biệt hóa đã đợc phẫu thuật cắt tuyến giáp hoàn toàn
hoặc gần hoàn toàn.

Y học thực hành (759) số 4/2011




6

2. Phơng pháp nghiên cứu:
* Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian.
* Các bớc tiến hành:
- Bệnh nhân phải ngừng uống hormon tuyến giáp
và không dùng đồ ăn, các chế phẩm chứa nhiều Iode
trớc điều trị I-131 từ khoảng 3-5 tuần.
- Khám lâm sàng, xét nghiệm máu, nớc tiểu
thờng qui, X quang tim phổi, điện tim đặc biệt là
FT4, TSH, Thyroglobulin huyết thanh (Tg) và kháng
thể kháng thyroglobulin (Anti-Tg).
- Liều I-131 sử dụng các liều cố định (fixed dose)
theo khuyến cáo của Hội Nội tiết và Hội Y học hạt
nhân Hoa Kỳ [6].
- Sau khi ra viện, BN uống L-thyroxin liều trung
bình 100 - 200 g/ngày. Sau 6 tháng, bệnh nhân
đợc điều trị đợt tiếp theo nếu có chỉ định.
* Dợc chất phóng xạ, phơng tiện: Dung dịch I-
131, Egis Pharmaceutical - Hungari. Sử dụng máy
Gamma SPECT Millennium MG của hãng GE (USA).

* Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị:
- Khỏi bệnh: xóa sạch mô giáp sót, không có biểu
hiện di căn trên xạ hình toàn thân I - 131 và các
phơng pháp chẩn đoán khác, Tg âm tính (< 10
ng/ml) sau 2 năm theo dõi.
- Đáp ứng tốt, bệnh thoái lui hoàn toàn: Hủy mô
giáp sót hoàn toàn, không phát hiện di căn xa, nồng
độ Tg huyết thanh - Đáp ứng một phần: Mô giáp
và/hoặc di căn có xu hớng giảm, Tg giảm dần, đáp
ứng một phần với điều trị I -131, bệnh có xu hớng
tiến triển tốt.
- Đáp ứng kém: ít hoặc không đáp ứng điều trị,
hình ảnh di căn và nồng độ Tg tăng dần.
3. Xử lý số liệu:
Các số liệu đợc xử lý theo các thuật toán thống
kê, sử dụng phần mềm SPSS. Giá trị p<0,05 trong
các phép kiểm định đợc coi là có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu
Từ tháng 08/2007 - 02/2011, có 166 BN UTTG
sau phẫu thuật đợc điều trị tại khoa YHHN - Bệnh
viện 175. Tỷ lệ nữ giới 79,5% (132 BN), 34 BN nam
(20,5%). Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 43,2
12,2 (20 - 71 tuổi).
1. Đặc điểm bệnh nhân ung th tuyến giáp biệt
hóa sau phẫu thuật
1.2. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân
nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng Số BN

(n = 166)
Tỷ lệ %
U tuyến giáp 152 91,6
Hạch cổ 12 7,2
U tuyến giáp kèm hạch cổ

10 6,0
Triệu chứng
Nuốt vớng 4 2,4
Không di căn 128 77,1
Di căn (các loại) 38 22,9
Hạch cổ đơn thuần 30 18,1
Phổi và hạch cổ 6 3,6
Tình trạng di
căn
Trung thất và hạch cổ 2 1,2
Phẫu thuật bổ sung (vét hạch cổ) 8 4,8
Dạng nhú 146 89,2
Dạng nang 6 3,6
Mô bệnh học
Dạng nhú biến thể nang 12 7,2
< 30 U/ml
30 18,1
30 - 59 U/ml
22 13,3
60 - 100 U/ml
62 37,3
Nồng độ TSH ở
lần điều trị I-
131 thứ nhất

> 100 U/ml
52 31,3
1.2. Nồng độ thyroglobulin và tình trạng di căn
ung th tuyến giáp:
Bảng 2. Mối liên quan giữa nồng độ Tg và di căn ở
BN ung th tuyến giáp
Tình trạng di căn Số BN

Nồng độ Tg (ng/ml)

(TB LCĐ)
P
Không di căn (1) 128 36,4 21,5
Có di căn (2) 38 356,4 235,3
p (1,2) <
0,001).
Di căn hạch cổ đơn
thuần (3)
30 103 46,1
Di căn hạch cổ kết hợp
di căn trung thất hoặc
phổi (4)
8 649,5 312,4
p (3,4) <
0,001).

Nồng độ Tg ở nhóm UTTG có di căn cao hơn so
với nhóm không có di căn (p < 0,001). Nồng độ Tg
trung bình cao nhất ở các BN di căn nhiều vị trí so với
nhóm di căn hạch cổ đơn thuần (p < 0,001). 6 bệnh

nhân có nồng độ Tg rất cao (>1000 ng/ml) đều là các
bệnh nhân di căn hạch cổ kết hợp di căn phổi hoặc
trung thất.
2. Kết quả điều trị ung th tuyến giáp sau phẫu
thuật bằng I-131:
Bảng 3. Số lần điều trị bằng I-131 cho các bệnh
nhân UTTG

Số bệnh nhân Số đợt điều trị

(lần)
Không di căn
(n=128)
Có di căn
(n=38)
Tổng
(n = 166)
Tỷ lệ %
1 48 4 52 31,3
2 34 6 40 24,1
3 38 8 46 26,7
4 14 8 22 13,2
5
0
6 6 3,6

6/166 bệnh nhân (3,6%) đã điều trị từ 5 lần trở lên,
tất cả bệnh nhân này đều là UTTG có di căn. 138/178
BN (81,2%) đã đợc điều trị từ 1-3 đợt. Trong số bệnh
nhân này có tới hơn 1/2 số trờng hợp đã đợc đánh

giá hoàn thành điều trị bằng I-131. Số BN còn lại vẫn
tiếp tục đợc theo dõi điều trị đợt kế tiếp.
Bảng 4. Kết quả đáp ứng với điều trị bằng I-131 ở
bệnh nhân UTTG

Đáp ứng với điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Khỏi bệnh 32 19,4
Đáp ứng tốt 52 31,3
Đáp ứng một phần 16 9,6
Đáp ứng kém, bệnh tiến triển 6 3,6
Tử vong 0 0
Cha đánh giá đợc 60 36,1
Tổng 166 100

Y học thực hành (759) số 4/2011



7

84/166 BN (50,7%) đáp ứng tốt với điều trị I-131,
trong đó 32 BN (19,4%) đợc đánh giá khỏi bệnh
hoàn toàn. Đáp ứng kém gặp ở 3,6% BN, bệnh có xu
hớng tiến triển nặng. 60 BN khác (36,1%) mới điều
trị một vài đợt đầu, cha đánh giá hết đợc kết quả
đáp ứng điều trị. 04 BN bỏ điều trị, không theo dõi
đánh giá đợc.
Bảng 5. Tác dụng phụ khi điều trị I-131 ở các
bệnh nhân UTTG


Tác dụng phụ Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Buồn nôn, nôn 10 12,0
Viêm tuyến nớc bọt 5 6,0
Rối loạn kinh nguyệt, sinh dục 0 0
Viêm đờng tiết niệu 0 0
Cảm giác buồn nôn và nôn khi uống I-131 gặp ở
20 BN (12%), thờng xảy ra trong 24 - 48 giờ đầu
điều trị. 10 BN có triệu chứng sng đau ở tuyến nớc
bọt trong vài ngày đầu và những tháng tiếp theo còn
cảm giác khô miệng, giảm tiết nớc bọt.
Bàn luận
1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ung th
tuyến giáp biệt hóa
Tuổi trung bình của bệnh nhân UTTG trong
nghiên cứu của chúng tôi là 43,2 12,2 (thấp nhất
20, cao nhất 71 tuổi). Nhóm tuổi thờng gặp nhất từ
30 - 60 và hầu hết các BN ở độ tuổi lao động. Tỷ lệ
nữ giới mắc UTTG gấp 4 lần số BN nam (79,5% so
với 20,5%). Triệu chứng lâm sàng thờng gặp nhất là
u tuyến giáp (91,6%), thờng là BN tự phát hiện hoặc
đợc ngời khác phát hiện và đi khám với triệu chứng
này. Ngoài ra, các triệu chứng khác ít gặp hơn nh
xuất hiện hạch cổ (7,2%) hay có biểu hiện chèn ép
gây nuốt vớng (2,4%). Mặc dù, di căn phổi trung thất
gặp ở 8 BN nhng những BN này đều đến khám với
triệu chứng u tuyến giáp mà cha có biểu hiện tổn
thơng hô hấp nh khó thở, đau ngực
Kết quả giải phẫu bệnh học cho thấy UTTG thể
nhú chiếm tỉ lệ cao nhất (89,2%), Tỷ lệ này tơng tự
nh kết quả các nghiên cứu ở trong và ngoài nớc [1],

[2], [5].
Có thể do các BN đợc phát hiện và điều trị khá
muộn, nên tỉ lệ BN UTTG có di căn đợc phát hiện
tơng đối cao (22,9%). Trong đó, di căn hạch cổ gặp
nhiều nhất (18,1%), có 8 BN di căn hạch cổ kèm di căn
xa ở phổi hoặc trung thất, tơng tự nh kết quả nghiên
cứu của Bệnh viện Chợ Rẫy, năm 2002. Nghiên cứu
của chúng tôi có 6 BN có hình ảnh di căn phổi - tổn
thơng lan tỏa tại 2 phổi trên xạ hình I-131 toàn thân.
Đối chiếu với hình ảnh phim chụp X quang phổi qui
ớc, tổn thơng ở phổi cha đợc ghi nhận, không phát
hiện bất thờng về cản quang ở nhu mô phổi. Các
nghiên cứu về UTTG trên thế giới cũng cho thấy các di
căn đa số di căn phổi ở dạng vi nốt và lan tỏa nên rất
khó phát hiện bằng X quang qui ớc và thậm chí cả
chụp cắt lớp vi tính với độ phân giải cao [6].
Nồng độ TSH trong máu ở các bệnh nhân sau
phẫu thuật cắt giáp ở đa số BN sau thời gian phẫu
thuật 4-6 tuần đều đạt mức độ biểu hiện suy giáp rõ
(TSH 30U/ml), bên cạnh đó, vẫn còn 18,1% số BN
có nồng độ TSH máu dới 30U/ml, điều này có thể lí
giải bởi các yếu tố nh: thời gian từ sau phẫu thuật
đến khi điều trị bằng I-131 còn cha đủ dài (thông
thờng sau 4-6 tuần), do BN thực hiện chế độ ăn
kiêng Iode cha đúng mức, hoặc là ở những trờng
hợp bệnh nhân có di căn Tuy nhiên, khối lợng nhu
mô tuyến giáp còn sót nhiều hoặc chủ động để lại
trong phẫu thuật cắt tuyến giáp cũng là một khía cạnh
cần đợc bàn tới. Khi nhu mô giáp còn lại nhiều, BN
không đạt tới mức độ suy giáp rõ rệt, thì việc điều trị

bằng I-131 trong trờng hợp này không đạt đợc kết
quả tốt nhất.
Thyrogobulin đợc xem nh một tumor marker
trong bệnh UTTG biệt hóa. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy nồng độ Tg ở các nhóm UTTG biệt
hóa có di căn cao hơn rõ rệt so với nhóm BN UTTG
không có di căn (356,4 235,3 so với 36,4 21,5
ng/ml) với p < 0,001. Nồng độ Tg trung bình ở nhóm
các BN di căn nhiều vị trí là rất cao (648 312,4
ng/ml), đặc biệt ở 06 BN ung th tuyến giáp có kết
hợp di căn hạch và di căn phổi thì nồng độ Tg huyết
thanh đo đợc rất cao, trên 1000 ng/ml
2. Kết quả điều trị bệnh nhân ung th tuyến
giáp sau phẫu thuật bằng I-131
Trên thực tế, dù phẫu thuật cắt giáp toàn bộ cũng
không thể lấy bỏ hết hoàn toàn mô giáp cũng nh loại
trừ tổn thơng di căn dạng vi thể ở những BN có kết
quả mô bệnh học các mẫu bệnh phẩm sau phẫu
thuật âm tính với ung th tuyến giáp di căn. Việc tiếp
tục chỉ định điều trị cho các BN này bằng I-131 nhằm
mục đích tiêu diệt di căn cùng với mô giáp sót sau
phẫu thuật là một xu hớng lựa chọn của nhiều tác
giả trên thế giới và trong nớc hiện nay [1], [2], [3].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng liều I-131
đầu tiên từ 75-150 mCi. Hầu hết BN (81,2%) đợc
điều trị 1-3 lần, số BN này thờng không có di căn.
Trong số này, có tới hơn một nửa các bệnh nhân đã
đợc đánh giá hoàn thành liệu trình điều trị bằng I-
131 có kết quả rất tốt hoặc khỏi bệnh. Số BN còn lại
phải điều trị tiếp tục các đợt tiếp theo chủ yếu do phát

hiện di căn hạch cổ hoặc/và các di căn xa. Tỷ lệ xóa
sạch mô giáp sót sau liều I-131 đầu tiên là 83,6% ở
các BN đợc phẫu thuật thích hợp (cắt giáp hoàn toàn
hoặc gần hoàn toàn) so với tỷ lệ 62% ở nhóm BN
không đợc phẫu thuật một cách thích hợp. Nghiên
cứu của Trịnh Thị Minh Châu [2] cũng thấy liều 100
mCi có tỷ lệ xóa sạch mô giáp sót là 77,4% so với chỉ
25% ở các BN đợc sử dụng liều 30 mCi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 6 BN UTTG di
căn hạch cổ kèm theo di căn phổi và trung thất đã
phải điều trị ít nhất là 5 đợt I-131 với tổng liều > 600
mCi I-131. Nghiên cứu của Trơng Quang Xuân và cs
(2002) trên 361 BN UTTG có kết quả tơng tự: 10,3%
số BN điều trị trên 3 đợt với 10,2 % BN sử dụng trên
500 mCi I-131. Mặc dù thời gian điều trị và theo dõi
BN còn ngắn, nhng nghiên cứu cũng ghi nhận có

Y học thực hành (759) số 4/2011




8

84/166 BN (50,7%) đáp ứng tốt với điều trị I-131,
trong đó 32 BN (19,4%) đợc đánh giá khỏi bệnh
hoàn toàn. Đáp ứng kém gặp ở 3,6% BN, bệnh có xu
hớng tiến triển nặng. 60 BN khác (36,1%) mới điều
trị một vài đợt đầu, cha đánh giá hết đợc kết quả
đáp ứng điều trị, và có 04 BN bỏ điều trị, không theo

dõi đánh giá đợc. Cha ghi nhận có trờng hợp nào
tử vong trong số các BN đợc theo dõi điều trị ở
nghiên cứu này, tính tới thời điểm hiện tại. Do thời
gian theo dõi còn quá ngắn, nên chúng tôi cha thể
phân tích về hiệu quả của I-131 lên thời gian sống
thêm của BN. Đa số các nghiên cứu hồi cứu trong
thời gian dài trên thế giới đều khẳng định việc sử
dụng I-131 sau phẫu thuật cắt giáp hoàn toàn hoặc
gần hoàn toàn ở BN UTTG biệt hóa có giá trị độc lập
trong cải thiện tỷ lệ tái phát tại chỗ, di căn xa và tỷ lệ
tử vong [5], [6]. Tỷ lệ BN điều trị I-131 thành công phụ
thuộc nhiều vào vị trí di căn ung th, các đặc điểm và
mức độ di căn [2], [3], [4]. Với UTTG di căn hạch cổ,
Maxon HR và cs thấy tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn với
điều trị I-131 là 68,2%. Nghiên cứu của Shah DH và
cs (1998), tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn của UTTG di căn
phổi với điều trị I-131 là 43,4%, đáp ứng một phần
22% và 18% số BN không đáp ứng với điều trị I-131.
Trong số bệnh nhân nghiên cứu, cả 8 BN (4,8%)
phải phẫu thuật bổ sung trong quá trình theo dõi và
điều trị thì đều là phẫu thuật nạo vét hạch di căn vùng
cổ. Đây cũng là phơng án điều trị quan trọng và rất
hiệu quả đối với những bệnh nhân đáp ứng điều trị
kém với I-131. Theo kinh nghiệm bớc đầu của chúng
tôi, di căn hạch cổ và di căn trung thất kích thớc nhỏ
có thể điều trị bằng I-131 đơn độc. Nhng với các BN
di căn nhiều hạch, kích thớc hạch di căn lớn nên
đợc phẫu thuật bổ sung kết hợp với điều trị I-131 cho
kết quả chữa tri tốt hơn.
Các tác dụng phụ ở BN thờng xuất hiện trong

một vài ngày đầu sau khi uống I-131, hay gặp là triệu
chứng buồn nôn và nôn. Nguyên nhân chủ yếu của
buồn nôn và nôn là do phản ứng viêm của dạ dày-
ruột với dung dịch I-131. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi ghi nhận 20/166 BN (12%) có triệu chứng
này, nhng với mức độ nhẹ và hết sau 5-10 giờ. Để
hạn chế tác dụng phụ này, chúng tôi thờng chủ động
sử dụng các thuốc chống nôn trớc và trong khi cho
BN uống I-131 điều trị. Viêm tuyến nớc bọt gặp ở
6% BN, thờng xuất hiện sau 24 giờ sử dụng I-131
với biểu hiện hay gặp là sng đau các tuyến nớc bọt,
đặc biệt là tuyến nớc bọt dới hàm, cảm giác khô
miệng, chán ăn. ở một vài BN viêm tuyến nớc bọt
có thể kéo dài vài tháng, với triệu chứng chủ yếu là
khô miệng, giảm tiết nớc bọt. Chúng tôi không ghi
nhận trờng hợp nào bị viêm đờng tiết niệu hoặc rối
loạn kinh nguyệt.
Kết luận
Theo dõi kết quả điều trị bằng I-131 ở 166 BN
UTTG biệt hóa đã phẫu thuật cắt giáp hoàn toàn
hoặc gần hoàn toàn tuyến giáp, chúng tôi có một số
kết luận nh sau:
- Tuổi trung bình của BN UTTG 43,2 12,2 (20-71
tuổi). Tỷ lệ nữ/nam mắc bệnh là 4/1. Triệu chứng lâm
sàng thờng gặp nhất là u tuyến giáp (91,6%), ít gặp
hơn là xuất hiện hạch cổ (7,2%) hoặc có biểu hiện
chèn ép gây nuốt vớng (2,4%). UTTG thể nhú chiếm
89,2%, thể nhú biến thể nang 7,2% và thể nang đơn
thuần là 3,6%. Tỉ lệ BN UTTG có di căn là 22,9%.
Trong đó, di căn hạch cổ gặp nhiều nhất (18,1%), có

8 BN di căn hạch cổ kèm di căn xa ở phổi hoặc trung
thất.
- Nồng độ thyroglobulin huyết thanh tăng cao ở
nhóm BN UTTG có di căn so với nhóm không có di
căn (356,4 235,3 so với 36,4 21,5 ng/ml) với p <
0,001, đặc biệt, nồng độ Tg tăng rất cao ở nhóm di
căn hạch cổ kết hợp di căn phổi hoặc trung thất.
- 84/166 BN (50,7%) đáp ứng tốt với điều trị I-131,
trong đó 32 BN (19,4%) đợc đánh giá khỏi bệnh
hoàn toàn. Đáp ứng kém gặp ở 3,6% BN. Chúng tôi
cha ghi nhận trờng hợp nào tử vong trong số các
BN đợc theo dõi điều trị tính tới thời điểm hiện tại. Đa
số bệnh nhân hoàn thành liệu trình điều trị bằng I-131
sau 1-3 đợt. Các BN UTTG có dung nạp tơng đối tốt
với điều trị bằng dung dịch I-131 với tỷ lệ thấp các tác
dụng phụ, mức độ nhẹ và có thể kiểm soát dễ dàng.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Thị Minh Bảo, Lê Ngọc Hà và cs (2006),
Một số kinh nghiệm điều trị ung th tuyến giáp biệt
hóa sau phẫu thuật bằng I-131 tại bệnh viện Trung
ơng quân đội 108 từ 1999 đến 2005, Y học lâm
sàng Chuyên đề Y học hạt nhân và Ung th, Bệnh
viện Bạch Mai: tr 30-37.
2. Trịnh Thị Minh Châu, Lê Hữu Tâm và cộng sự
(2006), 10 năm điều trị ung th tuyến giáp biệt hóa
bằng I -131 tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Y học lâm sàng
Chuyên đề Y học hạt nhân và Ung th, Bệnh viện
Bạch Mai: tr 38-44.
3. Mai Trọng Khoa, Phan Sỹ An, Trần Đình Hà và
cs (2006), Hiệu quả của I - 131 trong điều trị ung

th tuyến giáp thể biệt hóa, Y học lâm sàng Chuyên
đề Y học hạt nhân và Ung th, Bệnh viện Bạch Mai: tr
45 - 50.
4. Nguyễn Thy Khuê (1998), Ung th giáp,
Nội tiết học đại cơng, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí
Minh: tr 227-280.
5. Charles M. Internzo, Serge Jabbour et al
(2005). Changing concepts in the management of
differentiated thyroid cancer. Semin Nucl Med 35: 257
265.
6. Chen WI, Guan SI (1993). Radioiodine I-131
therapy in the management of differentiated thyroid
carcinoma: a review of 202 patients, J Formos Med
Assoc; 92 (7): 623 - 31.




×