Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.12 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập.
Hoạt động đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và tính
phức tạp của nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể
và quản lý mọi hoạt động kinh tế.
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội, nhưng kết quả sản xuất
kinh doanh chỉ có ý nghĩa khi nó được đưa vào tiêu thụ. Tiêu thụ là động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển, thông qua tiêu thụ giúp doanh nghiệp biết được sản phẩm
của mình có được khách hàng chấp nhận hay ko? Và thông qua tiêu thụ doanh
nghiệp mới có thể tính được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều xác định lợi nhuận là cao nhất
với chi phí bỏ ra thấp nhất. Vì vậy doanh nghiệp luôn phải tự phát huy ưu thế của
mình, không ngừng nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả kinh doanh, làm
chủ được thị trường giá cả. Để thực hiện tốt mục tiêu đặt ra thì công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng phải làm
tốt vai trò của mình thì mới giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ
và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh
Chúc” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài Luận văn gồm có 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc.
Khoa Kinh tế 1 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 3: Đánh giá khái quát kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty


Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc.
Khoa Kinh tế 2 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Tiêu thụ và kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị
trường với mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực
hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng( tiêu thụ). Tiêu thụ
là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro
cho khách hàng, đồng thời được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá
vốn từ hình thái sản phẩm hàng hoá sang hình thái vốn bằng tiền tệ hoặc vốn
trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là quá trình xuất giao sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cho khách hàng và thu tiền bán hàng( chuyển giao quyền sở hữu và
thu tiền). Hiện nay, quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ được tiến hành
chủ yếu qua các phương thức sau:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua tại các
kho, tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp căn cứ vào các hợp đồng mua
bán đã ký. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ
và đơn vị không có quyền sở hữu số hàng này. Thông thường sản phẩm được coi
là tiêu thụ khi người mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
Khoa Kinh tế 3 SVTH: Vũ Thị Hà

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng( chuyển hàng cho người mua chờ
chấp nhận): căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên bán chuyển hàng cho bên mua, khi
bên mua đồng ý thanh toán lượnghàng này thì bên mua mất quyền sở hữu. Còn
nếu bên mua không đồng ý thì bên bán nhập lại kho sản phẩm.
- Phương thức bán hàng đại lý: theo phương thức tiêu thụ này, sản phẩm được
xuất giao cho đại lý để thực hiện việc tiêu thụ. Sản phẩm tại đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng bán được, đại lý sẽ nhận được một
khoản tiền hoa hồng. Đối với doanh nghiệp tiền hoa hồng thuộc nội dung chi phí
bán hàng, còn đối với đại lý tiền hoa hồng được coi là doanh thu.
- Phương thức bán hàng trả góp: đây là việc bán sản phẩm cho khách hàng thu
tiền nhiều kỳ. Khách hàng phải thanh toán cho doanh nghiệp một khoản tiền nhất
định khi mua hàng, số còn lại được trả dần theo lãi suất trả chậm. Doanh nghiệp
phản ánh doanh thu bán hàng theo giá vốn thông thường của sản phẩm, phần
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường được coi là doanh thu
hoạt động tài chính.
- Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức này, bên bán xuất
giao sản phẩm, hàng hoá cho bên mua đồng thời nhận hàng từ bên mua, như vậy
quá trình mua và bán diễn ra đồng thời trên nguyên tắc giá phí của kế toán.
Phương thức đổi hàng được áp dụng cho những doanh nghiệp có sản phẩm là
những vật liệu hoặc yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khác, hoặc giữa hai doanh
nghiệp có mối quan hệ giao dịch, cung ứng sản phẩm dịch vụ.
- Tiêu thụ nội bộ: Trong các doanh nghiệp, còn phát sinh các nghiệp vụ cung ứng
sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các xí nghiệp thành viên trong cùng một
doanh nghiệp với nhau, giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc. Cụ thể:
+ Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm hàng hoá của mình để trả lương cho công
nhân viên trong những trường hợp cần thiết.
+ Sử dụng sản phẩm hàng hoá để biếu tặng, phục vụ hội nghị doanh nghiệp.
+ Sử dụng hàng hoá của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, quảng cáo.

Khoa Kinh tế 4 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Kết quả tiêu thụ
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp tiến hành xác định kết quả của
các hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí. Như vậy, kết quả tiêu thụ là
chỉ tiêu phản ánh số lãi hoặc số lỗ về tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp và kết
quả này được đo bằng số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ với chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Hoặc số chênh lệch giữa một bên
là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với một bên là giá vốn hàng
bán, chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Tại các doanh nghiệp sản xuất, kết quả
tiêu thụ thường được phản ánh dưới chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ và
được tính như sau:
Lợi nhuận
hoặc lỗ về tiêu
thụ
=
Lợi nhuận
gộp từ tiêu
thụ
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp
từ tiêu thụ =

Doanh thu thuần
về tiêu thụ -
Giá vốn hàng
đã tiêu thụ
Doanh thu thuần
về tiêu thụ =
Tổng doanh
thu tiêu thụ -
Các khoản
giảm trừ
Các khoản giảm
trừ doanh thu =
Chiết
khấu TM +
Giảm giá
hàng bán +
Doanh thu hàng
bán bị trả lại
1.2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo
phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp hạch toán một cách thường
xuyên, liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan tới hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Để hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Khoa Kinh tế 5 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TK 155: “Thành phẩm”: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thành

phẩm hàng hoá nhập, xuất, tồn kho trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ
Bên có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ
Trị giá thành phẩm thiếu hụt
Dư nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
- TK 157: “Hàng gửi bán”: tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị sản
phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, đại
lý ký gửi hoặc giao hàng theo đơn, hàng đã giao nhưng chưa được người
mua chấp nhận thanh toán nên nó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Giá trị thành phẩm, hàng hoá gửi bán
Bên có: Giá trị thành phẩm, hàng hoá được khách hàng chấp nhận thanh toán
Giá trị hàng gửi bán bị từ trối trả lại
Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
- TK 632: “Giá vốn hàng bán”: tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ:
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn của toàn bộ thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Bên có: Giá vốn thành phẩm hàng hoá đã bán, chấp nhận cho khách hàng trả
lại.
Kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hoá thực tiêu thụ trong kỳ vào
tài khoản xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
- TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: tài khoản này được
dùng để phản ánh doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
trong kỳ.
Khoa Kinh tế 6 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, Thuế GTGT( tính theo phương
pháp trực tiếp) phải nộp, tính trên doanh thu bán hàng thực tế phát
sinh trong kỳ kế toán.
Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu: chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, … trong kỳ kế
toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- TK 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ”: tài khoản này được dùng để phản
ánh tổng số doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong nội bộ
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá, thuế TTĐB, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp của số hàng đã tiêu thụ nội bộ
Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên có: Tổng doanh thu nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
- TK 521: “Chiết khấu thương mại”: dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách
mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi nhận trên hợp đồng kinh tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp nhận sang TK 511 để
xác
định doanh thu thuần.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Khoa Kinh tế 7 SVTH: Vũ Thị Hà

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TK 531- “Doanh thu hàng bán bị trả lại”: dùng để theo dõi doanh thu
của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các
nguyên nhân: vi phạm hợp đồng, sai qui cách, phẩm chất, …
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc trừ vào
khoản phải thu.
Bên có: Kết chuyển khoản doanh thu hàng bán đã bị trả lại để xác định doanh
thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
- TK 532: “Giảm giá hàng bán”: được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do
chủ quan của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
Khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trực tiếp, tại các doanh
nghiệp sản xuất thường phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế sau:
- Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá bán trực tiếp cho khách hàng, kế toán
phản ánh:
BT 1) Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 154, 155: trị giá thành phẩm xuất tại phân xưởng hặc tại kho
BT 2) Phản ánh doanh thu hàng bán:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản
ánh doanh thu là giá chưa có thuế:
Nợ TK 111, 112: nếu thu ngay bằng tiền mặt, TGNH
Nợ TK 131: phải thu người mua

Khoa Kinh tế 8 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 333.1: thuế GTGT hàng bán ra
Có TK 511: doanh thu bán hàng thu được(bao gồm cả thuế GTGT)
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng thu được
BT 3) Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333.1, 333.2, 333.3( Chi tiết theo từng loại thuế)
- Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán
tiền hàng trước hạn, số chiết khấu thanh toán đã chấp nhận cho khách hàng
được tính vào chi phí hoạt dộng tài chính:
Nợ TK 635: ghi tăng chi phí tài chính
Có TK 111, 112, 131: trả bằng tiền hoặc trừ vào khoản phải thu
Có TK 131: trừ vào số tiền phải thu ở người mua
Có TK 338.8: số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho
người mua
- Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, số chiết khấu thương mại
sẽ được trừ vào khoản nợ còn phải thu của khách hàng và ghi như sau:
Nợ TK 521: tập hợp chiết khấu thương mại
Nợ TK 333.1: thuế GTGT tương ứng với số CKTM phát sinh
Có TK 111, 112, 131: trả bằng tiền hoặc trừ vào khoản phải thu
- Trường hợp phát sinh các khoản giảm giá hàng bán do sản phẩm tiêu thụ
không đúng theo chất lượng, quy cách, …, kế toán ghi:
Nợ TK 532: tập hợp giảm giá hàng bán
Nợ TK 333.1: thuế GTGT tương ứng với số giảm giá hàng bán
Có TK liên quan( 111, 112, 131, 3388, …): số giảm giá hàng bán

thực tế phát sinh, khấu trừ hay chưa trả
Khoa Kinh tế 9 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trường hợp hàng đã tiêu thụ rồi bị người mua trả lại( một phần hay toàn
bộ) do không đúng quy cách, phẩm chất, … Căn cứ vào các chứng từ có
liên quan tới hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
BT 1) Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155, 157: nhập kho thành phẩm hoặc gửi tại kho người mua
Nợ TK 138.1: giá trị chờ sử lý
Có TK 632: giá vốn hàng bị trả lại
BT 2) Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số hàng
đã bị trả lại
Có TK liên quan( 131, 111, 112, …): tổng giá thanh toán của hàng
tiêu thụ bị trả lại
- Cuối kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại của hàng
đã tiêu thụ vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 521, 531, 532: kết chuyển CKTM, DT hàng bị trả lại và giảm giá
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán hoạt động tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP
TK 911 TK 511

TK 632
TK 333
TK 111,112,131
Khoa Kinh tế 10 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 154,155 Thuế TTĐB,XK
Kết chuyển GV GTGT trực tiếp nộp
hàng tiêu thụ Doanh thu
GV hàng
Kết chuyển DT thuần để bán hàng
xuất kho xác định kết quả

TK 521,532,531
KC giảm giá,
CKTM,hàng bị
trả lại
Giá trị thành phẩm bị trả lại TK 333.1
nhập lại kho
Thuế GTGT
đầu ra
Số CKTM, DT hàng bị trả lại
giảm giá hàng bán PS trong kỳ
1.2.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức đại lý ký gửi
- Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá giao cho đại lý, kế toán phản ánh:
Nợ TK 157: giá trị hàng gửi bán
Có TK 154, 155: trị giá thành phẩm xuất gửi bán
- Khi hàng hoá đã tiêu thụ, kế toán phản ánh:
BT 1) Giá vốn:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán.
Có TK 157: giá vốn hàng gửi bán.

BT 2) Phản ánh doanh thu hàng gửi bán, kế toán phản ánh tương tự như
phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Phản ánh hoa hồng đại lý:
Nợ TK 641: hoa hồng đại lý giá chưa thuế( nếu doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Nợ TK 133: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Có TK 131: giảm khoản phải thu.
Có TK 111, 112: giảm tiền mặt, TGNH.
- Khi nhận tiền do đại lý thanh toán, kế toán phản ánh:
Khoa Kinh tế 11 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 111, 112: số thực tế nhận.
Có TK 131: số đã thu.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu và giá vốn của hàng bán đại lý
tương tự như bán hàng trực tiếp.
Sơ đồ 2: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM THEO PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ

TK 632 TK 911 TK 511
TK 157 TK 111,112,131
Kết chuyển GV
GV hàng Kết chuyển DT bán hàng TK 641
TK 154,155 hàng tiêu thụ
Xuất kho tiêu thụ doanh thu đại lý Hoa hồng
TP gửi phải trả
bán đại lý
TK 333.1
TK133
Thuế GTGT
đầu ra Thuế GTGT

1.2.4. Kế toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp
- Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá đem đi tiêu thụ, kế toán phản ánh một
số bút toán sau:
BT 1) Phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán phản ánh tương tự như phương thức
tiêu thụ trực tiếp
BT 2) Phản ánh doanh thu hàng bán.
Nợ TK 111, 112: số thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: số còn phải thu.
Có TK 511: Giá bán trả ngay một lần có thuế hoặc chưa thuế.
Có TK 333.1: thuế GTGT đầu ra( tính theo giá trả ngay).
Có TK 338.7: chênh lệch giữa giá bán trả chậm với giá bán trả ngay.
- Khi thu tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: số tiền mặt, TGNH thu được.
Có TK 131: số tiền mặt, TGNH thu được.
Khoa Kinh tế 12 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Định kỳ, kế toán xác định và kết chuyển doanh thu chưa thực hiện được
sang TK 515- doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 338.7: doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính.
Sơ đồ 3: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIÊU THỤ THEO
PHƯƠNG THỨC TRẢ CHẬM, TRẢ GÓP
TK 511 TK 131
Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn
(giá bán trả tiền ngay) phải thu khách hàng
TK 333.1 TK 111,112
Thuế GTGT Số đã thu của
khách hàng
đầu ra
TK 515 TK 338.7

Định kỳ kết chuyển Lãi trả chậm,trả
DT là khoản lãi phải góp phải thu KH
thu từng kỳ
1.2.5. Các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu như trên, các doanh nghiệp còn sử
dụng sản phẩm, hàng hoá làm tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên,
dùng để biếu tặng, trao đổi hay dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
- Trường hợp thanh toán tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên:
+ Khi xuất kho: kế toán phản ánh giá vốn như tiêu thụ trực tiếp
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 334: tổng giá thanh toán.
Có TK 512: giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT.
Có TK 333.1: thuế GTGT của thành phẩm, hàng hoá.
- Dùng để biếu tặng cho công nhân viên chức, khách hàng:
Nợ TK 431: tính theo tổng giá thanh toán
Khoa Kinh tế 13 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333.1: thuế GTGT đầu ra của hàng hoá tiêu thụ nội bộ
- Khi xuất sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 632: chi phí thi công
Nợ TK 627: chi phí quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641, 642: xuất dùng cho hoạt động bán hàng và quản lý doanh
nghiệp
Có TK 512: doanh thu nội bộ.
Có TK 333.1: thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
+ Khi xuất kho sản phẩm, kế toán phản ánh bút toán giá vốn hàng xuất bán và
doanh thu của số hàng đó tương tự như phương pháp tiêu thụ trực tiếp.

+ Khi nhận được vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 151, 152, 153 …: vật tư, hàng hoá, … nhận về
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu ra
Có TK 131: tổng giá thanh toán
1.3. Đặc điểm kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
theo phương pháp kiển kê định kỳ
1.3.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương
pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phản ánh thường xuyên các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ở
các tài khoản 155, 156. Các tài khoản này chỉ phản ánh vật tư tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ. Việc xuất tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá hàng ngày được phản ánh qua
tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán”. Cuối kỳ, kiểm kê thành phẩm, hàng hoá và sử
dụng phương pháp cân đối để tính giá trị thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ theo
công thức:
Khoa Kinh tế 14 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trị giá thành
phẩm xuất
bán (giá vốn)
=
Giá vốn thành
phẩm tồn kho
đầu kỳ
+
Giá nhập
thành phẩm
trong kỳ
-
Giá vốn thành

phẩm tồn kho
cuối kỳ
Để phản ánh kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doang nghiệp sản xuất
theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản tương tự như kế
toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên, tuy
nhiên có khác về nội dung phản ánh, cụ thể:
- TK 155- “Thành phẩm”: Dùng để phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Dư nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
- TK 632- “Giá vốn hàng bán”: tài khoản này được dùng để phản ánh tổng
giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xuất bán trong kỳ, tuy nhiên nội dung kết
cấu của tài khoản này có đặc điểm khác so với phương pháp kê khai thường
xuyên.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và xuất trong kỳ
Bên có: Giá trị thành phẩm đã xuất bán nhưng chưa được coi là tiêu thụ
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vốn của thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ vào tài
khoản xác định kết quả
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2. Nội dung, trình tự và phương pháp kế toán
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán.
Khoa Kinh tế 15 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 155, 157: trị giá thành phẩm xuất kho.
- Cuối kỳ, tiến hành xác định giá trị thành phẩm đã hoàn thành trong kỳ:

Nợ TK 632: giá vốn hàng bán.
Có TK 631
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị sản phẩm đã xuất bán nhưng
chưa xác định là tiêu thụ được xác định như sau:
Nợ TK 155: trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 157: trị giá hàng bán chưa được chấp nhận cuối kỳ.
Có TK 632: giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định là kết quả.
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632: giá vốn hàng bán.
- Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, các khoản
giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán hạch toán
giống phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đối với hàng bán bị trả lại, kế toán căn cứ vào các quyết định sử lý, sau đó
ghi sổ.
Nợ TK 138.8: cá nhân bồi thường.
Nợ TK 334: trừ vào lương.
Nợ TK 111, 112: bán phế liệu thu bằng tiền.
Nợ TK 155: nhập lại kho.
Có TK 632: giá vốn hàng bán bị trả lại đã sử lý.
Sơ dồ 4 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
KC hàng chưa được chấp nhận TK 911 TK 511
TK 6632
TK 155, 155 TK 111,112,131
Khoa Kinh tế 16 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 521,531,532
KC giá trị HTK và DT bán hàng
hàng gửi bán chưa KC trị giá vốn KC khoản

được chấp nhận TK 333.1
hàng bán trong kỳ giảm trừ DT
Thuế GTGT
TK 631 Kết chuyển DT phải nộp
thuần để xác định
KC giá trị thành kết quả
phẩm sản xuất
trong kỳ

1.4. Kế toán tổng hợp kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất
1.4.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới quá trình
xác định kết quả tiêu thụ, kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản
xuất đã sử dụng những tài khoản sau:
- TK 641- “Chi phí bán hàng”: dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm như chi phí vận chuyển, lương cho nhân viên,
chi phí bao bì, bảo hành, …
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng vào kết quả trong kỳ
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
- TK 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: dùng để phản ánh tất cả các
khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà
không tách riêng cho một hoạt động nào.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp vào kết quả kinh doanh.

Khoa Kinh tế 17 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
- TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”: tài khoản này được dùng để xác
định kết quả hoạt động tiêu thụ và một số các hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Bên nợ: - Trị giá vốn thành phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính và chi phí khác.
- Kết chuyển lãi.
Bên có: - Doanh thu thuần bán sản phẩm, hàng hoá.
- Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác và các khoản ghi giảm
chi phí thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
1.4.2. Nội dung, trình tự và phương pháp kế toán
• Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan tới hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Để tập hợp chi phí bán hàng ta sử dụng tài khoản
641 - “Chi phí bán hàng”
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh liên quan
tới chi phí bán hàng được khải quát qua sơ dồ sau:
Sơ đồ 5: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 641
TK 111,112,138
TK 334, 338
Khoa Kinh tế 18 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí lương và các khoản Giá trị thu hồi ghi giảm

trích theo lương chi phí
TK 152, 153, 214
TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC,
CP KHTSCĐ cho bộ phận bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 331,111,112, …
Các chi phí liên quan khác
TK 133
Thuế GTGT
• Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan tới
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất
kỳ một hoạt động nào.
Kế toán sử dụng tài khoản 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh liên quan
đến chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 642
TK 111,112,138
TK 334, 338
Khoa Kinh tế 19 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí lương và các khoản Giá trị thu hồi ghi giảm
trích theo lương chi phí quản lý
TK 152, 153, 214
TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC,
CP KHTSCĐ cho bộ phận bán hàng Kết chuyển chi phí quản
TK 333,111,112
lý doanh nghiệp

Thuế và các khoản lệ phí
TK 139,351,352
Chi phí dự phòng
TK 335,142,242
Chi phi theo dự toán
TK 331,111,112, …
Các chi phí liên quan khác
TK 133
Thuế GTGT
• Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ.
Kế toán sử dụng TK 911- Xác định kết quả tiêu thụ.
Trình tự hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm đượckhái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
TK 911
TK 632 TK 511,512

Khoa Kinh tế 20 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết chuyển giá vốn hàng Kết chuyển doanh thu
tiêu thụ tiêu thụ
TK 641,642 TK 421
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển lỗ hoạt động
và chi phí quản lý tiêu thụ
Kết chuyển lãi hoạt động tiêu thụ
1.5. Kế toán chi tiết tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.5.1. Kế toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm

Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho
và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ xuất kho, hoá đơn GTGT nhằm theo dõi
chặt chẽ về mặt số lượng cũng như giá trị của sản phẩm đã tiêu thụ. Đồng thời
việc hạch toán ở hai nơi cũng giúp giảm bớt những sai sót khi giá trị sản phẩm
thực xuất bán không khớp với với giá trị đã ghi trên sổ sách.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời theo đúng chế độ qui định. Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006, các chứng từ trên bao gồm:
- Phiếu xuất kho, mẫu 01- VT.
- Biên bản kiểm kê sản phẩm, hàng hoá, mẫu 05- VT.
- Phiếu báo thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ, mẫu 04- VT.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, mẫu 03 PXK- 3 LL.
- Phiếu xuất kho ký gửi đại lý, mẫu 04 HDL- 3LL.
- Hoá đơn Giá trị gia tăng, mẫu 01GTKT- 3LL.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, mẫu 01- BH
- …
Khoa Kinh tế 21 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tại kho: Mỗi lần xuất kho sản phẩm để tiêu thụ cần căn cứ vào “Phiếu xuất
kho”, các phiếu xuất kho này có thể được lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều
sản phẩm tuỳ theo tình hình tiêu thụ thực tế.
Trên cơ sở các phiếu xuất kho. thủ kho phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm
vào thẻ kho, các thẻ kho này cũng được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm,
hàng hoá tiêu thụ.
+ Tại phòng kế toán: Căn cứ vào những chứng từ đã lập: PXK, hoá đơn
GTGT, … kế toán tiến hành vào các sổ chi tiết: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết hàng gửi bán, …
Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết, sau đó lập các bảng kê chi
tiết liên quan tới lượng hàng đã tiêu thụ.

1.5.2. Kế toán chi tiết kết quả tiêu thụ.
Kế toán chi tiết kết quả tiêu thụ là việc hạch toán chi tiết các khoản chi phí
liên quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp, lấy đó làm căn
cứ để xác định kết quả tiêu thụ.
Căn cứ vào các khoản chi phí liên quan tới hoạt động bán hàng và quản lý
doanh nghiệp, kế toán tiến hành trích lập các chứng từ có liên quan:
- Phiếu chi
- Phiếu thu
- Phiếu xuất kho
- Bảng thanh toán lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hoá đơn GTGT một số dịch vụ mua ngoài
- Bảng kê thuế GTGT đầu vào, đầu ra
- …
Căn cứ vào những chứng từ trên, kế toán vào sổ chi tiết TK 641, 642.
Những chứng từ và sổ này sẽ làm căn cứ để vào sổ cái tài khoản và xác định
kết quả sản xuất kinh doanh sau đó lập BCTC.
Khoa Kinh tế 22 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KHÁNH CHÚC
2.1. Tổng quan chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Khánh Chúc là một công ty TNHH 2 thành viên được thành
lập theo quyết định số: 1902000535 ngày 31 tháng 5 năm 2004 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 12 năm
2004, với số vốn điều lệ là 9,5 tỷ đồng cùng với hơn 50 cán bộ công nhân viên.
Trụ sở chính tại: Khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Vĩnh Phúc.

(nay thuộc KCN Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội).
Giai đoạn 2005- 2006:
Thời kỳ đầu khi mới thành lập, công ty đã nhập dây truyền nhuộm từ Trung
Quốc với đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa có tay nghề, vừa sản xuất vừa đào
tạo cán bộ công nhân viên nên công ty gặp không ít khó khăn về cơ sở vật chất kỹ
thuật và nguồn nhân lực. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lý còn non trẻ, chưa có
kinh nghiệm nên trong công tác quản lý cũng không tránh khỏi những sai lầm
thiếu sót. Song bên cạnh những khó khăn, công ty cũng có một số những thuận
lợi, là một doanh nghiệp thành lập nằm trong khu công nghiệp Quang Minh thuộc
địa phận của tỉnh Vĩnh Phúc nên ngay từ những ngày đầu khi mới đi vào sản xuất
công ty đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan ban nghành cả về vốn
vay và các chính sách ưu đãi khác như: miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp
trong 5 năm đầu và miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo.
Chính nhờ những nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty mà những khó khăn đã dần được khắc phục và cùng với việc phát huy
những thuận lợi nên sau 2 năm đầu khi mới đi vào thành lập, tình hình hoạt động
Khoa Kinh tế 23 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định. Năng suất lao động luôn
đạt mức tăng trưởng bình quân qua các năm 2005- 2006, đội ngũ công nhân, cán
bộ cũng phát triển cả về trình độ lẫn tay nghề. Trang thiết bị máy móc luôn được
cải tạo và mua mới, nhà xưởng được mở rộng vì vậy nên chất lượng lao động
cũng tăng cao. Năm 2005, do công ty mới đi vào hoạt động với mức chi phí ban
đầu bỏ ra khá cao nên không thu được lợi nhuận, nhưng sang đến năm 2006 mức
lợi nhuận sau thuế của công ty đã đạt 169 triệu đồng, con số đó tuy không cao
nhưng nó chính là tiền đề để công ty phát triển trong những năm tiếp theo.
Giai đoạn 2007- 2009:
Sang đến năm 2007- 2009, đây là thời kỳ đánh dấu sự ổn định và phát triển
vững mạnh của công ty. Công ty tiếp tục tiến hành xây dựng thêm cơ sở hạ tầng,
nhằm mở rộng mặt bằng sản xuất. Mua mới nhiều dây truyền máy móc hiện đại

không chỉ thúc đẩy năng suất lao động tăng cao mà điều kiện an toàn lao động
được đảm bảo. Thị trường tiêu thụ được mở rộng nhờ đó mà sản lượng tiêu thụ
cũng tăng theo, từ chỗ hoạt động chỉ với hơn 50 cán bộ công nhân viên giờ đây
con số đó đã tăng lên 120 người với mức thu nhập bình quân 1.900.000
đ/người/tháng. Không chỉ phát triển thị trường trong nước công ty còn tập trung
phát triển sản phẩm ra thị trường nước ngoài, doanh thu xuất khẩu ngày càng tăng
cao. Những sản phẩm của công ty không chỉ đáp ứng được những yêu cầu khó
tính của khách hàng mà còn dần có được chỗ đứng tốt trong lĩnh vực len sợi.
Cũng trong giai đoạn này, mặc dù cũng có những khó khăn từ thị trường, ảnh
hưởng tới tình hình sản xuất chung, nhưng tổng số vốn điều lệ của công ty vẫn
duy trì được sự ổn định qua các năm. Từ mức 9,5 tỷ đồng khi mới thành lập, giờ
đây con số đó đã tăng lên mức 14,5 tỷ đồng. Tình hình tài chính của công ty cũng
luôn trong trạng thái tốt, đảm bảo đủ vốn lưu động và vốn cố định để hỗ trợ cho
hoạt động thanh toán cũng như đầu tư sản xuất. Công ty cũng thực hiện tốt nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước.
Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty TNHH Khánh Chúc đạt được trong các năm
2007- 2009:
Khoa Kinh tế 24 SVTH: Vũ Thị Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu số 1 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ QUA CÁC NĂM 2007- 2009
Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 năm 2009
So sánh năm 2009- 2008
CL
Tốc độ
tăng %
1.SL thành
phẩm
50,357,116,050 48,634,676,205 58,355,852,564 +9,721,176,359 +19.99
2.TSCĐ
6,702,676,724 6,414,034,108 9,100,158,530 +2,686,124,422 +41.88

Nguyên giá
7,665,931,466 7,768,249,648 12,289,441,240 +4,521,191,592 +58.20
Hao mòn

(963,254,742)

(1,354,215,540)

(3,189,282,710)

(1,835,067,170) +135.51
3.Vốn KD
12,254,376,980 12,983,409,285 14,567,945,230 +1,584,535,945 +12.20
4.Doanh thu
32,305,777,339 33,591,080,402 37,804,829,922 +4,213,749,520 +12.54
BH&CCDV
32,295,055,971 33,578,423,052 37,782,523,460 +4,204,100,408 +12.52
Tài chính
10,721,368 9,358,627 14,781,520 +5,422,893 +57.95
Khác
0 3,298,723 7,524,942 +4,226,219 +128.12
5.Tổng CP
31,708,293,420 33,090,214,592 37,026,917,520 +3,936,702,928 +11.90
6.LN trước
thuế
597,483,919 500,865,810 777,912,402 +277,046,592 +55.31
7.Thuế TNDN
0 0 0 0 0.00
8.LN sau thuế
597,483,919 500,865,810 777,912,402 +277,046,592 +55.31


Như vậy, qua 5 năm đầu hình thành và đi vào phát triển, Công ty TNHH
Khánh Chúc không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ phát huy thuận lợi, khắc phục
những khó khăn mà còn mở rộng phát triển, đưa sản xuất dần đi vào ổn định, tạo
tiền đề tốt cho sự phát triển vững mạnh của công ty trong những năm tiếp theo.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh
Công ty TNHH Khánh Chúc là một doanh nghiệp sản xuất có chức năng sản
xuất các mặt hàng len sợi phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và các sản phẩm
áo, quần, mũ len phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu. Vì là một doanh nghiệp sản xuất
có quy mô vừa, nên mô hình tổ chức hoạt động sản xuất của công ty được bố trí một
cách khoa học, hợp lý phù hợp hợp với qui trình sản xuất sản phẩm. Tổ chức hoạt
động của công ty mang những đặc điểm sau:
Khoa Kinh tế 25 SVTH: Vũ Thị Hà

×