Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp huyện ứng hoà thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRƯƠNG THỊ HƯỜNG



ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ÍCH TÂN




HÀ NỘI, 2014
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn


Trương Thị Hường














Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thiện ñược luận văn tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Nguyễn Ích
Tân, ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài,
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Ban Quản lý ñào tạo; Khoa
Quản lý ñất ñai, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;
Xin trân trọng cảm ơn cán bộ và nhân dân ñịa phương nơi tôi tiến hành
ñiều tra, nghiên cứu ñặc biệt là tập thể cán bộ phòng Tài nguyên & Môi trường,
phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, ñã tận tình
giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành công việc.
Trân trọng cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp ñã khích lệ tôi thực hiện ñề tài.
Qua ñây cũng cho tôi xin gửi lời cảm ơn những người thân trong gia ñình
ñã luôn tạo mọi ñiều kiện về mọi mặt giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình học
tập và thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



Trương Thị Hường





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii


MỤC LỤC

Trang

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục bảng vi

Danh mục hình viii

Danh mục các chữ viết tắt ix

ðẶT VẤN ðỀ 1

1. Tính cấp thiết ñề tài 1

2. Mục ñích và yêu cầu 3

2.1. Mục ñích 3

2.2. Yêu cầu 3

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4

1.1. Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 4


1.1.1. ðất nông nghiệp 4

1.1.2. Vai trò ñất nông nghiệp 5

1.1.3. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp 7

1.1.4. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 8

1.1.5. Tiêu chí ñánh giá tính bền vững 11

1.2. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 13

1.2.1. Quan ñiểm về hiệu quả 13

1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 15

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 16

1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam 17

1.3.1. Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 17
1.3.2. Những nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 19

1.4. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Ứng Hòa 21

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

CHƯƠNG 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24


2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 24

2.1.1. ðối tượng 24

2.1.2. Phạm vi 24

2.2. Nội dung nghiên cứu 24

2.2.1. ðiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên
quan ñến sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp: 24

2.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất, tình hình biến ñộng ñất nông nghiệp và
thực trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 24

2.2.3. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 24

2.2.4. ðề xuất và giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả ñất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện Ứng Hòa 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu 25

2.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp 25

2.3.2. Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn (RRA), phương pháp
ñiều tra có sự tham gia của người dân (PRA) 25

2.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội 25

2.3.4. Phương pháp chuyên gia 26


2.3.5. Phương pháp dự báo 26

2.3.6. Phương pháp minh họa trên bản ñồ 26

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27

3.1. ðánh giá ñược ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện. 27

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 27

3.1.2. ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 40

3.2. ðánh giá ñược thực trạng sử dụng ñất nói chung và ñất nông nghiệp
nói riêng trên ñịa bàn huyện 50

3.2.1. Thực trạng sử dụng ñất huyện ứng hòa nói chung và ñất nông
nghiệp nói riêng 50

3.2.2. Biến ñộng sử dụng ñất 54

3.2.3. Thực trạng các loại hình sử dụng ñất 56
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 61

3.3.1. ðánh giá hiệu quả kinh tế 61

3.3.2. ðánh giá hiệu quả xã hội 70


3.3.3. Hiệu quả môi trường 75

3.3.4. ðánh giá chung 77

3.4. ðịnh hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp huyện Ứng Hòa ñến năm 2020 79

3.4.1. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp 79

3.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp 88

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 93

1. Kết luận 93

2. ðề nghị 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

PHỤ LỤC 97





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Mẫu phân tích phẫu diện ñất xã Phương Tú 33

Bảng 3.2. Mẫu phân tích phẫu diện ñất xã Hoa Sơn 34

Bảng 3.3. GDSX và GRDP các ngành kinh tế của huyện 42

Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế theo (giá trị gia tăng) 43

Bảng 3.6. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp 44

Bảng 3.7. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt 45

Bảng 3.8. Hiện trạng phát triển chăn nuôi 46

Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Ứng Hòa 50

Bảng 3.10. Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2012 huyện Ứng Hòa 53

Bảng 4.11. Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp 55

Bảng 3.12. Tổng hợp các loại hình sử dụng ñất của huyện Ứng Hòa năm 2012 59

Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu
vùng sông ðáy 61

Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
tiểu vùng nội ñồng 65


Bảng 3.15. Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các loại hình
sử dụng ñất nông nghiệp tại 2 tiểu vùng 68

Bảng 3.16. Tổng hợp một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các
loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện Ứng Hòa 69

Bảng 3.17. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,
GTGT/công của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu
vùng sông ðáy 71

Bảng 3.18. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTST,
GTGT/công của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu
vùng nội ñồng 73

Bảng 3.19. Tổng hợp chỉ tiêu tính theo công Lð/ha và GTSX,
GTGT/công của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Ứng Hòa 74

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

Bảng 3.20. ðánh giá ý kiến của người dân về một số yếu tố ảnh hưởng
ñến sản xuất 77

Bảng 3.21. Tổng hợp ñánh giá hiệu quả theo LUT huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội 78

Bảng 3.22. ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu
vùng sông ðáy ñến năm 2020 80


Bảng 3.23. ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu
vùng Nội ðồng ñến năm 2020 83

Bảng 3.24. ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Ứng Hòa ñến năm 2020 85





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1. Cơ cấu sử dụng ñất năm 2012 huyện Ứng Hòa 52

Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 54

Hình 3.3. Cơ cấu diện tích tự nhiên của 2 tiểu vùng 57

Hình 3.4. Cơ cấu cây trồng của huyện Ứng Hòa năm 2012 57

Hình 3.5. Một số chỉ tiêu kinh tế bình quân/ha của các LUT 63

Hình 3.6. Một số chỉ tiêu kinh tế bình quân/ha của các LUT
tại tiểu vùng nội ñồng 67


Hình 3.7. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân/ha các LUT
của huyện Ứng Hòa 70

Hình 3.8. Cơ cấu diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
tiểu vùng Sông ðáy ñến năm 2020 81

Hình 3.9. Cơ cấu diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu
vùng Nội ðồng ñến năm 2020 84

Hình 3.10. Cơ cấu các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Ứng Hòa ñến năm 2020 88





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CNH - HðH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
2 CN-TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
3 CN-XDCB Công nghiệp, xây dựng cơ bản
4 CPTG Chi phí trung gian
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 GTSX Giá trị sản xuất
7 HQðV Hiệu quả ñồng vốn ñầu tư
8 HTX Hợp tác xã

9 Lð Lao ñộng
10 LUT Loại hình sử dụng ñất
11 TM-DV Thương mại, dịch vụ
12 UBND Uỷ ban nhân dân
13 BðKH Biến ñổi khí hậu







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt,
là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta biết rằng không có ñất thì
không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con người và ñất vai trò ñặc biệt
quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Trong nông nghiệp ñất ñai ñóng một vị trí ñặc biệt quan trọng, là yếu tố
hàng ñầu của ngành sản xuất này. ðất ñai không chỉ là chỗ tựa, chỗ ñứng ñể lao
ñộng mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác ñộng của con
người vào cây trồng ñều dựa vào ñất và thông qua ñất ñai “Ruộng ñất là tư liệu
sản xuất chủ yếu và ñặc biệt không thể thay thế ñược. Vì vậy, sử dụng ñất là một
phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt ñộng cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Là một sản

phẩm tự nhiên nhưng ñất ñai không giống như nhiều tài nguyên khác bởi diện
tích hạn chế và vị trí cố ñịnh. ðây là kết quả của một thời gian dài do con người
sản xuất, canh tác phiến diện không quan tâm ñến sự bồi bổ ñất ñai hay nói cách
khác, con người ñã không coi ñất ñai như một cơ thể sống cần ñược chăm sóc ñể
nó khoẻ mạnh và phục vụ con người tốt hơn. Việt Nam là một nước nông nghiệp
ñất chật người ñông, ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích nông nghiệp lại chiếm
tỷ lệ thấp (chỉ chiếm 28,38% tổng diện tích ñất tự nhiên) nên chỉ số về ñất nông
nghiệp bình quân ñầu người là 1162,64 m
2
/người. Chính vì vậy, việc sử dụng tốt
ñất ñai nhằm ñem lại hiệu quả cho xã hội là vấn ñề hết sức quan trọng luôn ñược
ðảng và nhà nước quan tâm. Gần 20 năm ñổi mới vừa qua, ðảng và nhà nước ta
ñã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường theo hướng phát
triển mạnh; vững chắc; có hiệu quả. ðại hội ñã quyết ñịnh ñường lối, chiến lược
phát triển kinh tế xã hội nước ta 10 năm (2001 - 2010), trong ñó nông nghiệp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2

ñược quan tâm ñặc biệt “ðẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp
theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn, phù hợp với nhu cầu thị
trường và ñiều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao
ñộng, tạo việc làm thu hút nhiều lao ñộng nông thôn".
Trong những năm gần ñây, hòa cùng với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới, nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. Cùng với sự vận ñộng và phát
triển này, con người ngày càng “vắt kiệt” nguồn tài nguyên quý giá này ñể phục vụ
cho lợi ít của mình. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất hợp lý, có hiệu
quả cao theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề
mang tính toàn cầu. Mục ñích của việc sử dụng ñất là làm thế nào ñể khai thác
nguồn tài nguyên có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu
quả xã hội cao nhất, ñảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu

hiện nay của loài người là phấn ñấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về
kinh tế, xã hội, môi trường một cách hiệu quả.
Huyện Ứng Hòa gồm 28 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là
18.375,25 (Số liệu thống kê năm 2012) chiếm 5,49% diện tích của thành phố Hà
Nội; dân số 197.204 ( năm 2012), mật ñộ dân số 1.073 người/km
2
.Trong những
năm qua do quá trình phát triển không ngừng theo hướng công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và thương mại làm diện tích ñất nông nghiệp giảm lớn, tính ñến năm
2012 diện tích ñất nông nghiệp của huyện Ứng Hòa là 12.730,16 ha, chiếm
69,28% diện tích ñất tự nhiên.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp việc sản xuất nhỏ lẻ, manh mún
thường cho hiệu quả thấp, chỉ thích hợp cho nền sản xuất tự cung tự cấp. Ngày
nay trong xu hướng sản xuất hàng hóa và hội nhập toàn cầu, việc tổ chức sản
xuất này không còn thích hợp. Xu thế tất yếu là phải tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp trên những quy mô lớn hơn. Vì vậy việc sử dụng ñất có hiệu quả nhằm
ñem lại ngày càng nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội là vấn ñề quan tâm
trong kinh tế nông nghiệp, cũng như ñảm bảo ñược ñộ an toàn cho ñất ñai mà
không tổn hại ñến môi trường sống là vấn ñề hết sức quan trọng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3

Xuất phát từ thực tiễn ñó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn ñất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, ñối với sản
xuất nông nghiệp của huyện Ứng Hòa trong những năm trước mắt và lâu dài. Chúng
tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá hiện trạng và ñề xuất sử dụng hiệu quả ñất
nông nghiệp huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. ”
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
- ðánh giá ñược hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp nhằm góp phần giúp

người dân lựa chọn phương thức sử dụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp hiệu quả.
2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra phải trung thực, chính xác, bảo
ñảm ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực tiễn trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Các phương án ñề xuất phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của vùng nhằm tiết kiệm quỹ ñất, ñảm bảo an ninh lương thực,
bảo vệ môi trường thiên nhiên.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. ðất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người, con người sinh ra trên ñất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của ñất.
Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu ñất là gì? ðất sinh ra từ ñâu? Tại sao lại phải
giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng
“ðất là vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả của quá trình hoạt
ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: ñá, thực vật, ñộng vật, khí hậu,
ñịa hình, thời gian” Trần Thị Minh Châu (2007). Tuy vậy, khái niệm này chưa ñề
cập tới sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do
ñó sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và ñặc biệt
là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh,
Wiliam ñã ñưa thêm khái niệm về ñất như sau “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa

có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây” theo Smyth A. Jand Dumanski (1993). Bàn
về vấn ñề này, C.Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp”, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại
và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” theo Trần Thị Minh
Châu (2007). Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận
là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của
bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất,
theo FAO (1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược” theo Trần
Thị Minh Châu (2007) và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ
nhưỡng, ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5

khoáng sản trong lòng ñất, ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại ” theo Trần Thị
Minh Châu (2007).
Theo quan ñiểm sinh thái ñất ñược ñịnh nghĩa: ðất là vật mang của hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp, Vũ Thị Bình, 1995.
Học giả E.Mitscherlich (1923) cho rằng “ðất chỉ là cái giá ñỡ, cái kho
cung cấp chất dinh dưỡng” và “ðất là cái khối hỗn hợp gồm các phân tử nhỏ,
cứng rắn, nước, không khí cần thiết cho thực vật”. Các Mác cho rằng: “ðất ñai là
tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, ñiều
kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ người kế
tiếp nhau” theo Các Mác (1949).
Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói ñất nông

nghiệp người ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp ñó, ñất ñai ñược sử dụng chủ yếu cho hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp mới ñược coi là ñất nông nghiệp, nếu không sẽ là các
loại ñất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục ñích nào là chính).
Tuy nhiên, ñể sử dụng ñầy ñủ hợp lý ñất, trên thực tế người ta coi ñất ñai có
thể tham gia vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà không cần có ñầu tư lớn nào
cả. Vì vậy, Luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: “ðất nông nghiệp là ñất sử dụng vào mục
ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm ñất sản xuất nông
nghiệp, ñất sản xuất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối và ñất nông
nghiệp khác”.
1.1.2. Vai trò ñất nông nghiệp
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, ñóng vai trò quyết
ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề
cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của ñất ñối với mỗi ngành sản xuất có
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6

tầm quan trọng khác nhau. C.Mác ñã nhấn mạnh “Lao ñộng chỉ là cha của cải vật
chất, còn ñất là mẹ” theo Trần Thị Minh Châu (2007). Hiến pháp năm 1992 quy
ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật”, Luật
ñất ñai 2003 khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là
ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh và quốc phòng”. ðất ñai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong
sản xuất nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày
càng tăng lên, Prabhul Pingali, 1991. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, ñất ñai là
tư liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt không thể thay thế, với những ñặc ñiểm:
- ðất ñai ñược coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá

trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt
ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm.
- ðất ñai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì ñất ñai là sản phẩm
của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của ñất ñai ngày càng tăng lên.
ðiều này ñòi hỏi trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên quan ñiểm bồi dưỡng,
bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa của con người.
- ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa cầu.
ðặc ñiểm này ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm
nghiệp và sức ép về lao ñộng và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng
trong khi diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn ñất
hoang hóa ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñã làm cho quĩ ñất nông
nghiệp tăng lên. ðây là xu hướng vận ñộng cần khuyến khích.

ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa lục,
theo Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh, 1996. ðặc biệt là ñất
ñai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích ñất còn thể hiện ở khả năng có hạn về
khai hoang tăng vụ trong từng ñiều kiện cụ thể. Do vậy trong quá trình sử dụng
ñất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể ñáp ứng ñược nhu cầu sử
dụng ñất ñai ngày càng tăng của xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7

Tuy nhiên, ñất ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là ñất hoang hóa,
nằm trong quỹ ñất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải ñầu tư lớn sức người và sức
của. Trong ñiều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ ñể ñầu tư cho công
tác này thực sự có hiệu quả.
- ðất ñai có vị trí cố ñịnh và chất lượng không ñồng ñều giữa các vùng,
các miền. Mỗi vùng ñất luôn gắn với các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết,
khí hậu, nước,…) ñiều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao ñộng, giao thông, thị
trường,…) và có chất lượng ñất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng ñất ñai phải gắn
liền với việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp ñể nhằm ñem lại hiệu

quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
ñịnh do pháp luật của mỗi nước qui ñịnh: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích
tụ và chuyển hướng sử dụng ñất từ ñó phát huy ñược hiệu quả nếu biết sử
dụng ñầy ñủ và hợp lý.
Như vậy, ñất ñai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học ñều ñược xây dựng trên nền tảng
cơ bản ñó là ñất và sử dụng ñất, ñặc biệt là ñất nông lâm nghiệp.
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi ñồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao ñộ phì của ñất.
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả của
việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí ñầu tư, hệ
số sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất… Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế
- xã hội trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu, theo
Nguyễn Hoàng ðan, ðỗ ðình ðài (2003).
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình sản
xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.4. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Với sự phát triển ñột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập niên gần

ñây, nền văn minh hiện ñại của nhân loại ñã làm biến ñổi sâu sắc cảnh quan môi
trường. Sự cạn kiệt của nguồn năng lượng, sự bùng nổ của dân số càng làm sâu
sắc thêm sự mất cân ñối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả năng có
hạn của các nguồn tài nguyên. Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế các tổ chức
bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO và chương
trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) ñã khởi xướng nhu cầu toàn cầu về bảo
vệ môi trường nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gen, bảo vệ sử dụng hợp lý và
phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo ñược. Thế
giới ñang trải qua "thập kỷ nhận thức về môi trường" (1971 - 1981) và "thập kỷ
hành ñộng" (1981 - 1991). Bảo vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu và
chiến lược của mỗi quốc gia, theo Cao Liêm và CTV (1996).
Theo Lê Thái Bạt (1995), mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất
là sử dụng khoa học và hợp lý. Thực tế trong quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức
của con người về sử dụng ñất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái
hoá, ảnh hưởng tới môi trường sống. Diện tích ñất ñai thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp cho quá trình công nghiệp hóa, do ñó con người phải
mở mang thêm diện tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây
ra quá trình thoái hoá rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói ñến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới ñã
xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, ñó là khái niệm tính bền vững và tiếp
theo là nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9

từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối với những người nông
dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa ñược phát
kiến, những mô hình canh tác tổng hợp ñể giảm giá thành ñầu vào. ðó là những
công nghệ về chăn nuôi ñộng vật, những kiến thức về sinh thái ñể quản lý sâu hại

và thiên dịch, theo Bill Mollison, Ry Mia Slay (1994).
Theo Lê Văn Khoa, (1993) ñể phát triển nông nghiệp bền vững cần loại
bỏ ý nghĩ ñơn giản rằng, nông nghiệp, công nghiệp hoá sẽ ñầu tư từ bên ngoài
vào. Phạm Chí Thành, 1996, cho rằng có 3 ñiều kiện ñể tạo nông nghiệp bền
vững ñó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những
tổ chức về các nhóm ñịa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp
bền vững ñược các nước phát triển khởi xướng và hiện nay ñã trở thành ñối
tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc các tinh tuý của
nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện ñại ñể bác bỏ những cái thuộc về
truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ
sinh thái tương ứng không thể áp ñặt theo ý muốn chủ quan mà phải ñiều tra,
nghiên cứu ñể hiểu biết tự nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người dân ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững cần thiết phải có
sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc
quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, ñịnh hướng những thay ñổi công
nghệ thể chế theo một phương thức sao cho ñạt ñến sự thoả mãn một cách liên
tục những nhu cầu con người của thế hệ hôm nay và mai sau, theo Nguyễn Tử
Siêm, Thái Phiên (1999).
Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội.
FAO ñã ñưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10

- Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên

nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo ñược mà không
phá vỡ chức năng của các chu kỳ sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá
vỡ bản sắc văn hoá xã hội của các cộng ñồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô
nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân.
Cũng trong năm 1992 thế giới kỷ niệm 20 năm thành lập chương trình bảo
vệ môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), lần ñầu tiên Hội nghị thượng ñỉnh về
môi trường và phát triển ñã họp tại Rio De Janerio, Brazin (gọi tắt là Rio 92),
ñịnh hướng cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế chiến lược về môi trường và
phát triển bền vững ñể bước vào thế kỷ 21, theo Lê Văn Khoa (1993). Trong bối
cảnh ñó quan ñiểm sử dụng ñất bền vững ñã ñược triển khai trên toàn thế giới.
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smyth A.J và Julian Dumanski
(1993) ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực tiễn
ñạt ñược cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ ñạt
ñược ở một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến
của ðào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), việc sử dụng ñất bền vững cũng
dựa trên những nguyên tắc và ñược thể hiện trong 3 yêu cầu sau:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11


- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức ña
dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất bền vững
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng vùng ñất xác
ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai trong sản xuất nông
nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của
ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn ñịnh, không làm suy
giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian và việc sử dụng ñất không gây ảnh
hưởng xấu ñến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.1.5. Tiêu chí ñánh giá tính bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi ñã tổ chức Hội thảo về “Khung ñánh giá quản lý
ñất bền vững” ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm tổ hợp
các công nghệ, chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã
hội với các quan tâm môi trường ñể ñồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiếm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá ñất và nước
(bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
- ðược xã hội chấp nhận (tính chấp nhận), theo Hội Khoa học ðất Việt
Nam (2000).
Năm nguyên tắc trên ñược coi là trụ cột của sử dụng ñất ñai bền vững và
là những mục tiêu cần phải ñạt ñược, nếu thực tế diễn ra ñồng bộ, so với các mục
tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất
cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12

ðể ñánh giá tính bền vững trong sử dụng ñất cần dựa vào 3 tiêu chí sau ñây:
* Bền vững về kinh tế
Ở ñây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư ñể lại). Một hệ bền
vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh
ñược trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một giai
ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức ñó thì nguy
cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi suất
tiền vay vốn ngân hàng, theo Hội Khoa học ðất Việt Nam(2000).
* Bền vững về xã hội
Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống và phát triển xã hội.
ðáp ứng nhu cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường ). Sản phẩm thu ñược cần thoả
mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ thống
sử dụng ñất phải ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
ñất ñã ñược giao và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán
ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ, theo Hội Khoa học
ðất Việt Nam (2000).
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái hoá

ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu lượng ñất
mất hàng năm dưới mức cho phép.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13

ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn
ñộc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử dụng
ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể giúp cho
việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái, theo Hội Khoa học ðất
Việt Nam (2000).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược thể
hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích mà con
người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông nghiệp việc sử
dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng sản xuất ổn ñịnh của
cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
1.2. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. Quan ñiểm về hiệu quả
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hóa cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững Bùi Văn Ten (2000).
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có
hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường ñược sử dụng phổ biến trong sản
xuất. Vậy hiệu quả là gì? ðến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc ñộ
khác nhau, ñã ñưa ra nhiều quan ñiểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan ñiểm của C.Mác ñó là việc “Tiết kiệm và phân phối

một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng ñó là sự tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ cao nhằm
ñáp ứng ñược yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội, theo
Nguyễn Văn Bích (2007).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14

- Có quan ñiểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các ñiểm lựa chọn
ñều nằm trên một ñường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản
xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế ñang sản xuất trên giới hạn khả
năng sản xuất”, theo Nguyễn Văn Bích (2007).
- Quan ñiểm khác lại khẳng ñịnh “Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất ñạt ñược và chi phí bỏ ra ñể ñạt
ñược kết quả ñó” theo Trần Thị Minh Châu (2007). Kết quả sản xuất ở ñây ñược
hiểu là giá trị sản xuất ñầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực
ñầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan ñiểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác
ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận ñiểm triết học
của Mác và những luận ñiểm lý thuyết hệ thống:
- Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu
hiện trình ñộ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật có tầm quan trọng ñặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật ñó, nó quyết ñịnh
ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ñiều kiện phát triển văn minh xã
hội và nâng cao ñời sống của con người qua mọi thời ñại.
- Theo quan ñiểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm
trong ñó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục ñời sống

xã hội, ñáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố
khách quan phản ánh mối quan hệ nhất ñịnh của con người ñối với môi trường
bên ngoài. ðó là quá trình trao ñổi vật chất, năng lượng giữa sản xuất xã hội
và môi trường.
- Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà
là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt ñộng kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý kinh tế
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15

nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa ñầu vào và ñầu ra, là lợi ích lớn
hơn thu ñược với một chi phí nhất ñịnh, hoặc một kết quả nhất ñịnh với chi phí
nhỏ hơn. Như vậy, từ những quan ñiểm trên ta thấy rằng: hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất lượng của hoạt ñộng kinh tế và ñặc
trưng của mọi hình thái kinh tế - xã hội. Quan ñiểm về hiệu quả kinh tế ở các hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau sẽ không giống nhau, tùy thuộc vào ñiều kiện kinh
tế - xã hội và yêu cầu mục ñích của ñơn vị sản xuất từ ñó ñánh giá theo những
giác ñộ khác nhau cho phù hợp. Tuy vậy, mọi quan niệm về hiệu quả kinh tế ñều
toát lên nét chung nhất ñó là vấn ñề tiết kiệm các nguồn lực ñể sản xuất ra khối
lượng sản phẩm tối ña.
Theo Nguyễn Duy Tính, (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất
nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một
diện tích ñất nông nghiệp.
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Phân loại hiệu quả cần xuất phát từ luận ñiểm triết học Mác - Lênin và
những luận ñiểm lý thuyết hệ thống:
- Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có vai
trò quyết ñịnh ñối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có
khả năng lượng hoá, ñược tính toán tương ñối chính xác và biểu hiện bằng hệ
thống các chỉ tiêu.
- Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện
mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người. Việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện

hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn, mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính ñịnh tính: tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng, ổn ñịnh chỗ ở, xoá
ñói giảm nghèo, ñịnh canh ñịnh cư, lành mạnh xã hội…
- Hiệu quả môi trường, ñây là loại hiệu quả ñược các nhà môi trường rất quan
tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả thì
hoạt ñộng ñó không có những ảnh hưởng tiêu cực ñến môi trường ñất, nước, không
khí và ña dạng sinh học.

×