Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án tại Ban đầu tư thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.71 KB, 117 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư là điều kiện quyết định cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục hoạt
động sản xuất kinh doanh, là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã
hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng đối với nền kinh tế của quốc gia nói chung và
đối với các doanh nghiệp nói riêng. Muốn phát triển không thể không có đầu tư và
Tổng công ty thương mại Hà Nội cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Nhận thấy
tầm quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, nên tại các kỳ
đại hội VI, VII, VIII, IX Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của
đầu tư và tạo điều kiện để ra các văn bản luật khuyến khích đầu tư cho các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Nhưng để đầu tư được hiệu quả thì công việc trước tiên là phải
xây dựng được một dự án đầu tư khả thi và có khả năng thu hút các nhà đầu tư, ngân
hàng và các đối tác liên doanh. Và để đáp ứng được nhu cầu lập và phân tích dự án
đầu tư Nhà nước ta cũng đã ra những nghị định, văn bản nhằm đáp ứng nhu cầu lập
dự án (như nghị định112, 12/CP/2009 là gần đây nhất).
Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế đầu tư, em đã may mắn được thực tập
tại Ban đầu tư của công ty mẹ - Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro); qua một
thời gian thực tập được tìm hiểu về Tổng công ty, cũng như hoạt động đầu tư phát
triển tại đây. Em có cơ hội tiếp cận với thực tế hoạt động kinh doanh và công tác lập
dự án đầu tư của Tổng công ty, từ đó có cơ hội vận dụng kiến thức chuyên ngành vào
việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập
để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cũng như năng thực hành. Chuyên đề tốt
nghiệp của em được hoàn tất sau thời gian thực tập tại Tổng công ty Thương mại Hà
Nội với tên đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự án tại Ban đầu tư thuộc Tổng
công ty thương mại Hà Nội” trong thời gian nghiên cứu, kiến thức chuyên môn và
kinh nghiệm thực tế có hạn, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
và được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài của em gồm 2 chương:


-Chương I: Thực trạng công tác lập dự án tại Ban đầu tư của Tổng công
ty thương mại Hà Nội(Hapro) thời gian qua.
-Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại
Ban đầu tư của Tổng công ty thương mại Hà Nội thời gian tới.
Để hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này, em đã được sự hướng dẫn giúp đỡ
tận tình của giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Mai Hương và các cán bộ Tổng công ty
thương mại Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!.

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI BAN ĐẦU TƯ CỦA
TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI THỜI GIAN QUA.
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI (HAPRO).
1. Giới thiệu chung về Tổng công ty thương mại Hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty thương mại Hà Nội.
a. Cơ sở pháp lý thành lập Tổng công ty thương mại Hà Nội.
Quyết định thành lập công ty Nhà nước số 129/2004/QĐ – TTg ngày
14/07/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ và số 125/2004/QĐ – UBND ngày
11/08/2004 của UBND thành phố Hà Nội.
+ Tên doanh nghiệp: Tổng công ty thương mại Hà Nội.
+ Tên giao dịch : Hà Nội Trade Corporation.
b. Địa chỉ trụ sở chính.
+ Số 38 - 40 phố Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
+ Điện thoại: 8267984/9285932
+ Email:
+ Website: www.hapro-vn.com

c. Vốn điều lệ.
272.147.000.000 đồng VN.
d. Quá trình phát triển của Tổng công ty thương mại Hà Nội.
Công ty mẹ - Tổng công ty thương mại Hà Nội là doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước được hình thành trên cơ sở tổ chức lại công ty sản xuất dịch vụ và xuất
nhập khẩu Nam Hà Nội trực thuộc sở thương mại Hà Nội. Tổng công ty thương mại
Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 129/2004/QĐ –
TTg ngày 14 /07/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt đề án thành lập
Tổng công ty thương mại Hà Nội thí điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công
ty con và quyết định số 125/2004/QĐ – UBND ngày 11/08/2004 của UBND thành
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phố Hà Nội. Hiện nay, Tổng công ty thương mại Hà Nội phát triển gồm 35 công ty
trong đó 07 công ty 100% vốn Nhà nước, 11 công ty cổ phần có vốn Nhà nước 51%
trở lên, 09 công ty cổ phần có vốn Nhà nước dưới 51%, 03 công ty tự nguyện liên kết
và 05 công ty liên kết không có vốn Nhà nước. Công ty đã trải qua ba lần sáp nhập
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước và ba lần nhận giao vốn Nhà nước tại các công ty
cổ phần. Sau gần 4 năm hoạt động và phát triển, Tổng công ty thương mại Hà Nội trở
thành đơn vị dẫn đầu của thành phố Hà Nội trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thương mại, dịch vụ. Tổng công ty thương mại Hà Nội đó được trao tặng nhiều danh
hiệu, giải thưởng như: giải thưởng “Đơn vị xuất khẩu uy tín’’ do Bộ thương mại trao
tặng nhiều năm liền; “Doanh nghiệp tiêu biểu Hà Nội vàng’’; “Thương hiệu mạnh
Việt Nam’’; giải thưởng “Top Trade Service 2007” do Bộ công thương trao tặng; và
nhiều giải thưởng khác.
1.2. Xác định chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty thương mại Hà Nội.
a. Chức năng.
+ Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước của Tổng công ty
thương mại Hà Nội, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND thành phố Hà Nội về
việc bảo toàn và phát triển số vốn được giao.

+ Gĩư vai trò chủ đạo, tập trung, chi phối và liên kết các hoạt động của các
công ty con theo chiến lược phát triển ngành thương mại thủ đô trong từng giai đoạn
và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty mẹ - Tổng công ty thương
mại Hà Nội và các công ty con được UBND thành phố giao.
+ Kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng vốn, tài sản, thực hiện các chế độ
chính sách, phương thức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty
con theo điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty thương mại Hà Nội, điều lệ của
các công ty con và các đơn vị phụ thuộc đã được các cấp có thẩm quyền phê chuẩn
và theo quy định hiện hành của pháp luật.
+ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, trong đó ngành nghề
chính là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và dịch vụ; sản xuất và chế biến
hàng nông, lâm, hải sản thực phẩm…Ngoài ra Tổng công ty thương mại Hà Nội còn
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh và đầu tư trong các lĩnh vực: Tài chính,
công nghiệp, du lịch, xuất khẩu lao động, xây dựng phát triển nhà, khu đô thị…phục
vụ nhiệm vụ phát triển thương mại và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của thủ đô.
b. Nhiệm vụ chủ yếu.
- Tham gia với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát
triển ngành Thương mại theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố
cũng như của Chính Phủ.
- Lập, quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, dự án đầu tư xây
dựng phát triển cơ sở hạ tầng thương mại bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp,
vốn vay, vốn huy động của Tổng công ty.
- Trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất
nhập khẩu tổng hợp các mặt hàng: Nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ, khoáng
sản, hoá chất, vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ kiện…đa ngành
phục vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
- Hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài và các thành

phần kinh tế trong nước xây dựng và tổ chức các mạng lưới kinh doanh như: Các
trung tâm thương mại, các siêu thị và hệ thống cửa hàng lớn; tổ chức quản lý và kinh
doanh một số chợ đầu mối, chợ bán buôn trọng điểm trên địa bàn thành phố.
- Đầu tư, liên doanh, liên kết xây dựng các khu công nghiệp chế biến thực
phẩm và nông sản, các nhà máy; tổ chức thu mua nguyên liệu, sản phẩm, hàng hoá để
sản xuất, chế biến các mặt hàng, sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu nhằm góp phần điều tiết, bình ổn giá cả thị trường, đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của thành phố, các tỉnh thành trong cả nước.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ thương mại; sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng: thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, chè uống;
dịch vụ ăn uống, nhà hàng; kinh doanh khách sạn, du lịch, vận chuyển hàng hoá
thương mại thủ đô.
- Lập, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà;
kinh doanh bất động sản .
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đầu tư và kinh doanh tài chính; kinh doanh các loại dịch vụ khác.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tượng
trong và ngoài ngành phục vụ cho các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty, cho nhu cầu của xã hội và xuất khẩu lao động.
1.3. Cơ cấu tổ chức.
1.3.1.Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty thương mại Hà Nội.
a. Mô hình tổ chức của Tổng công ty thương mại Hà Nội.
Căn cứ quyết định số 129/2004/QĐ – TTg ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Thủ
Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt đề án thành lập Tổng công ty thương mại Hà
Nội thí điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ - Tổng
công ty thương mại Hà Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại các ngân hàng và kho bạc nhà nước; trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần

vốn đầu tư vào các công ty con, công ty cổ phần và các công ty liên doanh, liên kết.
Công ty con là các công ty TNHH nhà nước một thành viên, các công ty cổ phần các
công ty liên doanh có vốn góp của Tổng công ty thương mại Hà Nội.
- Bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty gồm:
+ Hội đồng quản trị (HĐQT): Có chức năng nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do UBND thành phố Hà Nội đầu tư cho
Tổng công ty; kiểm tra giám sát Tổng giám đốc (TGĐ), Giám đốc (GĐ) các công ty
con mà Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ trong việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật hiện hành; kiến nghị Thủ Tướng Chính Phủ và
UBND thành phố Hà Nội một số quyết định dự án đầu tư ra nước ngoài.
+ Ban kiểm soát: Do UBND thành phố thành lập để kiểm tra, giám sát tính
hợp pháp, chínhxác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ của công ty mẹ,
nghị quyết, quyết định của HĐQT, quyết định của chủ tịch HĐQT.
+ Tổng giám đốc: Do UBND thành phố bổ nhiệm, phụ trách chung và chịu
trách nhiệm trước Thành Ủy, UBND, HĐQT về hoạt động của Tổng công ty.
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Các phó tổng giám đốc: Giúp việc cho TGĐ, thay mặt TGĐ giải quyết các
vụ việc theo nguyên tắc và đảm nhiệm các công việc được phân công.
- Bộ máy giúp việc :
+ Phòng Tổ chức cán bộ - Lao động tiền lương.
+ Văn phòng Tổng công ty.
+ Phòng Tài chính Kế toán.
+ Phòng Kế hoạch - Đầu tư.
+ Phòng Nghiên cứu và Phát triển thị trường.
b. Sơ đồ tổ chức của cơ quan Tổng công ty thương mại Hà Nội.

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chứcTổng công ty thương mại Hà Nội.
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
8
Hội đồng quản
trị
Ban kiểm soát
Tổng gíam đốc
Các phó tổng
gíam đốc
Phòng kế
hoạch
&phát triển
Ban đầu tư. Phòng
quảng cáo
tiếp
thị &quản lý
thương mại
Phòng
công
nghệ
thông tin
Văn
phòng
tổng công
ty
Phòng đối
ngoại
Phòng kế

toán tài
chính
Phòng tổ
chức nhân
sự
Khối, ban, chức năng. Các công ty thành viên.
Các đơn vị trực thuộc.
1. Chi nhánh TCT tại
HCM.
2. TTXK Phía Bắc.
3. TTNK vật tư thiết bị.
4. TTTM – DV Bốn
Mùa.
5. TTKD hàng tiêu
dùng.
6. TTKD hàng miễn
thuế.
7. TTdu lịch lữ hành
Hapro.
8. Công ty Bách hóa Hà
Nội.
9. Công ty Siêu thị Hà
Nội.
10. Nhà máy Mì Hapro.
11. XN Toàn Thắng.
12. XN Gốm Chu Đậu.
13. XN Dịch vụ kho
hàng Dị Sử.
14. Ban quản lý KCN
Hapro.

15. XN Sắt mỹ nghệ
XK.
Các công ty con.
1. CTTNHH NN 1 TV XNK và đầu tư
Hà Nội.
2. CT TNHH NN 1 TV thực phẩm Hà
Nội.
3. CTCP XNK Nam Hà Nội.
4. CTCP Thủy Tạ.
5. CTCP Vật liệu xây dựng Hà Nội.
6. CTCPTM đầu tư Long Biên.
7. CTCP Sứ Bát Tràng.
8. CTCP TM – DV Tràng Thi.
9. CTCP TM – DV Thời trang Hà Nội.
10. CTCP SX –XNK Nông sản Hà Nội.
11. CTCP Phương Nam.
12. CTCP đầu tư xây dựng và thủy tinh
Hà Nội.
13. CTCP Rượu Hapro.
14. CTTM – DV Tổng hợp Hà Nội.
15. CTTNHH điều hành vườn ươm
doanh nghiệp Hà Nội.
Công ty liên kết.
1. CTCP Thăng Long.
2. CTCP Chợ Bưởi
3. CTCP – ĐTPTTM Hà Nội.
4. CTCP thực phẩm truyền
thống Hapro.
5. CTCP phát triển XNK và
đầu tư.

6. CTCPTM – XNK Hà Nội.
7. CTCPTM – DV Đông Á.
8. CTTNHH Thủy Tinh
Bohemia.
9. CTCPSXKD Gia súc, gia
cầm.
10. CTCP Lixeha.
11. CTCP Rượu vang Hapro –
Thảo mộc .
12. CTCP Mành trúc Hapro

Bình Minh.
Công ty
liên kết tự
nguyện.
1. Công ty
CP Long
Sơn.
2. Công ty
TNHH Việt
Bắc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Cơ cấu tổ chức Ban đầu tư của Tổng công ty thương mại Hà Nội.
- Ban lãnh đạo : 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
- Các phòng : 3 phòng
+ Quản lý mạng lưới.
+ Quản lý dự án.
+ Phát triển hạ tầng.
- Chức năng và nhiệm vụ chính:
+ Thực hiện công tác lập dự án bao gồm: viết hoặc giám sát công việc viết báo

cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định dự án, thực hiện các công phê duyệt dự án, làm
việc với các cơ quan chức năng để triển khai dự án, thiết kế hoặc giám sát công tác
thiết kế, thẩm định, đấu thầu, giám sát thi công.
+ Nắm bắt sự phát triển về kiến trúc và kĩ thuật xây dựng. Nghiên cứu đề xuất
kế hoạch trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, trình TGĐ phê duyệt; tổ chức công tác đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu xây lắp; thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, quản lý và
sử dụng đất đai; kiểm soát hồ sơ tài liệu ISO; tổng hợp báo cáo định kỳ. Theo dõi tổ
chức thi công các công trình xây dựng do Tổng công ty đầu tư.
+ Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu chính sách của Nhà nước về quản lý, kinh
doanh nhà đất và quản lý xây dựng, các chủ trương về quy hoạch.
+ Cùng với phòng kinh doanh theo dõi quá trình đầu tư các dự án đã được hội
đồng quản trị, hội đồng đầu tư phê duyệt.
+ Thẩm định và có ý kiến chính thức về các dự án đầu tư của công ty (hoặc
chi nhánh) khi có yêu cầu của TGĐ (hoặc giám đốc chi nhánh).
+ Cung cấp, trao đổi thông tin cần thiết giữa các dự án của Tổng công ty và
của chi nhánh các công việc hỗ trợ lẫn nhau trong chuyên môn cũng như các nhu cầu
cần thiết mà các phòng có lợi thế.
+ Tư vấn, tham mưu cho ban giám đốc về các chủ trương, chính sách, kế
hoạch đầu tư, quản lý cụm công nghiệp: Kêu gọi đầu tư, lập quy chế quản lý khu
công nghiệp, quản lý hoạt động đầu tư, duy trì sự hoạt động của hệ thống hạ tầng cơ
sở khu công nghiệp.
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
9
Các đơn vị trực thuộc.
1. Chi nhánh TCT tại
HCM.
2. TTXK Phía Bắc.
3. TTNK vật tư thiết bị.
4. TTTM – DV Bốn
Mùa.

5. TTKD hàng tiêu
dùng.
6. TTKD hàng miễn
thuế.
7. TTdu lịch lữ hành
Hapro.
8. Công ty Bách hóa Hà
Nội.
9. Công ty Siêu thị Hà
Nội.
10. Nhà máy Mì Hapro.
11. XN Toàn Thắng.
12. XN Gốm Chu Đậu.
13. XN Dịch vụ kho
hàng Dị Sử.
14. Ban quản lý KCN
Hapro.
15. XN Sắt mỹ nghệ
XK.
Các công ty con.
1. CTTNHH NN 1 TV XNK và đầu tư
Hà Nội.
2. CT TNHH NN 1 TV thực phẩm Hà
Nội.
3. CTCP XNK Nam Hà Nội.
4. CTCP Thủy Tạ.
5. CTCP Vật liệu xây dựng Hà Nội.
6. CTCPTM đầu tư Long Biên.
7. CTCP Sứ Bát Tràng.
8. CTCP TM – DV Tràng Thi.

9. CTCP TM – DV Thời trang Hà Nội.
10. CTCP SX –XNK Nông sản Hà Nội.
11. CTCP Phương Nam.
12. CTCP đầu tư xây dựng và thủy tinh
Hà Nội.
13. CTCP Rượu Hapro.
14. CTTM – DV Tổng hợp Hà Nội.
15. CTTNHH điều hành vườn ươm
doanh nghiệp Hà Nội.
Công ty liên kết.
1. CTCP Thăng Long.
2. CTCP Chợ Bưởi
3. CTCP – ĐTPTTM Hà Nội.
4. CTCP thực phẩm truyền
thống Hapro.
5. CTCP phát triển XNK và
đầu tư.
6. CTCPTM – XNK Hà Nội.
7. CTCPTM – DV Đông Á.
8. CTTNHH Thủy Tinh
Bohemia.
9. CTCPSXKD Gia súc, gia
cầm.
10. CTCP Lixeha.
11. CTCP Rượu vang Hapro –
Thảo mộc .
12. CTCP Mành trúc Hapro

Bình Minh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Quản lý hệ thống hạ tầng thương mại của Tổng công ty.
2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2005 – 2008.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của TCT Thương mại Hà Nội
(2005 -2008).
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Các chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Tổng doanh thu 4.050 4.500 5.540 6.254,2
Doanh thu nội địa 3.156 3.108 3.709,2 4.112,1
Doanh thu XK 898 1.392 1.838,8 2.142,1
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh - Phòng tổng hợp.
+ Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ngày càng
cao qua các năm. Theo bảng trên thì doanh thu năm 2006 đạt 4.500 tỷ đồng tăng 10%
so năm 2005. Năm 2007 đạt 5.540 tỷ đồng kế hoạch giao 5.118 tỷ đồng tăng 27% so
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với cùng kỳ năm 2006. Năm 2008 doanh thu ước đạt 6.254,2 tỷ đồng tăng 6,83% so
với năm 2007.
+ Mặc dù hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của cả nước gặp rất nhiều khó
khăn, cạnh tranh gay gắt, sự suy giảm sức mua ở thị trường nước ngoài, tìm kiếm thị
trường mới rất khó nhưng Tổng công ty không những giữ được thế ổn định mà còn
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu. Tổng kim ngạch XNK ước
đạt 234,7 triệu USD/ kế hoạch 231 triệu USD; tăng 3,8% so với thực hiện cùng kỳ
năm 2007. Kim ngạch XNK công ty mẹ ước đạt 122,3 triệu USD; chiếm 52,1% tổng
kim ngạch XNK toàn Tổng công ty; đạt 110% kế hoạch năm; tăng 16% so với cùng
kỳ năm 2007.
+ Doanh thu nội địa: Năm 2008 đạt 4.112,1 tỷ đồng; chiếm 65,75% tổng
doanh thu; tăng 3,85% so với thực hiện cùng kỳ năm 2007.
+ Nộp ngân sách Nhà nước: Hàng năm Tổng công ty đều thực hiện nghiêm
túc các nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và là một doanh nghiệp có tốc độ nộp

ngân sách tăng cao qua các năm, cụ thể đạt 190 tỷ đồng năm 2008.
+ Lợi nhuận trước thuế đạt 29, 67 tỷ đồng năm 2008.
+ Công tác đào tạo và đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Cùng với sự phát triển
nhanh về lực lượng lao động, đặc biệt là sau khi sáp nhập với các công ty, xí nghiệp
khác, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng ổn định và tăng
cao.
Thu nhập bình quân đầu người lao động toàn Tổng công ty:
* Lao động kỹ thuật: 3.359.000 đồng / người / tháng, tăng 18% so với cùng kỳ
năm 2007.
* Lao động giản đơn: 1.825.000 đồng/ người / tháng, tăng 17% so với cùng kỳ
năm 2007.
Bên cạnh việc đầu tư vào các lĩnh vực mang tính kinh doanh, công ty đã phần
nào chú trọng tới đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Trước hết, Tổng công ty đã rất
chú trọng tới việc cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của các cán bộ công nhân
viên cả về mặt vât chât lẫn tinh thần, tổ chức khen thưởng cho những lao động xuất
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sắc, trích quỹ để cho các cán bộ công nhân viên trong công ty đi du lịch mỗi năm ít
nhất một lần, tổ chức thăm hỏi các nhân viên trong công ty khi ốm đau, tặng quà tết
và những ngày lễ, quan tâm đến cả đời sống của con em và gia đình người lao động.
Công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động là một trong những mặt
của hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng được Tổng công ty chú trọng.
Tổng công ty đã liên tục cử người đi đào tạo ngắn hạn, nâng cao trình độ. Năm 2008
bổ nhiệm 52 lượt cán bộ lãnh đạo các cấp do Tổng công ty quản lý, cử 54 lượt cán bộ
có kinh nghiệm quản lý làm đại diện vốn Nhà nước tại các công ty con, công ty liên
kết, công ty cổ phần. Đã tổ chức 221 khoá đào tạo với tổng kinh phí hơn 1 tỷ đồng.
+ Công tác đối ngoại - xúc tiến đầu tư thương mại - maketing và quản trị
thương hiệu: tổ chức thành công các hội nghị lớn của Tổng công ty, tiếp đón và làm
việc với gần 400 đoàn khách trong và ngoài nước đến và làm việc tại tổng công ty;

tham gia 94 buổi hội nghị, hội thảo quốc gia và quốc tế tại Hà Nội.
+ Kết quả chung về đổi mới công tác đầu tư: Đã thành lập hội đồng lựa chọn
đầu tư chiến lược của Tổng công ty và ban hành quy định về điều kiện và quy trình
lựa chọn nhà đầu tư chiến lược để thẩm định, đánh giá, lựa chọn nhà đầu tư chiến
lược tham gia vào các dự án đầu tư của Tổng công ty. Thực hiện rà soát, sắp xếp lại
mạng lưới theo quyết định số 09/2007/QĐ – TTG của Chính Phủ và thông tư số
83/2007/TT – BTC của Bộ tài chính về sắp xếp lại cơ sở nhà đất, đất công, phân loại
từng địa điểm theo loại hình khu vực kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của đơn vị theo hướng tổng thể. Đồng thời rà soát mạng lưới của Tổng công ty
và các công ty thành viên để đưa vào chương trình xã hội hóa đầu tư thông qua việc
thành lập mới các công ty cổ phần, liên doanh, liên kết, hợp tác theo các tiêu chí đã
quy định. Đầu tư chương trình Tổng công ty điện tử: Nâng cao công tác ứng dụng
công nghệ thông tin, hoàn thành đầu tư phần cứng; thí điểm hội thảo qua mạng; tổ
chức hội thảo về phần mềm quản lý chuỗi bán lẻ HaproMart - HaproFood, về phương
thức ứng dụng hiệu quả thương mại điện tử cho doanh nghiệp: thử nghiệm phần mềm
hồ sơ công văn, hỗ trợ kết nối thông tin nâng cao hiệu quả ứng dụng, khai thác và sử
lý thông tin tại các công ty thành viên.
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động đầu tư kinh doanh nhà và phát triển hạ tầng tuy là lĩnh vực kinh
doanh mới mẻ nhưng có triển vọng phát triển thành lĩnh vực kinh doanh chính, chủ
đạo của Tổng công ty. Trong những năm tới Tổng công ty bắt buộc phải tìm mọi biện
pháp huy động vốn trên thị trường vốn thông qua nhiều kênh huy động khác nhau và
bằng nhiều biện pháp khác nhau mới có thể đáp ứng cho sự phát triển của Tổng công
ty trong lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư lớn như lĩnh vực này.
3. Tình hình đầu tư của Tổng công ty thương mại Hà Nội những năm gần đây.
a. Quy mô và số lượng dự án triển khai:
Bảng 1.2: Quy mô và số lượng dự án triển khai.
Năm 2006 2007 2008

Số lượng dự án
chuẩn bị đầu tư.
40 23 10
Giá trị của các dự
án chuẩn bị đầu tư
(tỷ đổng).
1.506 232 47
Số lượng dự án
thực hiện.
14 19 22
Giá trị của các dự
án thực hiện (tỷ
đồng).
948 1.420 638,25
Tổng số dự án 54 42 32
Tổng giá trị các dự
án đầu tư (tỷ đồng).
2.454 1.652 685,25
Từ bảng số liệu trên, nhìn chung số lượng dự án cũng như vốn đầu tư cho các
dự án này giảm qua các năm. Vì vậy Tổng công ty cần tăng cường các biện pháp huy
động vốn
(huy động từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiêp, từ chính lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh của Tổng công ty). Tăng cường tìm kiếm thị trường mới,
loại hình kinh doanh mới, tăng số lượng dự án đầu tư ở tất cả các lĩnh vực.
Danh mục các dự án đầu tư đã và đang thực hiện do chính Ban đầu tư
thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội lập.
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực phẩm

Hapro.
+ Quyết định giao hoặc cho thuê đất: Quyết định số 1757/QĐ – UBND của
UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển giao nguyên trang xí nghiệp giống cây
trồng Toàn Thắng.
+ Quy mô, công suất dự án: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực
phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của các
doanh nghiệp, thu hút các doanh nghiệp có nhu cầu đến thuê đất để đầu tư phát triển
sản xuất. Phạm vi chiếm đất 31,2 ha trong đó có 18,2 ha đất cho thuê xây dựng nhà
máy xí nghiệp.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2003 – 2008.
+ Giá trị tổng mức đầu tư: 55.944 triệu đồng.
+ Tình trạng hoạt động của dự án sau đầu tư: Hiện nay có 20 doanh nghiệp đã
và đang đầu tư vào cụm CNTP Hapro trong đó có 02 doanh nghiệp của Tổng công ty
tự đầu tư.
- Dự án nhà ở bán chung cư bán cho CBCNV tại 28 B Lê Ngọc Hân.
+ Quyết định giao hoặc cho thuê đất: Quyết định số 6989/QĐ – UBND ngày
19/11/2003 của UBND thành phố Hà Nội về việc cho phép Tổng công ty thương mại
Hà Nội được chuyển mục đích sử dụng 517m
2
đất để xây dựng nhà ở.
+ Quy mô, công suất dự án: Tổng diện tích đất 517m
2
, diện tích xây dựng 380
m
2
, 7 tầng.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2005 – 2007.
+ Giá trị tổng mức đầu tư: 17 tỷ đồng.
+ Tình trạng hoạt động của dự án sau đầu tư: Đã đưa vào sử dụng.
- Dự án đầu tư xây dựng xí nghiệp dịch vụ kho hàng Dị Sử.

+ Quyết định giao hoặc cho thuê đất: Quyết định số 328/QĐ – UBND ngày
05/2/2002 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
+ Quy mô, công suất dự án: Tổng diện tích đất 43.519m
2
, hệ thống 04 nhà kho
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mỗi nhà kho 2.500m
2
+ Thời gian thực hiện: Năm 2002 – 2004.
+ Giá trị tổng mức đầu tư: 40 tỷ đồng.
+ Tình trạng hoạt động của dự án sau đầu tư: Đang cho thuê.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà máy Mỹ Hapro.
+ Quyết định giao hoặc cho thuê đất: Thuê đất tại cụm CNTP Hapro Lệ Chi,
Gia Lâm, Hà Nội.
+ Quy mô, công suất dự án: 15.000m
2
đất, nhà xưởng 5.400m
2
, công suất
120.000 gói/ca.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2006 – 2007.
+ Giá trị tổng mức đầu tư: 10,7 tỷ đồng.
+ Tình trạng hoạt động của dự án sau đầu tư: Đã đi vào hoạt động
- Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ 362 Phố Huế.
+ Quyết định giao hoặc cho thuê đất: Hợp đồng thuê đất số 60 –
2004/TNMTNĐ – HĐTĐTN ngày 02/7/2004 của Sở Tài nguyên môi trường nhà đất.
+ Quy mô, công suất dự án: Tổng diện tích đất 618m

2
, tổng diện tích sàn xây
dựng 3.411m
2
,7 tầng, 01 tầng hầm.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2003 – 2007.
+ Giá trị tổng mức đầu tư: 17 tỷ đồng.
+ Tình trạng hoạt động của dự án sau đầu tư: Đã đi vào hoạt động.
- Dự án khu nhà ở và khu phụ trợ cụm công nghiệp thực phẩm Hapro.
+ Quyết định giao hoặc cho thuê đất.
+ Quy mô, công suất dự án: Xây dựng đồng bộ hệ thống hệ thống kỹ thuật,
nhà chung cư cao tầng, nhà biệt thự, trung tâm thương mại theo quy hoạch chi tiết
khu nhà ở và khu phụ trợ cụm CNTP Hapro, tỷ lệ 1/500 đã được UBND thành phố
phê duyệt tại quyết định số 78/2005/QĐ – UBND ngày 02/6/2005. Diện tích đất dự
kiến sử dụng 352.405 m
2
.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2008 – 2016.
+ Giá trị tổng mức đầu tư: Dự kiến khoảng 800 tỷ đồng.
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Dự án Trung tâm thương mại, dịch vụ - trụ sở Tổng công ty thương mại
Hà Nội và văn phòng cho thuê 11B Cát Linh.
+ Quyết định giao hoặc cho thuê đất: Hợp đồng thuê đất số 76 - 245/ĐC - NĐ
- HĐTĐ ngày 9/10/2000 của Sở địa chính nhà đất Hà Nội cho công ty Bách hoá Hà
Nội thuê 2.942,5m
2
đất tại phường Quốc Tử Giám - quận Đống Đa. Công văn số
4163/UB - KH&ĐT ngày 23/9/2005 của UBND thành phố Hà Nội chấp thuận cho

Tổng công ty thương mại Hà Nội được lập dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương
mại dịch vụ tổng hợp, văn phòng cho thuê và trụ sở Tổng công ty thương mại Hà Nội
tại 11B Cát Linh - quận Đống Đa - Hà Nội.
+ Quy mô, công suất dự án: Diện tích đất nghiên cứu lập dự án: 2938,75m
2
.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2006-2010.
+ Giá trị tổng mức đầu tư: 236 tỷ đồng.
- Dự án trung tâm thương mại và dịch vụ số 5 Nam Bộ.
+ Quyết định giao hoặc cho thuê đất: Hợp đồng thuê đất số 03 -
05/QĐ49/2001/TNMTNĐ –
HĐTĐ của Sở tài nguyên môi trường nhà đất Hà Nội.
+ Quy mô, công suất dự án: 7.400m
2
sàn xây dựng, tổng diện tích đất là
1.624m
2
, 9 tầng và 03 tầng hầm.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2008 – 2010.
+ Giá trị tổng mức đầu tư: 150 tỷ đồng.
- Dự án trung tâm thương mại, dịch vụ và văn phòng cho thuê Trương
Định.
+ Quyết định giao hoặc cho thuê đất: Hợp đồng số 43 - 2005/TNMTNĐ –
HĐTĐ của Sở tài nguyên môi trường Hà Nội.
+ Quy mô, công suất dự án: Tổng diện tích đất 459,7m
2
, diện tích xây dựng
222,3m
2
, diện tích xây dựng: 1.341,8 m

2
, 7 tầng.
+ Thời gian thực hiện: Năm 2009 – 2010.
+ Giá trị tổng mức đầu tư: 13 tỷ đồng.
b. Quản lý dự án đầu tư:
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng công ty là 1 công ty lớn và có tính đặc thù riêng nên trong quá trình quản
lý dự án đầu tư có những nét khác biệt các dự án đầu tư mà Tổng công ty đảm nhận
có thể được chia ra làm 2 loại chính.:
* Các dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư:
- Chuẩn bị dự án đầu tư:
+ Thủ tục pháp lý.
+ Lập báo cáo đầu tư.
+ Xin cấp giấy phép đầu tư dự án.
- Triển khai thực hiện dự án đầu tư:
+ Thành lập ban quản lý dự án hoặc thành lập công ty dự án.
+ Trường hợp có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm, Tổng công ty có thể
tự làm và giao các phần việc cho các công ty, đơn vị thành viên.
* Còn không đủ khả năng:
Tổng công ty tiến hành tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu (phần lớn các
dự án, Tổng công ty áp dụng hình thức chỉ định thầu, chào giá cạnh tranh).
- Hoàn thành, bàn giao đầu tư:
+ Hoàn thành dự án đầu tư
+ Bàn giao: Ban quản lý dự án, các công ty dự án sẽ chịu trách nhiệm bàn giao
dự án cho Tổng công ty. Sau đó Ban quản lý dự án và các công ty dự án sẽ giải thể
hoặc tiếp tục tồn tại và triển khai các cơ hội đầu tư khác.
Hiện nay, Tổng công ty đã và đang thực hiện quá trình quản lý dự án có chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Việc quản lý thực hiện dự án áp dụng phương

pháp quản lý theo hướng dẫn của FIDIC.
c. Nguồn vốn và cơ cấu vốn của Tổng công ty.
Tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty không ngừng tăng qua các năm và đặc
biệt tăng mạnh vào năm 2006, được thể hiện cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 1.3: Tình hình tài sản - nguồn vốn củaTổng công ty.
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Ngày 31/12/X).
Đơn vị tính: triệu đồng
T
T
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I Tài sản
1 TSLĐ và ĐT ngắn hạn 375.278.577.579 395.589.038.213 455.309.927.415
Tiền 27.482.488.325 36.183.719.155 44.590.963.181
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
4.952.969.000 4.032.145.689 22.880.618.653
Các khoản phải thu 246.710.581.868 234.283.143.878 15.240.149.289
Hàng tồn kho 81.080.127.272 103.872.650.831 132.941.481.241
Tài sản lưu động khác 15.052.411.114 17.217.378.660 32.896.979.988
2 TSCĐ và ĐT dài hạn 129.147.459.546 205.944.990.809 304.649.289.789
Tài sản cố định 85.757.192.206 116.560.179.574 138.391.336.829
Các khoản ĐTTC dài
hạn
32.930.200.000 83.833.742.000 150.881.809.942
Tài sản dài hạn khác 3.146.088.242 5.551.069.235 15.376.143.018
Các khoản phải thu dài
hạn

7.313.979.098 _ _
Tổng tài sản 504.426.037.12
5
601.534.029.02
2
759.959.217.204
II Nguồn vốn
1 Nợ phải trả 399.006.082.783 407.010.686.277 516.069.830.161
Nợ ngắn hạn 376.037.974.413 379.295.487.276 456.517.839.638
Nợ dài hạn 22.968.108.370 27.715.199.011 59.551.990.523
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 103.353.785.531 194.523.342.745 243.889.387.043
Vốn chủ đầu tư của
chủ sở hữu
84.976.741.057 159.042.497.040 197.261.416.474
Chênh lệch tỷ giá _ (17.566.000) (17.764.410)
Quỹ đầu tư phát triển 1.279.281.975 2.100.946.405 3.129.124.780
Quỹ dự phòng tài chính 781.252.299 1.120.083.767 1.770.391.727
Quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu
_ 113.845.353 291.848.616
Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
4.002.485.158 6.178.105.360 9.976.522.879
Nguồn vốn đầu tư
XDCB
12.314.052.042 24.558.951.572 29.991.646.562
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quỹ khen thưởng, phúc

lợi
526.992.629 1.426.479.248 1.486.200.415
Nguồn kinh phí 1.539.176.182 _ _
Tổng nguồn vốn 504.426.037.12
5
601.534.029.02
2
759.959.217.204
Nguồn: Phòng Kế toán tài chính
Nguồn vốn của Tổng công ty cũng đa dạng, được huy động từ nhiều nguồn
như vốn tự có, vốn huy động từ các công ty liên doanh liên kết, công ty cổ phần, vốn
vay thương mại, vốn ngân sách cấp (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương).
Sở dĩ tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty tăng mạnh vào năm 2007 (tăng
26,33% so với năm 2006) là do năm 2007, Tổng công ty đã được quản lý phần vốn
của Nhà nước tại 3 công ty cổ phần: Simex, Hapro Bát Tràng, công ty cổ phần Thăng
Long và được Nhà nước cấp vốn để thực hiện các hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, nhìn
chung giá trị TSLĐ và vẫn chiếm phần lớn trong tổng tài sản của Tổng công ty. Đây
là một xu thế tất yếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu vì TSLĐ có khả năng thanh khoản cao nên giúp Tổng công ty
mở rộng vốn kinh doanh của mình, tạo điều kiện tốt cho đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Nguồn vốn kinh doanh và các quỹ
của Tổng công ty cũng tăng dần qua các năm.Với nguồn vốn như vậy thì khả năng tự
chủ tài chính của Tổng công ty là cao. Đây là điều kiện tốt cho Tổng công ty mở rộng
lĩnh vực kinh doanh, tăng nguồn vốn đầu tư cho các dự án.
e. Tình hình quản lý chất lượng và tiến độ lập dự án tại Tổng công ty.
Tổng công ty đã thực hiện lập dự án theo một quy trình đã được chuẩn hóa
chất lượng, hệ thống chất lượng ISO 9001 – 2000, đây là quy trình hết sức rõ ràng,
phân định rõ nhiệm vụ, chức năng các bộ phận, phòng ban, các đội ngũ tham gia vào
lập dự án. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ lập dự án hiện nay đều rất trẻ, có trình độ
chuyên môn, ham mê tìm hiểu và sáng tạo, năng động.... giúp cho công tác lập được

tiến hành một cách đúng hướng từ đó đã đề cập tương đối đầy đủ các khía cạnh cần
thiết của dự án, các nội dung đưa ra về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của khách hàng,
đảm bảo đúng tiến độ hầu hết các dự án. Thực hiện tốt các nghị định số 16/2005/
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NĐ – CP ngày 07/2/2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, các nghị định số 209/2004/NĐ – CP và thông tư số 11/2005/TT – BXD
hướng dẫn về kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp của chất lượng công trình. Thành
lập ban kiểm tra về chất lượng công trình (thuê) ở tất cả các khâu từ giai đoạn chuẩn
bi, thực hiện tới khi kết thúc đầu tư, tiến hành tỉ mỷ và kỹ lưỡng đảm bảo chất lượng
kiểm tra đánh giá một cách khách quan chính xác nhất. Ví dụ: Dự án “Nhà ở chung
cư cao tầng bán cho CBCNV” địa điểm 28B Lê Ngọc Hân – Hà Nội do chủ đầu tư là
Công ty thương mại Hà Nội, tổ chức kiểm tra/ chứng nhận chất lượng công trình do
Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội – UAC. Kết quả kiểm tra cho thấy:
Dự án này hoàn thành phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng áp dụng cho
công trình. Với diện tích khu đất là 516,7m
2
, diện tích xây dựng là 315m
2
, theo quyết
định giao đất của UBND thành phố Hà Nội số 6989/QĐ – UB ngày 19/11/2003 hiện
đã thực hiện xong dự án và đưa vào sử dụng năm 2007, chấp hành đúng luật đất đai
Nhà nước quy định.Công trình gồm 1 tòa nhà 7 tầng.
Trình tự kiểm tra theo đúng các bước của Nghị định 16/2005/NĐ – CP như:
Giai đoạn chuẩn bị: kiểm tra về quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng số
367/GPXD ngày 20/10/2004 của Sở xây dựng Hà Nội, quyết định phê duyệt dự án
theo đúng quyết định số 201, 120/QĐ – TCT/2005 , kiểm tra tư cách pháp nhân của
đơn vị thiết kế trong giai đoạn thiết kế KTTC và lập dự án khả thi, kiểm tra tư cách
pháp nhân của đơn vị thẩm tra thiết kế TTC và tổng dự toán, Hồ sơ khảo sát địa chất

khu vực xây dựng và tư cách pháp nhân của đơn vị khảo sát, Quyết định phê duyệt
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán theo đúng quyết định số 120AQĐ/TCT – ĐT/2005.
Giai đoạn thực hiện: kiểm tra tư cách pháp nhân của đơn vị thi công, năng
lực của các cán bộ thực hiện đúng như ghi trong hợp đồng (Nhà thầu xây lắp: Công
ty CPXD số 11 – VINACONEX, thi công xây dựng toàn bộ công trình từ móng đến
mái. Cung cấp và lắp đặt thang máy: Công ty TNHH Alpha Nam, cung cấp và lắp
đặt thang máy điện tử Fuji – tải trọng P=550kg, 07 điểm dùng), kiểm tra tư cách
pahps nhân của đơn vị tư vấn giám sát là Công ty tư vấn Đại học xây dựng….
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giai đoạn kết thúc: kiểm tra các bản vẽ hoàn công thể hiện đầy đủ theo đúng
quy định tại thời điểm lập, các sai số thi công đều nằm trong giới hạn cho phép của
tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu; biên bản nghiệm thu bàn giao tổng thể có đầy đủ
dấu và chữ ký của các thành phần tham gia nghiệm thu; kiểm tra hiện trạng công
trình đúng theo các thiết kế, đảm bảo an toàn, đạt tiêu chuẩn quy định, đoàn kiểm tra
vận hành thử các hệ thống điện, ga, thang máy, hệ thống phát điện, nước dự phòng
thấy đều hoạt động bình thường, đáp ứng được yêu cầu,các bộ phận công trình như
thang bộ, lối đi, lan can cầu thang, ban công, lô gia, hệ thống phục vụ nghe nhìn đều
đảm bảo theo đúng quy chuẩn Việt Nam.
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI BAN ĐẦU TƯ
CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1. Một số lý luận chung về công tác lập dự án đầu tư.
1.1. Khái niệm và đặc điểm lập dự án đầu tư.
- Lập dự án đầu tư:
Là một tập hợp các hoạt động xem xét, chuẩn bị, tính toán toàn diện các khía
cạnh kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên, môi trường pháp lý...Trên cơ sở đó xây

dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp nhằm thực hiện một dự án đầu tư.
- Đặc điểm của lập dự án:
+ Là sản phẩm đơn chiếc: Mỗi dự án được lập chỉ phù hợp với một đối tượng
cụ thể.
+ Chi phí lập dự án: Là một chi phí chìm: nếu như dự án không được chấp
nhận thì toàn bộ chi phí đó sẽ mất đi.
1.2. Vai trò của công tác lập dự án .
- Đối với chủ đầu tư (Tổng công ty thương mại Hà Nội):
+ Giúp chủ đầu tư thấy được lợi ích và khả năng của mình khi quyết định đầu
tư.
+ Cho chủ đầu tư xem xét với khả năng của mình thì nên đầu tư vào đâu là có
lợi nhất và kế hoạch đầu tư (các dự án đầu tư chủ yếu là các khu trung tâm dịch vụ,
các siêu thị, khu trung cư phục vụ nhu cầu nhà ở đang thiếu của người dân địa bàn
Hà Nội do trong địa bàn Hà Nội nên dễ dàng theo dõi kiểm tra công trình sát sao,
tiềm lực của Tổng công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và dịch vụ đã có uy tín trên
thị trường vì vậy các công trình liên quan lĩnh vực này chiếm được thị phần lớn khi
đưa vào sử dụng, doanh thu chắc chắn sẽ tăng cao)
+ Chủ đầu tư kiểm tra được tính khả thi của dự án.
+ Xác định được kế hoạch thực hiên cụ thể và kế hoạch về kinh tế, tài chính,
thời gian quản lý để thực hiện dự án
+ Là một trong những căn cứ để theo dõi đánh giá và đưa ra những điều chỉnh
cần thiết trong quá trình vận hành các kết quả đầu tư. Ví dụ: “Dự án khu nhà ở và
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khu phụ trợ cụm công nghiệp thực phẩm Hapro” sau khi đưa vào khai thác sử dụng
đã có những tác động ảnh hưởng tới môi trường xung quanh như rác thải phát sinh
từ nhà máy và xí nghiệp trong khu phụ trợ đó là chất thải có nguồn gốc từ động thực
vật thành phần chủ yếu là Protein, xơ đường, tinh bột, loại rau củ quả, thức ăn thừa
do sinh hoạt của công nhân thải ra, chất thải rắn khó phân hủy, ống khói từ các nhà

máy gây ô nhiễm bụi cho nhà xung quanh. Do đó Tổng công ty có biện pháp xử lý kịp
thời khi phát hiện ra vấn đề này như đặt ra các quy định và giám sát thường xuyên
công trình đảm bảo chất gây ô nhiểm không khí nằm trong giới hạn cho phép của
TCVN 5937 – 2005, TCVN 5939 – 2005 bằng cách kiểm tra chặt chẽ phương tiện
vận chuyển nguyên vật liệu, gần chỗ xây dựng bố trí vòi phun nước để có thể làm ẩm
giảm phát tán của khí bụi, che chắn tạm thời các bãi vật liệu chưa dùng đến, xây
dựng rào chắn cót ép, tôn với chiều cao 30 xung quanh khu vực thi công, có đội ngũ
dọn vệ sinh hàng ngày bên trong khu vực dự án, lập ra quy định về vệ sinh sinh hoạt
tại các lán trại công nhân ở, xây dựng hệ thống xử lý rác thải tạm thời như nhà vệ
sinh di động, bãi rác thải sinh hoạt.
+ Cung cấp cho chủ đầu tư một phương tiện để kêu gọi đối tác, huy động vốn
từ các tổ chức tín dụng đó là các ngân hàng BIDV, MB, Techcombank, ngân hàng
chính sách.... Ví dụ: Dự án “ Khu nhà ở và khu phụ trợ cụm công nghiệp thực phẩm
Hapro” có nguồn vốn như sau:
Bảng 1.4: Nguồn vốn dự án
Đơn vị tính: đồng VN, %.
Chi phí Giá trị Tỷ lệ
Tổng mức đầu tư trước lãi vay 1.244.463.685.469 100%
Vốn tự có của công ty 248.892.737.094 20%
Vốn huy động 780.000.000.000 62,7%
Vốn vay 215.570.948.375 17,3%
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án
+ Giúp chủ đầu tư đánh giá ước lượng khách quan về các yếu tố đầu vào và
khả năng tiêu thụ đầu ra. Tìm kiếm thị trường mới. Nhận thấy tình hình nền kinh tế
của Hà Nội đang trên đà phát triển mạnh,các dự án đầu tư xây dựng trong nước và
vốn đầu tư nước ngoài không ngừng phát triển kéo theo sự gia tăng về nhu cầu sử
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng lao động phổ thông và lao động có chất lượng cao. Bên cạnh đó, thu nhập của

cán bộ công nhân viên chức tăng cao trong khi vẫn thiếu nhà ở, Tổng công ty đã
triển khai thực hiện xây dựng khu nhà ở và khu phụ trợ cụm công nghiệp thực phẩm
Hapro, dự án chung cư cao tầng để bán cho CBCNV 28B Lê Ngọc Hân – Phường
Phạm Đình Hổ - Hai Bà Trưng – Hà Nội, dự án đi vào hoạt động đạt hiệu quả cao vì
đầu ra vừa đáp nhu cầu thị trường đang rất bức thiết về nhà ở, giá cả căn hộ này
phải chăng nên nhiều người có thể mua được với mức lương không cao, góp phần
tạo quỹ đất để tái định cư cho một bộ phận dân cư. Dự án đi vào hoạt động sẽ có
khoảng 3128 công nhân có nhu cầu về nhà ở chiếm khoảng gần 70% lượng công
nhân làm việc tại đây. Như vậy đầu ra của dự án hoàn toàn khả thi.
- Đối với các cơ quan có thẩm quyền :
+ Dự án là hồ sơ chi tiết giúp cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt,
cấp gấy phép đầu tư và cho hưởng những điều kiện ưu đãi về đầu tư, là cơ sở để các
cơ quan quản lý phân bổ ngân sách (với các dự án có sử dụng vốn ngân sách), phân
bổ nguồn lực, điều tiết các cân đối vĩ mô như thực hiện quy hoạch, chiến lược. Trên
cơ sở xem xét các dự án cơ quan quản lý dự tính và giải quyết tác động tiêu cực có
thể nảy sinh.
+ Dự án cũng là một trong nhưng căn cứ để xử lý hài hoà mối quan hệ, quyền
lợi và nghĩa vụ giữa các đối tượng có liên quan đến dự án.
- Đối với các tổ chưc tín dụng:
Dự án là căn cứ để xem xét trong việc cung ứng vốn, tài trợ vốn cho chủ đầu
tư trên cơ sở đánh giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính, khả năng trả nợ, mức
độ an toàn trong trả nợ khi có biến động xảy ra, tiến độ trả nợ.
1.3. Yêu cầu đối với công tác lập dự án tại Ban đầu tư.
Xuất phát từ đặc điểm của dự án đầu tư: Mỗi dự án đầu tư được coi là một sản
phẩm đơn chiếc nhất định có thể bán như một hàng hoá đặc biệt, dự án được lập trên
cơ sở chất lượng, chi phí và lợi ích mà người mua nó yêu cầu, lợi ích này phải lớn
hơn cái giá mà người mua nó phải trả để có dự án. Dự án sẽ cung cấp những thông tin
hữu ích cho các nhà đầu tư, thông qua đó các nhà đầu tư có thể nhận thấy rõ mục tiêu
Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
24

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mình cần đạt được. Người lập sẽ có thu nhập thông qua việc bán dự án. Công tác lập
dự án đầu tư là một phần của giai đoạn chuẩn bi đầu tư, quyết định một công cuộc
đầu tư có được đầu tư hay không? khi đầu tư sẽ thành công hay thất bại? lợi ích đem
lại như thế nào? và lập dự án chính là điều kiện tiền đề để lời câu hỏi trên, yêu cầu
đặt ra của công tác lập dự án là:
• Một là: Công tác lập dự án phải đảm bảo tính khoa học: Thể hiện trên cơ sở
người tham gia lập phải trải qua quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng, chính xác và
toàn diện các phương pháp sủ dụng phải đảm bảo phù hợp, hiện đại, sát với điều kiện
thực tiễn.
• Hai là: Phải đảm bảo tính hệ thống đó là nhận biết rõ chức năng - năng lực
của từng chuyên viên chuyên trách soạn thảo để từ đó phân công công việc phù hợp
nhằm đạt được các yêu cầu mục tiêu: Thời gan, chất lượng, chi phí. Công tác lập dự
án phải có quy trình lập cụ thể xác định thứ tự xuất phát từ việc nghiên cứu cơ hội
đầu tư, nghiên cứu các bước tiếp theo và điểm mốc kết thúc là một dự án đầu tư hoàn
chỉnh. Dự án đầu tư được lập trên cơ sở ba bước.
• Ba là: Công tác lập phải bám sát với yêu cầu, nội dung của từng dự án cụ
thể. Khi lập dự án phải đề cập đầy đủ không thiếu nội dung (dẫn đến dự án thiếu khả
thi), không nghiên cứu thừa (tốn kém chi phí), với mỗi nội dung cũng cần được đánh
giá đúng mức được điều kiện hoàn cảnh liên quan đến dự án. Dự án được lập phải
cho thấy được mức độ khả thi của công cuộc đầu tư khi xảy ra các yếu tố bất định, dự
báo được các tình huống có thể xảy ra.
• Bốn là: Phải đảm bảo tính khách quan của thị trường, của nền kinh tế - xã
hội. Dự án chỉ được thực hiện khi nó đáp ứng tốt các yêu cầu đặt ra của thị trường,
của nền kinh tế - xã hội. Bởi nhà đầu tư sẽ không đầu tư khi không thấy được lợi ích
của mình qua dự án, các tổ chức có thẩm quyền sẽ không cho đầu tư khi dự án đầu tư
đó không đem lại lợi ích cho nền kinh tế - xã hội .
• Năm là: Dự án đầu tư được lập phải có chất lượng cao, đảm bảo tính khả thi
và hiệu quả. điều này được thể hiện qua việc ra quyết định đầu tư của các chủ đầu tư,
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đầu tư, các tổ chức tín dụng cho vay vốn (với

Lớp: Kinh tế đầu tư 47D
25

×