0
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ THỊ PHƯƠNG
NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khoa học quản lý
Hà Nội, 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ THỊ PHƯƠNG
NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khoa học quản lý
Mã số: Đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Phan Hữu Tích
Hà Nội, 2014
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 6
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 8
PHẦN MỞ ĐẦU 9
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 10
2.1. Ở nước ngoài
11
2.2. Ở trong nước
11
3. Mục tiêu ngiên cứu 17
4. Phạm vi nghiên cứu 17
5. Câu hỏi nghiên cứu 17
6. Giả thuyết nghiên cứu 17
7. Phương pháp nghiên cứu 18
8. Kết cấu luận văn: 18
Chương 1: XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN 19
1.1 Khái niệm 19
1.1.1. Khái niệm nông thôn
19
1.1.2.
Xây dựng nông thôn mới.
20
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
20
1.1.2.2. Mô hình nông thôn mới
21
1.2. Chủ trương chỉ đạo của Trung ương về xây dựng nông thôn mới 23
1.2.1. Phương châm, nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
24
1.2.2. Nội dung xây dựng và bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
25
1.2.2.1. Nội dung xây dựng nông thôn mới
25
1.2.2.2. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Chính phủ
33
1.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương 34
1.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Nam Định
34
1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Vĩnh Phúc
36
3
Tiểu kết chương 1 39
Chương 2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG – NHẬN DIỆN
MỘT SỐ RÀO CẢN
2.1. Đặc diểm nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Bắc Giang 40
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Giang
40
2.1.2. Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn Bắc Giang
43
2.2. Chủ trương của Tỉnh ủy, chính sách của HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang về
xây dựng nông thôn mới 49
2.2.1. Chủ trương của Tỉnh ủy; Cơ chế, chính sách của HĐND tỉnh
49
2.2.2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung xây dựng nông
thôn mới
52
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh 54
2.3.1. Kết quả thực hiện ở xã điểm Tân Thịnh (huyện Lạng Giang)
54
2.3.2. Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở 40
xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015
56
2.3.2.1. Kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo
ở các cấp:
56
2.3.2.2. Công tác tuyên truyền, vận động
58
2.3.2.3. Về Công tác Quy hoạch và lập Đề án xây dựng NTM, 57
2.3.2.4. Về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 57
2.3.2.5. Về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân
60
2.3.2.6. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường
64
2.3.2.6. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn
giữ an ninh, trật tự xã hội 64
2.3.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
và 40 xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 66
2.4. Nhận diện những rào cản trong việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh 70
4
2.4.1. Rào cản về nhận thức chưa đầy đủ về chính sách xây dựng nông thôn
mới .
70
2.4.2. Rào cản trong công tác chỉ đạo, định ra tiêu chí chưa phù hợp cho các
vùng, miền; đặt ra mục tiêu về thời gian và số lượng hoàn thành xã nông
thôn mới của Bắc Giang thể hiện sự nóng vội, khó thực hiện.
73
2.4.3. Nhóm rào cản về cơ chế chính sách và nguồn lực
77
2.4.3.1. Về cơ chế chính sách
77
2.4.3.2. Rào cản về nguồn lực
84
2.4.4. Khó khăn trong phát huy hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa gắn
với việc xây dựng nông thôn mới
87
Tiểu kết chương 2 …93
Chương 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ
NHỮNG GIẢI PHÁP THÁO GỠ RÀO CẢN TRONG THỰC HIỆN XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC GIANG 94
3.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới 94
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới
94
3.1.1.1. Quan điểm, mục tiêu của cả nước
94
3.1.1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang
94
3.2. Một số giải pháp tháo gỡ những rào cản trong thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Bắc Giang. 96
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhân thức của các cấp lãnh đạo, cán bộ, đảng
viên; tổ chức cơ sở đảng về xây dựng nông thôn mới
97
3.2.2. Cần thiết điều chỉnh chỉ tiêu, giữ nguyên mục tiêu xây dựng NTM của
Bắc Giang.
101
3.2.3. Giải pháp về cơ chế chính sách
103
3.2.4. Nhóm giải pháp về nguồn lực
105
3.2.4.1. Giải pháp về vốn
105
3.2.4.2. Giải pháp về nguồn nhân lực
111
3.3. Giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn 114
3.4. Giải pháp về công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch 116
5
3.5. Giải pháp về văn hóa 116
3.5.1. Giải pháp xây dựng cơ sở vật chất văn hóa
116
3.5.2. Giải pháp xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn mới Bắc
Giang
118
Tiểu kết chương 3: 122
KẾT LUẬN 122
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 137
6
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, trong quá trình triển khai
nghiên cứu, khi những kinh nghiệm về nghiên cứu khoa học, những kinh
nghiệm về thực tế cũng như năng lực của bản thân còn hạn chế, em đã nhận
được sự chỉ bảo rất tận tình của giáo viên hướng dẫn, sự động viên, giúp đỡ
của các thầy cô trong khoa Khoa học Quản lý, thầy cô trong nhà trường và sự
chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè, người thân.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Hữu Tích-
người đã hết mực nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài, từ việc định hướng khoa học đến việc lựa chọn các phương pháp
nghiên cứu và cách trình bày kết quả nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị trong bộ phận Văn
phòng điều phối xây dựng Nông thôn mới tỉnh Bắc Giang đã hợp tác, chỉ bảo
và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên cạnh động viên, khuyến khích
và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Học viên
Vũ Thị Phương
7
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
AN, TTXH An ninh, trật tự xã hội
BCĐ Ban chỉ đạo
CN – TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DĐĐT Dồn điền đổi thửa
HĐND Hội đồng Nhân dân
HTX Hợp tác xã
MTGQ Mục tiêu quốc gia
TM Nông thôn mới
PTNT Phát triển nông thôn
UBND Ủy ban Nhân dân
XDNTM Xây dựng nông thôn mới
8
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu Nội dung Trang
Biểu 2.2.
Sơ đồ cấu tạo Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang
56
Biểu 2.3
Kết quả thực hiện tiêu chí nông thôn mới ở 40 xã xây
dựng NTM giai đoạn 2011-2015
66
Biểu 1.1. Phụ lục Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 125
Biểu 2.1. Biểu điều tra thực trạng nông thôn tỉnh Bắc Giang 128
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp
với hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp, nông
thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối
với việc ổn định kinh tế - xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới (NTM)
là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn
minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Sau gần 30 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu to lớn
và khá toàn diện. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công
nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông
thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng
nông thôn ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng.
Nông nghiệp phát triển còn thiếu bền vững, tốc độ tăng trưởng thấp, sức cạnh
tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu,
chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ
nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch
giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh
nhiều vấn đề xã hội phức tạp.
Vì vậy, Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X đã đề ra chủ trương xây dựng NTM vừa phát triển kinh tế xã
hội, nâng cao đời sống của nhân dân nói chung, phát triển nông nghiệp, nông
thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân sống ở nông thôn
10
nói riêng, đồng thời nhằm khắc phục những mặt yếu kém trên. Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng của
Đảng và Nhà nước ta nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Thực hiện Nghị quyết Trung ương, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04-6-2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Bắc Giang là một tỉnh nông nghiệp, dân số gần 1,6 triệu người với 90,4 %
dân cư sinh sống ở vùng nông thôn, lao động nông thôn chiếm gần 70%; Tỉnh
có 207 /230 xã, phường, thị trấn là xã nông nghiệp. Từ khi tái lập tỉnh đến nay,
mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng của các cấp, các ngành, của cộng đồng
các dân tộc và đầu tư của các doanh nghiệp vào khu vực nông thôn, nhưng nhìn
chung bộ mặt nông thôn của tỉnh vẫn còn nhiều bất cập.
Do đó, việc xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 01-
NQ/TU ngày 27- 4-2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết số 145-NQ/TU ngày 14-7-2011 của Ban
Thường vụ tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là thực sự cần thiết.
Thời gian qua, “Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới” được
các cấp, các ngành tỉnh Bắc Giang quan tâm chỉ đạo thực hiện, nhân dân tích cực
hưởng ứng và đã đạt được kết quả bước đầu đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong quá
trình tổ chức thực hiện chương trình còn gặp một số khó khăn, “rào cản”, cần tháo
gỡ. Đây là vấn đề quan trọng cần sớm được nghiên cứu, giải quyết. Xuất phát từ
thực tiễn đó tôi chọn nội dung: “Nhận diện những rào cản trong việc thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học quản lý.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết
vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tổ
chức, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở nước ta.
11
2.1. Ở nước ngoài
Trên thế giới, trước hết phải kể đến công trình: “Chính sách nông nghiệp
trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans Ellits do Nhà xuất bản Nông
nghiệp ấn hành năm 1994. Trong tác phẩm này, tác giả đã nêu lên những vấn đề
cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang phát triển thông qua việc
nghiên cứu lý thuyết và khảo cứu thực tiễn ở nhiều nước Châu Á, Châu Phi và
Châu Mỹ La Tinh. Cuốn sách đã đề cập những vấn đề về chính sách phát triển
vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách
thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hoá. Điều đặc
biệt cần lưu ý là công trình này đã xem xét nền nông nghiệp của các nước đang
phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hoá gắn liền với thương mại
nông sản trên thế giới, đồng thời cũng nêu lên những mô hình thành công và thất
bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân.
Công trình: “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các
nước và Việt Nam” của các tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott do
Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, Nxb Hà Nội ấn hành năm
2000. Trong công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của
nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước
đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú ý của
công trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính
sách phát triển nông thôn nước ta hiện nay như: tương lai của các trang trại nhỏ;
nông dân với khoa học; hệ tư tưởng của nông dân ở thế giới thứ ba; các hình thức
sở hữu đất đai; những mô hình tiến hoá nông thôn ở các nước nông nghiệp trồng
lúa. Đặc biệt lưu ý là những kết quả nghiên cứu của công trình về làng truyền
thống ở Việt Nam; quan hệ làng xóm - làng - nước ở Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
2.2. Ở trong nước
* Môt số bài báo được đăng tải trên các báo:
Nguyên Thứ trưởng Bộ NN và PTNT Hồ Xuân Hùng trong một bài báo
đăng trên tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tháng 12 năm 2011)
12
khi bàn về “Một số vấn đề cần thống nhất về Chương trình MTQG XDNTM”.
Ông đã đưa ra một số khó khăn và khuynh hướng lệch lạc đang xuất hiện khi
thực hiện Chương trình MTQG XDNTM” là vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội; Chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, theo đó là cơ cấu
kinh tế, theo hướng giảm lao động và tỷ trọng GDP trong nông nghiệp và khó
khăn trong tổ chức lại sản xuất gắn với xác lập các tổ chức xã hội, nghề
nghiệp trong nông nghiệp.
Về những khuynh hướng lệch lạc đang xuất hiện cần ông cho rằng
khuynh hướng lớn nhất là tư tưởng nóng vội, do áp lực của dân và nhận thức
chưa đầy đủ hết khó khăn của quá trình XDNTM; Khuynh hướng thứ hai là
trông chờ ỷ lại và chỉ trông chờ vào các nguồn lực từ trên xuống; Khuynh
hướng thứ 3 là coi XDNTM là một dự án tập trung chủ yếu vào xây dựng kết
cấu hạ tầng là chính. Vì vậy theo ông, trong quá trình chỉ đạo thực tiễn bộc lộ
nhiều vấn đề chưa thống nhất trong “cách hiểu” và “cách làm” không chỉ ở cơ
sở mà ngay cả ở Ban chỉ đạo và các bộ phận giúp việc các cấp. Vì vậy, cần
phải có những định hướng rõ nhận thức và tuyên truyền từ trên xuống dưới,
trước hết là bộ phận cán bộ.
Đánh giá kết quả triển khai chương trình xây dựng nông mới tại 11 xã
điểm trong cả nước, theo Ông Trần Nhật Lam - Phó Chánh Văn Phòng điều
phối Trung ương Chương trình MTQG XDMTM thì bên cạnh những kết quả
đạt được, còn bộc lộ một số khó khăn khi vai trò chủ đạo của các hội, đoàn
thể còn chưa được thể hiện rõ; Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội
trong các hoạt động về văn hóa - xã hội - môi trường chưa được mạnh mẽ,
nhất là đối với các xã điểm phía Bắc. Hoạt động văn hóa xã hội chưa trở
thành phong trào sâu rộng, thường xuyên và liên tục ở các xã điểm.
Theo Tiến Sĩ Vũ Trọng Bình - Phó viện trưởng Viện Chính sách và
CLPTNNNT khi nghiên cứu quá trình tiếp cận phát triển nông thôn trên thế
giới, Ông đã đưa ra một số kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam là: Phát triển
nông thôn mới theo vùng, tôn trọng sự đa dạng vùng miền; nghiên cứu rõ
các cấp độ khác nhau của phát triển nông thôn; Quan hệ giữa nông nghiệp và
13
phát triển nông thôn như thế nào? Vai trò của các tổ chức chuyên nghiệp
trong phát triển nông thôn; Tính đồng thuận trong phát triển nông thôn.
Rất nhiều bài báo được đăng tải trên các báo, tạp chí viết về những
khó khăn, rào cản khi xây dựng nông thôn mới phản ánh cụ thể về các địa
phương, vùng miền, phản ánh cụ thể về những khó khăn tuy nhiên mới chỉ
dừng lại ở việc phản ánh những khó khăn, rào cản của một số địa phương
khi thực hiện chương trình MTQG XDNTM chứ chưa đưa ra giải pháp
tháo gỡ các rào cản, khó khăn hoặc mới đưa ra các giải pháp chung chung,
định tính.
* Khóa luận tốt nghiệp:
Khóa luận tốt nghiệp Đại học “Một số giải pháp đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2011-2015” của tác giả
Nguyễn Quốc Cường, luận văn đã đánh giá thực trạng của mô hình thí
điểm về xây dựng NTM, xác định các yếu tố ảnh hưởng quá trình thực
hiện xây dựng NTM; Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình
phát triển kinh tế xã hội - xây dựng NTM; Phân tích tình hình hoạt động
của mô hình thí điểm ở các xã NTM; Phân tích các kết quả đã đạt được
và những vấn đề vẫn còn tồn tại trong việc mở rộng mô hình xây dựng
NTM; Đánh giá kết quả thực tế của mô hình phát triển kinh tế - xã hội
tại một số xã thí điểm xây dựng mô hình NTM ở các địa phương trong cả
nước. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nhân rộng, phát triển
mô hình về xây dựng NTM.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học “Một số giải pháp xây dựng nông
thôn mới huyện Gia Lâm - Thành phố Hà Nội theo hướng đô thị hóa” của tác
giả Hà Thị Giang. Luận văn đã nêu rõ Chương trình xây dựng NTM là một
chương trình mang lại diện mạo mới cho các vùng nông thôn nói chung, tạo động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một địa phương. Xây dựng NTM theo
hướng đô thị hóa sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi và cơ hội để vùng đó tiến lên xây
dựng và phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
14
Nghiên cứu về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang, tác giả Giáp Thị Dậu có đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm xây dựng
nông thôn mới tại xã Thanh Lâm, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012
- 2015. Tác giả nhận định Chính sách xây dựng mô hình NTM đang được diễn ra
mạnh mẽ trong phạm vi cả nước, xã Thanh Lâm thuộc huyện Lục Nam tỉnh Bắc
Giang đang bước đầu bắt tay vào xây dựng mô hình NTM. Vì vậy việc tìm
hiểu tình hình thực tế tại địa phương từ đó đưa ra những giải pháp để đáp
ứng được những tiêu chí đề ra của chính sách xây dựng NTM, góp phần cải
thiện bộ mặt của xã và nâng cao đời sống cho người dân nông thôn tại địa
phương là hết sức cấp bách.
* Sách:
Ở trong nước có hàng loạt công trình nghiên cứu về nông nghiệp,
nông thôn. Công trình “Nông dân, Nông thôn và Nông nghiệp: những vấn
đề đang đặt ra”. Đây là tập hợp các bài viết trong khuôn khổ đề tài nghiên
cứu về “tam nông” của Viện Nghiên cứu Phát triển IDS. Mỗi tác giả có một
cách nhìn riêng và đi sâu vào các khía cạnh khác nhau của vấn đề, nhưng
đều có điểm chung nhau ở chỗ đánh giá thực trạng, vạch rõ nguyên nhân
cốt lõi và đề xuất hướng đi ra khỏi vướng mắc: ngày nay, vấn đề nông dân,
nông thôn và nông nghiệp ở nước ta đã trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Có
một nghịch lý là: nông dân Việt Nam hiện vẫn chiếm khoảng hơn 3/4 dân
số, đã từng là quân chủ lực của cách mạng, là bộ phận dân tộc hy sinh
xương máu nhiều nhất trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và
thống nhất đất nước, hy sinh lợi ích vật chất nhiều nhất cho giai đoạn đầu
của công nghiệp hóa, mà ngày nay lại chịu nhiều thiệt thòi nhất trong các
tầng lớp xã hội về đủ mọi phương diện. Đang có một thực tế là: Nông dân
bỏ ruộng ra thành phố; Nông thôn ngày càng mất đất, mất hết “hồn vía”
của làng quê, trở thành “bãi rác” của thành thị (với cả nghĩa đen lẫn nghĩa
bóng); Nông nghiệp sẽ còn rất lâu mới thoát ra khỏi tình trạng tiểu nông,
lạc hậu. Nguyên nhân của tình trạng đáng báo động này chủ yếu nằm ở
phía chủ quan: Chủ trương, đường lối và chính sách ở tầm vĩ mô của chúng
15
ta đã có những sai lệch, khiếm khuyết, không đồng bộ hoặc không kịp thời.
Việc thực thi các chỉ thị, nghị quyết và các kế hạch cụ thể của toàn hệ
thống cũng còn nhiều bất cập.
Công trình : “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” do TS. Phạm Ngọc Dũng
(chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Các tác giả đánh giá thực trạng kinh tế,
xã hội ở nông thôn Việt Nam trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Bên cạnh các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, các tác giả
cũng chỉ rất rõ thực trạng một số vấn đề xã hội bức xúc nảy sinh trong thực
hiện công nghiệp hoá ở nông thôn Việt Nam. Đó là tình trạng mất đất, thiếu
việc làm ở nông thôn ngày càng nghiêm trọng, hiện tượng ly nông ra các
đô thị kiếm sống rất lớn; Phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội gia
tăng; môi trường nông thôn bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng; đời sống
văn hoá xã hội có nhiều biểu hiện xuống cấp. Từ đó các tác giả đưa ra Một
số quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá bền vững. Để phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững từ nay đến năm 2020,
thì phải lấy nông dân làm trung tâm. Do đó, cần quán triệt các quan điểm: xác
định rõ tầm quan trọng và bản chất của phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
bền vững; công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn bền vững
phải là cơ sở của các giải pháp khắc phục và phát triển kinh tế - xã hội; xuất
phát từ nhu cầu nội tại của bản thân các địa phương, tìm những giải pháp ở
nông thôn Việt Nam mà công nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng con đường tất yếu
kinh tế; có cách nhìn mới về tiến hóa.
Công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi
mới” của PGS,TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê, năm 2003. Đây là công
trình nghiên cứu dài hơi rất công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có
tính thuyết phục về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm,
công trình còn cung cấp hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn
16
nước ta như là một Niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã
luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn
nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra
trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở
về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta
như vấn đề đầu tư, vấn đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng
cạnh tranh, xuất khẩu nông sản đã được tác giả lý giải với nhiều luận cứ có
tính thuyết phục.
Công trình: “Phát triển nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên)
Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên cứu chuyên
sâu về phát triển nông thôn. Trong công trình này, tác giả đã phân tích khá sâu
sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta như dân
số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và quản lý
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xoá đói giảm
nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt ra
trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta, các tác giả đã chỉ ra yêu cầu
hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá
trình vận động của nông thôn. Về mô hình nông nghiệp, nông thôn trong lịch
sử dân tộc là vấn đề rất được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đây cũng là vấn
đề không thể thiếu vắng khi xác định mô hình nông thôn mới hiện nay.
Những công trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ
liệu rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta. Tuy
nhiên, các công trình ấy không đi sâu nghiên cứu quá trình hoạch định chính
sách công về nông nghiệp, nông thôn nói chung và mô hình NTM của một
tỉnh (Bắc Giang) của Việt Nam. Nhưng những kết quả nghiên cứu đã nêu
cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả tiếp thu và sử dụng
trong quá trình hoàn thành luận văn này và trong những công trình nghiên cứu
của mình về sau. Với kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giải quyết một
số vấn đề trong thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn Tỉnh Bắc
17
Giang. Về mặt thực tiễn đã đạt được, định hướng và những giải pháp chủ yếu có
cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn tháo gỡ những rào cản trong thực hiện
chính sách XDMTM ở một tỉnh miền núi Bắc Giang. Những vấn đề nghiên cứu
và đề xuất của đề tài có tính thực tiễn cao sẽ có sự đóng góp tích cực vào việc
thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá nội dung chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới.
3.2. §ánh giá những cản trở, hạn chế trong kết quả thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; qua đó nhận diện những rào cản
trong việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, từ đó đề
xuất những giải pháp tháo gỡ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu tình hình chung về phát triển kinh tế của tỉnh, tập
trung vào thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Không gian nghiên cứu: địa phận Tỉnh Bắc Giang (40 xã xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015), xã Tân Thịnh huyện Lạng Giang
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2014
5. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, nông thôn mới là gì? Việc xây dựng nông thôn mới đã gặp
những khó khăn, vướng mắc và những hạn chế gì?
Hai là, có những rào cản nào trong thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang?
Ba là, những giải pháp nào để tháo gỡ những rào cản trong việc thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Chủ trương xây dựng nông thôn mới có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta; chỉ đạo thực hiện trên thực tế đạt kết quả
bước đầu, nhưng cần được bổ sung, hoàn thiện
Rào cản đối với xây dựng nông thôn mới ở Bắc Giang thể hiện trong chỉ đạo
và tổ chức thực hiện (tiêu chí, chính sách và nhận thức, tổ chức triển khai….)
18
Một số giải pháp tháo gỡ rào cản (Nâng cao nhận thức; rà soát, bổ
sung, điều chỉnh tiêu chí, chính sách, nguồn lực…)
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
luận chủ nghĩa Mác-Lênin lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường
lối của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đề tài được đặt trong bối
cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, trong bối cảnh chung của thế giới,
trong nước và điều kiện thực tế của tỉnh.
8.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp thu thập, thống kê dữ liệu:
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Kết quả thống kê hoạt động sản xuất nông
nghiệp ở các hộ gia đình. Các báo cáo chuyên đề hàng tháng của HĐND,
UBND xã Tân Thịnh; các website của Bộ NN & PT NN, Văn phòng điều
phối xây dựng nông thôn mới Tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp phân tích, so sánh dữ liệu
Dữ liệu thu thập từ phương pháp thu thập, thống kê được so sánh, đối
chiếu để phân tích dữ liệu để đánh giá tình hình sản xuất ở địa bàn xã Tân
Thịnh; thực trạng đầu tư xây dựng mô hình nông thôn mới; Tìm ra những mặt
được và mặt còn hạn chế để làm cơ sở đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới.
9. Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương và kết luận:
- Phần mở đầu
- Chương I: Xây dựng nông thôn mới, một số vấn đề lý luận và thực tiễn
- Chương II: Đánh giá việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Chương III: Quan điểm, giải pháp tháo gỡ những rào cản trong việc
thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Kết luận và kiến nghị
19
Chương 1
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh
thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Các nhà xã hội học đã
đưa ra một số tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị như: thành
phần xã hội của dân số, các di sản văn hoá, sự phồn thịnh, sự phân hoá xã hội của
dân cư, mức độ phức tạp của cấu trúc và đời sống xã hội, cường độ và sự đa dạng
của mối liên hệ xã hội, v.v. Sự khác nhau căn bản giữa nông thôn và đô thị được
phản ánh rõ nét trong những nguyên lí của xã hội học nông thôn - đô thị. Trong đó,
những tiêu chí quan trọng giúp việc phân biệt khu vực nông thôn và khu vực đô thị
bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường, quy mô cộng đồng, mật độ
dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt xã hội và
phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng vùng.
Có thể coi nông thôn Việt Nam bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân
tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/ km2 và tỉ lệ lao động
phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu
nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn định nghĩa ”Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban
nhân dân xã”.
* Một số đặc điểm của nông thôn Việt Nam:
Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông,
đây là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm,
20
ngư nghiệp và các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp.
Trong các làng xã truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là
nguồn sinh kế chính của đại bộ phận nông dân. Cùng với sự phát triển và tiến bộ
của đất nước, đặc điểm này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn trong tương lai sẽ
không phải chủ yếu có các nông dân sinh sống và làm nông nghiệp, thay vào đó là
các cư dân cư trú và tiến hành nhiều hoạt động kinh tế khác nhau, gồm cả sản xuất
nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ. Theo đó, tỷ trọng lao
động và GDP của các ngành kinh tế ở nông thôn cũng thay đổi theo hướng gia
tăng cho công nghiệp và dịch vụ.
- Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường
sinh thái, các vùng nông thôn quản lý một lượng tài nguyên thiên nhiên to lớn,
phong phú và đa dạng, bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông
suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và cả do con
người tạo ra.
- Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nông thôn, có nhiều gia đình
trong một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần gũi, khăng khít lâu đời.
Những người ngoài dòng họ cùng chung sống, góp sức phòng tránh thiên tai, giúp
đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình làng nghĩa xóm lâu bền.
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của quốc gia như các
phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành
nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hoá, các danh lam thắng cảnh, v.v
Ðây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí
và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Có thể hiểu NTM là một vùng nông thôn có những đặc điểm theo tiêu
chí mới mà Đảng và Nhà nước đưa ra về NTM. NTM là một vùng nông thôn
có nền sản xuất tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà
vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống.
21
NTM là thuật ngữ được nêu lần đầu tiên tại Nghị quyết số 26- NQ/TW, ngày
05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, nghị quyết nêu rõ: “Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường”. Có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng trên cơ sở nông thôn cũ (truyền thống, đã có) nhưng manh tính tiên tiến về
mọi mặt”.
NTM trước hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị. Bởi nó vẫn
mang những nét đặc trưng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên ngoài (về cơ sở hạ
tầng, về quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đường làng ngõ xóm… và về
quan hệ xóm giềng, về phong cách sống của người dân nông thôn). Tuy nhiên
NTM là vùng nông thôn có những nét hiện đại mà nông thôn truyền thống không
có được. Đó là việc canh tác theo kiểu hiện đại, sử dụng các công nghệ kĩ thuật
hiện đại vào trong sản xuất nông nghiệp. NTM ngoài sản xuất nông nghiệp còn
phải phát triển mạnh các ngành sản xuất CN-TTCN và các ngành thương mại,
dịch vụ, du lịch… Ngoài sự thay đổi về mặt kinh tế, ở vùng NTM đời sống văn
hóa tinh thần của người dân cũng được nâng cao. Quyền tự do dân chủ của
người dân được phát huy cao độ, người dân được tham gia vào quá trình lập và
đề ra các quy hoạch, được đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và phát triển
địa phương.
1.1.2.2. Mô hình nông thôn mới
Nghị quyết Đại hội lần thứ VII-BCH Trung ương Đảng khoá X về nông
nghiệp, nông dân nông thôn đã chỉ rõ: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có
vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và
22
bảo vệ Tổ quốc. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải
quyết đồng bộ, gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp - nông dân - nông thôn,
nông dân là chủ thể của quá trình phát triển. Xây dựng nông thôn gắn với xây
dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là
căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hoá nông nghiệp là then chốt. Xây dựng
nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp và dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ,
hệ thống chính trị nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Tuy nhiên, do địa bàn nông thôn rộng lớn, công tác quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn được thực hiện còn nhiều hạn chế (mới phủ kín
khoảng 20% số xã). Vì vậy trong xây dựng nông thôn còn mang tính tự phát,
chủ yếu đáp ứng nhu cầu trước mắt, hạn chế tầm nhìn về lâu dài, thiếu tính
đồng bộ và thống nhất trong phát triển.
+ Nghiên cứu mô hình nông thôn mới theo đặc điểm sinh thái và tập
quán sinh sống từng địa phương nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Nâng cao chất lượng cuối sống của người dân nông thôn với điều kiện
tiện nghi giúp giảm dần khoảng cách với cuộc sống đô thị.
- Tổ chức quy hoạch và kiến trúc công trình phải góp phần kích cầu về
kinh tế và đảm bảo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức quy hoạch và kiến trúc công trình theo hướng hiện đại hóa
nhưng đảm bảo giữ gìn và phát huy bản sắc truyền thống, vùng, miền.
+ Tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới:
- Đảm bảo về kích cầu về phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện của
địa phương, khai thác ưu thế của từng địa phương.
- Đảm bảo về điều kiện sống, nhu cầu xã hội: y tế, giáo dục, văn hóa,
thể thao, nâng cao dân trí của người dân địa phương…
23
- Cơ sở hạ tầng phát triển bền vững, xây dựng hệ thống công trình công
cộng, hạ tầng kỹ thuật, trung tâm công nghiệp để đáp ứng các nhu cầu tối
thiểu và tính đến các giai đoạn tiếp theo sau 20 năm và tầm nhìn sau 50 năm.
- Quy hoạch và kiến trúc không gian phải phù hợp điều kiện tự nhiên,
địa hình, có tính chất khả thi, phù hợp với điều kiện kinh tế.
- Giữ gìn bản sắc, tập quán văn hóa của địa phương
Xây dựng nông thôn mới là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông
thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản
xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi
trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách
mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không
chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng
nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, độc
lập và đoàn kết, cộng đồng cùng nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
1.2. Chủ trương chỉ đạo của Trung ương về xây dựng nông thôn mới
Chủ trương của Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói
chung, xây dựng nông thôn mới nói riêng được bắt đầu bằng Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Mục tiêu Nghị
quyết xác định: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Ðảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên
minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội
và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
24
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư Trung ương khóa X, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP , ngày 28/10/2008, xác định “Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới”; Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Thực hiện chủ trương của Trung ương đảng, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về phê duyệt Chương
trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Theo đó, phấn đấu đến 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, đến
năm 2020 là 50%. Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-
BTC, ngày 13/4/2011 Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 695/QĐ-TTg, ngày
8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Theo Quyết định 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, xã được công nhận là xã nông thôn mới phải đạt
cả 19 tiêu chí, thể hiện bằng 39 chỉ tiêu cụ thể và chia thành 5 nhóm vấn đề cụ thể: về
quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã
hội - môi trường và về hệ thống chính trị. Khi xã đạt đủ 19 tiêu chí đó thì được công
nhận là xã nông thôn mới; huyện nông thôn mới có 75% số xã trong huyện đạt nông
thôn mới; tỉnh nông thôn mới có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
1.2.1. Phương châm, nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định