Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M''DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.59 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN QUÁT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN M'DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐẮK LẮK, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN QUÁT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN M'DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ TRỌNG LÂM


ĐẮK LẮK, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu "Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk" của luận văn này là kết quả của sự nghiên cứu,
tìm tòi và học hỏi của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Vũ Trọng Lâm. Các trích dẫn, số liệu, tư liệu, thông tin
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp, khách
quan, khoa học. Trong luận văn không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có
nguồn trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi chịu toàn
bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Quát


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu chương trình cao học chuyên ngành
Chính sách công tại Học viện Khoa học xã hội. Đến nay, tôi đã hoàn thành xong
chương trình học của mình. Bản thân đã được Giám đốc Học viện Khoa học xã hội
giao quyết định thực hiện đề tài "Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk".
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo đã trang bị
những kiến thức rất bổ ích cho bản thân tôi trong quá trình tham gia học tập tại
trường, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS.
Vũ Trọng Lâm đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Xin
cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa Chính sách công đã

tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình học tập tại trường.
Xin cảm ơn Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, các cơ quan, ban, ngành của
huyện M'Drắk, các tổ chức, cá nhân đã tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết để
tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học và hoàn thành luận văn này.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Quát


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................................................... 7
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của chính sách xây dựng nông thôn mới ...................... 7
1.2. Nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ................................ 11
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới........................................................................................................................... 15
1.4. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương và bài học
kinh nghiệm đối với huyện M'Drắk ....................................................................... 19
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN BÀN HUYỆN M'DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK .................... 27
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện M'Drắk ảnh hưởng
tới việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .......................................... 27
2.2. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
M'Drắk .................................................................................................................... 33
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

huyện M'Drắk ......................................................................................................... 52
2.4. Mục tiêu, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện M'Drắk ......... 55
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN HUYỆN M'DRẮK, TỈNH ĐẮK
LẮK ......................................................................................................................... 59
3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện M'Drắk .......................................................................................................... 59
3.2. Quan điểm, định hướng xây dựng nông thôn mới ................................. 61
3.3. Các giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện M'Drắk ...................................................................................... 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 81


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 2.1. Bảng so sánh kết quả thực hiện các tiêu chí về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện M'Drắk

Trang
38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn
đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là một
trong những nhân tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội cũng như quá trình
xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, trong thời gian qua,

Đảng và Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều chủ trương, chính sách nhằm không
ngừng xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Những
chủ trương, chính sách này đã và đang được phát huy cao độ từ các nguồn lực để
phát triển nền nông nghiệp, nông thôn của đất nước.
Nhằm cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã
ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008, trong đó nêu rõ mục tiêu:
"Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà
giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông
dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu
vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới" [1, tr. 2].
Để cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, ngày 28/10/2008 Chính phủ
đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Từ đó, làm cơ sở cho các bộ, ngành, địa
phương trong cả nước cụ thể hoá và tổ chức thực hiện.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong thời gian
qua, phong trào xây dựng nông thôn mới đã được triển khai sôi nổi trên cả nước nói
chung và huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Diện mạo nông thôn trên địa bàn

1


huyện M'Drắk đã có nhiều đổi mới, ngày càng khởi sắc, kinh tế - xã hội phát triển
ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được nâng lên. Tuy nhiên, bệnh cạnh những kết quả đã đạt được,
việc thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện M'Drắk gặp không ít

những khó khăn, thách thức và bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Điều đó đã ảnh hưởng
không nhỏ đến tiến độ hoàn thành mục tiêu xây dựng chương trình nông thôn mới.
Xuất phát từ thực tiễn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện M'Drắk,
tỉnh Đắk Lắk cùng với quá trình nghiên cứu và học tập, được sự hướng dẫn của
PGS.TS. Vũ Trọng Lâm, học viên chọn đề tài: "Thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk" làm luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Chính sách công, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ về thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện M'Drắk.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, chủ đề đổi mới và phát triển
nông nghiệp, nông thôn nói chung, xây dựng nông thôn mới nói riêng vẫn là vấn đề
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu và
các nhà khoa học ở nhiều mức độ cũng như góc độ khác nhau. Có thể kế đến một số
nghiên cứu sau:
Tác giả Frans Elltis trong cuốn sách "Chính sách nông nghiệp trong các nước
đang phát triển" đã nêu những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các
nước đang phát triển thông qua hàng loạt các nghiên cứu về lý thuyết cũng như
khảo cứu thực tiễn ở nhiều quốc gia thuộc châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
Cuốn sách đã nêu lên những những vấn đề về phát triển nông nghiệp, nông thôn,
đồng thời nêu lên được những mô hình thành công và thất bại trong việc phát triển
nông nghiệp, nông thôn và giải quyết các vấn đề của nông dân [22].
Cuốn sách "Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
hiện nay” của TS. Phạm Di, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông ấn hành năm
2018. Cuốn sách giới thiệu một cách tổng quan về công tác xây dựng nông thôn mới
ở nước ta hiện nay, kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương của

2


nước ta và một số nước trên thế giới; thực trạng thực hiện các tiêu chí xây dựng

nông thôn mới của các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ ở nước ta và một số giải pháp,
định hướng chủ yếu về xây dựng nông thôn mới [10].
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, năm 2015 của Nguyễn Văn Hùng, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh với đề tài "Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh
tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh". Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng
nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh theo các tiêu chí,
đồng thời chỉ ra được những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế và
đưa ra các giải pháp về xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở
tỉnh Bắc Ninh nói riêng và góp phần vào việc xây dựng nông thôn mới ở nước ta
nói chung [25].
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công, năm 2016 của Đỗ Thị Nga, Học viện
Khoa học xã hội với đề tài "Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực
tiễn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội". Luận văn đã chỉ ra được những vấn đề
còn tồn tại và hạn chế trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội, từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp về quản lý nhà
nước nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với việc thực hiện xây
dựng nông thôn mới [33].
Các công trình đã nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo quý giá để học
viên có cái nhìn tổng thể và khách quan hơn về xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn
ở huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk. Xây dựng nông thôn mới hiện nay là một trong
những vấn đề có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, hội nhập quốc tế. Do vậy,
việc nghiên cứu đề tài thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk luôn có ý nghĩa hết sức quan trong về cả lý luận và
thực tiễn. Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu
về vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk với
cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học Chính sách công.

3



3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xây dựng nông
thôn mới, đồng thời, phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các kiến
nghị, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xây dựng nông thôn
mới.
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, từ đó chỉ ra những kết
quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
Đề xuất những kiến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm nhằm đẩy mạnh thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới ở huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014 đến cuối năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách pháp
luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung và xây dựng


4


nông thôn mới nói riêng. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa có chọn lọc những kết
quả của các công trình nghiên cứu trước đó về xây dựng nông thôn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, so sánh,
tổng hợp, thống kê... những tư liệu khảo sát tại huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk, nhằm
làm sáng tỏ vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa và lý luận thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về thực hiện chính sách nông
thôn mới nói chung và thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở
huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Từ đó, cung cấp thêm những luận cứ khoa
học nhằm đánh giá khách quan, chính xác về thực tiễn .
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn hệ thống hoá quá trình thực hiện chính sách nông thôn mới trên địa
bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, đồng thời đánh giá những kết
quả đạt được, những hạn chế, bất cập và phân tích rõ những nguyên nhân của những
hạn chế, bất cập đó, từ đó đưa ra kết luận về việc hiện chính sách nông thôn mới
trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo giúp cho các
cơ quan, ban, ngành triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng và các huyện trong cả nước nói
chung trong thời gian tới. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài
liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập trong quá trình nghiên cứu về thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 03 chương:

5


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của chính sách xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm nông thôn: “Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, mang tính
phổ thông, khái niệm “Nông thôn” mang tính nội hàm và có thể khác nhau ở các
quốc gia trên thế giới.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư thế giới: “Nông thôn là khu vực mà ở đó
tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp” [70, tr. 9].
Từ điển Bách khoa Việt Nam nêu khái niệm về nông thôn như sau: “Nông
thôn là vùng lãnh thổ của một nước hay một số đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh
thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế, xã hội, điều kiện sống khác

biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp” [71].
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là ủy ban nhân dân xã” [5, tr. 1].
Từ những khái niệm trên, có thể thấy, nông thôn là nơi tập trung sinh sống,
định cư và làm việc của của cộng đồng chủ yếu là nông dân, lấy sản xuất nông
nghiệp là chính. Nông thôn có cơ sở hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ
sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn có đầy đủ các yếu tố, các
thiết chế, các vấn đề xã hội, phương thức sống của cộng đồng dân cư khác biệt so
với thành thị.
Khái niệm nông thôn mới: Hiện nay, chưa có khái niệm chính thức về nông
thôn mới. Đã có nhiều tài liệu khác nhau trình bày quan điểm và khái niệm khác
nhau về nông thôn mới. Vấn đề nông thôn phát triển như thế nào, ở mức độ nào thì
mới được gọi là nông thôn mới, vấn đề này tùy thuộc vào mỗi quốc gia và mỗi giai
đoạn lịch sử để nhìn nhận và đánh giá về nông thôn mới một cách khác nhau.

7


Tại Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ban
hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 xác định: “Xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường” [1, tr. 2].
Như vậy, có thể nhận thấy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn mà
không phải là thị trấn, thị tứ, thị xã hay thành phố và nông thôn mới phải khác với
nông thôn truyền thống từ trước đến nay. Xây dựng nông thôn mới là xây dựng mô

hình tổng thể những đặc điểm, cấu trúc để tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn
theo các tiêu chí mới, nó đáp ứng yêu cầu đặt ra cho xây dựng nông thôn trong điều
kiện hiện nay, so với mô hình nông thôn cũ nông thôn mới mang tính chất tiến tiến
hơn về mọi mặt.
Hiện nay, để xác định các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, ngày
17/10/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg về ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó
quy định rõ 05 nhóm nội dung và 19 tiêu chí, cụ thể:
05 nhóm nội dung bao gồm: 1. Nhóm quy hoạch, 2. Nhóm kinh tế - xã hội, 3.
Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất, 4. Nhóm văn hóa - xã hội - môi trường, 5. Nhóm
hệ thống chính trị.
19 tiêu chí bao gồm: 1. Quy hoạch, 2. Giao thông, 3. Thủy lợi, 4. Điện, 5.
Trường học, 6. Cơ sở vật chất văn hóa, 7. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, 8.
Thông tin và truyền thông, 9. Nhà ở dân cư, 10. Thu nhập, 11. Hộ nghèo, 12. Lao
động có việc làm, 13. Tổ chức sản xuất, 14. Giáo dục và Đào tạo, 15. Y tế, 16. Văn
hóa, 17. Môi trường và an toàn thực phẩm, 18. Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp
luật, 19. Quốc phòng và an ninh.
Ở mỗi tiêu chí, đều xác định cụ thể và chi tiết mức độ phát triển bảo đảm đạt
chuẩn trong xây dựng nông thôn mới. Có thể khái quát các tiêu chí trên theo 05 nội

8


dung cơ bản sau: Nông thôn mới là làng xã văn minh, sạch đẹp, cơ sở hạ tầng hiện
đại; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản sắc
văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; sản xuất bền vững theo hướng kinh tế
hoàng hóa; an ninh nông thôn tốt, quản lý dân chủ.
Khái niệm chính sách xây dựng nông thôn mới: Chính sách xây dựng nông
thôn mới là tập hợp các chủ trương, đường lối của Đảng và hành động của Chính
phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển. Chính sách nông thôn mới là một dạng của

chính sách công, được triển khai và thực hiện trên cơ sở hệ thống các văn bản về
xây dựng nông thôn mới từ Trung ương đến địa phương nhằm xây dựng nông thôn
theo những tiêu chí mới. Chính sách nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc
gia mang tính toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển lâu dài, bền
vững ở khu vực nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới vừa là nhiệm vụ, vừa là chủ trương có tầm chiến
lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta. Qua đó, tạo được sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã hội thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng và nguyên tắc thực hiện chính sách nông thôn
mới
1.1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách nông thôn mới
Thực hiện xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển đất
nước trong tình hình mới. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng
12/1986) đến nay, sau 33 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn của nước ta đã đạt được nhiều thành quả
to lớn. Tuy vậy, những thành quả đó vẫn chưa tương xứng với những tiền năng và
lợi thế của đất nước. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh còn
hạn chế, việc đưa khoa học - kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn thấp và chưa mang lại
hiệu quả như mong muốn. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu khoa học, không
mang tính đồng bộ, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, tình trạng ô nhiễm môi trường

9


diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân
còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, tỷ lệ giàu nghèo giữa khu vực nông thôn so
với thành thị vẫn còn lớn, nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội vẫn còn diễn ra.
Chính vì vậy, có thể nói rằng xây dựng nông thôn mới mang ý nghĩa và tầm

quan trọng rất lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Xây dựng
nông thôn mới vừa là cuộc cách mạng, đồng thời cũng là cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng, đồng sức cùng nhau xây dựng gia đình, thôn,
xã của mình ngày càng khanh trang, sạch đẹp, văn minh; phát triển sản xuất toàn
diện (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ); thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; có nếp sống văn hóa, môi trường an ninh
nông thôn được đảm bảo.
1.1.2.2. Nguyên tắc thực hiện chính sách nông thôn mới
Thực hiện xây dựng nông thôn mới là một yêu cầu hết sức cấp bách và phải
mang tính thường xuyên, liên tục đồng thời phải có sự điều chỉnh kịp thời cho phù
hợp với những đòi hỏi từ thực tiễn.
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới được quy định cụ thể tại Điều 3, Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia được Thủ
tướng Chính phủ ban hành ngày 10/10/2016 kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐTTg. Cụ thể, đã đề ra 05 nguyên tắc trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới
như sau:
“1. Phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; trách nhiệm của các bộ,
ngành và các cấp ở địa phương; vai trò giám sát của cộng đồng trong quản lý và
điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
3. Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành thực hiện các
Chương trình mục tiêu Quốc gia; khuyến khích huy động nguồn lực xã hội để thực
hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
4. Đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các bộ, ngành, địa

10


phương và các cơ quan có liên quan trong quản lý, điều hành thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia.

5. Phát huy vai trò chủ thể và sự tham gia, đóng góp của cộng đồng dân cư
vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc
gia”. [47, tr. 1]
1.2. Nội dung thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Công cụ thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện xây dựng nông thôn
mới, là cơ sở, là tiền đề quyết định để hoàn thành các tiêu chí trong xây dựng nông
thôn mới. Nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay được xác
định là nguồn vốn xã hội hóa, Nhà nước và nhân dân cùng làm, bên cạnh đó còn có
sự tham gia của các thành phần kinh tế khác. Vốn để xây dựng nông thôn mới có 06
nguồn chính, gồm: Vốn nội lực của địa phương (quỹ đất tập thể, tiền đấu giá đất, dự
án giải phóng mặt bằng…); vốn đóng góp của cộng đồng (bao gồm công sức, tiền
của đóng góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân); vốn đầu tư của các doanh nghiệp;
vốn tín dụng; vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước; vốn tài trợ khác.
Trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới cần có sự kế thừa, phát
huy, lồng ghép các chương trình, dự án đã, đang và sẽ triển khai trên địa bàn đang
thực hiện. Các công trình, dự án xây dựng nông thôn mới cần phải dựa trên cơ sở,
chỉnh trang, tu sửa, nâng cấp các công trình, dự án đã thực hiện trước đó hoặc đang
triển khai thực hiện nhằm giảm thiểu và tiết kiệm tối đa nguồn lực trong điều kiện
kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, hạn hẹp.
1.2.1.2. Nguồn nhân lực tham gia xây dựng nông thôn mới
Nguồn nhân lực đáp ứng quá trình xây dựng nông thôn mới là một yếu tố rất
quan trọng. Nguồn nhân lực tham gia thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới
gồm: Cán bộ lãnh đạo các cấp, chính quyền các cấp, cán bộ chuyên môn các cấp,
cán bộ kiêm nhiệm, các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, các Ban chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới, văn phòng điều phối về xây dựng nông thôn mới, các cơ quan

11



hoạch định chính sách, đặc biệt trong đó người dân đóng vai trò hết sức quan trọng,
sự tham gia của người dân vào việc xây dựng nông thôn mới là nhân tố cực kỳ quan
trọng, quyết định sự thành bại trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là biện pháp tổng hợp để phát triển nông thôn và
cần phải được thực hiện ngay từ chính những người dân. Có sự tham gia của người
dân thì việc xây dựng nông thôn mới đi đúng trọng tâm, trọng điểm. Vì vậy cần
phải khẳng định và phát huy hơn nữa vai trò chủ thể của người dân trong thực hiện
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
1.2.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới
Tổ chức thực hiện chính sách là một quá trình phức tạp, được diễn ra trong
một thời gian tương đối dài, vì vậy việc xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện
là một bước cần thiết và rất quan trọng. Việc xây dựng kế hoạch sẽ giúp các cơ
quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động, khoa học và theo
đúng lộ trình đã định. Kế hoạch phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào
cuộc sống. Các cơ quan từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế
hoạch, chương trình để thực hiện. Kế hoạch bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Tổ chức, điều hành; các chủ thể, cơ quan chủ trì phối hợp triển khai thực hiện chính
sách; các nguồn vật lực tham gia triển khai thực hiện chính sách; số lượng, chất
lượng nguồn nhân lực tham gia thực hiện chính sách; thời gian triển khai thực hiện
chính sách; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách; nội quy, quy chế, trách
nhiệm, quyền hạn của cá nhân, tổ chức tham gia, điều hành chính sách; các biện
pháp khen thương, kỷ luật.
Kế hoạch thực hiện chính sách ở cấp nào là do lãnh đạo cấp đó xem xét và áp
dụng, giá trị pháp lý được các chủ thể liên quan chấp hành thực hiện, việc điều hành
kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nông thôn mới
Phổ biến, tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách


12


xây dụng nông thôn mới là hoạt động rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn đối với cơ
quan nhà nước và các đối tượng tham gia thực hiện chính sách. Việc phổ biến,
truyên truyền tốt sẽ giúp các đối tượng tham gia thực hiện chính sách và người dân
tham gia thực hiện chính sách hiểu rõ yêu cầu, mục đích, ý nghĩa, nội dung, tính
đúng đắn và tính khả thi của chính sách trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
từng địa phương. Qua đó sẽ tạo được sự đồng thuận, ủng hộ rất lớn từ nhân dân, họ
sẽ tự giác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời, thông
qua công tác phổ biến, tuyên truyền sẽ giúp cho cán bộ, công chức được giao việc
thực thi chính sách sẽ có trách nhiệm hơn trong việc thực thi chính sách, nhận thức
được đầy đủ tính chất, mức độ, quy mô của chính sách để chủ động tìm kiếm các
giải pháp thích hợp cho việc triển khai và thực hiện mục tiêu của chính sách được
giao thực hiện.
1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra thì
cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến quá trình thực hiện chính sách. Các cơ quan, đơn vị tham
gia thực thi chính sách cần phải có sự phân công, phối hợp thực hiện tốt chính sách
theo kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Cần tránh tình
trạng nhiêu khê, phức tạp sẽ dễ dẫn đến tình trạng chính sách đưa ra đúng, hợp lý
nhưng việc tổ chức thực hiện kém, kết quả thực hiện sai.
Chính sách xây dựng nông thôn mới là một chính sách được triển khai và
thực hiện trên phạm vi thời gian, không gian rộng, vì vậy số lượng các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện là rất lớn, do vậy muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu
quả thì cần phải có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị một cách hợp lý, rõ ràng nhằm góp phần nâng cao tính
hiệu lực, hiệu quả của chính sách.

1.2.2.4. Duy trì việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Duy trì chính sách là hoạt động nhằm làm cho chính sách được thực hiện một
cách xuyên suốt và phát huy được hiệu quả trong môi trường thực tế. Để cho chính

13


sách được duy trì thì cần phải có sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa người tổ chức,
người thực thi và môi trường thực thi chính sách. Trong quá trình thực thi chính
sách, các cơ quan nhà nước phải thường xuyên quan tâm đến công tác vận động và
tuyên truyền cho nhân dân tích cực tham gia thực hiện chính sách. Trường hợp gặp
khó khăn, vướng mắc do môi trường thực tế biến động thì các cơ quan nhà nước
thực thi chính sách cần sử dụng hệ thống các công cụ quản lý để điều chỉnh cho phù
hợp với hoàn cảnh thực tế, tạo thuận lợi cho chính sách được thực thi. Trong trường
hợp cần thiết để đảm bảo cho chính sách được thực thi, các cơ quan nhà nước thực
thi chính sách có thể kết hợp biện pháp hành chính nhằm đảm bảo cho chính sách
được thực hiện một cách liên tục, có hiệu quả.
1.2.2.5. Điều chỉnh chính sách xây dựng nông thôn mới
Điều chỉnh chính sách là hoạt động rất cần thiết, cần diễn ra thường xuyên
nhằm điều chỉnh chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và trong môi
trường thực tế mà chính sách được thực hiện. Việc điều chỉnh chính sách được thực
hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo quy định thì cơ quan nào ban hành
chính sách thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách đó, tuy nhiên
trong thực tế việc điều chỉnh chính sách diễn ra rất linh hoạt, vì vậy các cấp, các
nghành cần chủ động điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, biện pháp sao cho phù hợp
với từng hoàn cảnh cụ thể miễn là không thay đổi mục tiêu của chính sách.
Việc điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải hợp lý, chính xác nếu không sẽ làm
sai lệch hoặc biến dạng chính sách làm cho chính sách trở nên không hiệu quả, thậm
chí làm cho chính sách không còn tồn tại. Trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải thường xuyên theo dõi, đôn

đốc, kiểm tra quá trình thực hiện chính sách để kịp thời phát hiện những sai lệch để
điều chỉnh chính sách kịp thời, phù hợp.
1.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách sẽ giúp cho cơ quan
quản lý nắm chắc tình hình về việc thực thi chính sách, từ đó làm cơ sở để đánh giá

14


công tác tổ chức thực thi chính sách, kịp thời phát hiện những sai sót, nhằm điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp. Thực hiện tốt công tác theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách góp phần nâng cao hiệu quả việc
thực thi chính sách.
1.2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm về thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm về thực hiện chính sách có thể được thực
hiện bằng cách đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực hiện chính sách. Trong
đó đánh giá toàn bộ kết quả thực hiện chính sách được thực hiện sau khi chính sách
kết thúc. Đối tượng xem xét, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là các cơ quan nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở, ngoài ra còn xét đến cả các tổ chức chính trị, xã hội
trong việc tham gia thực thi chính sách. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là
thước đo kết quả thực hiện chính sách, trong đó đối tượng này là tinh thần hưởng
ứng với mục tiêu thực hiện chính sách, ý thức chấp hành những quy chế, quy định,
biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu của
chính sách trong từng thời gian, điều kiện cụ thể thực hiện chính sách.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới
1.3.1. Tính chất của vấn đề chính sách xây dựng nông thôn mới
Tính chất của vấn đề chính sách có thể được hiểu là sự cấp thiết, tính cấp

bách trong việc tiến hành thực hiện chính sách mà Nhà nước đề ra. Chính sách xây
dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay có thể coi là vấn đề hết sức cấp bách, được
Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ nghành và các cơ quan đặc biệt quan tâm, chỉ
đạo. Chính sách xây dựng nông thôn mới được ra đời xuất phát từ điều kiện thực
tiễn của đất nước ta, đó là đời sống của nhân dân khu vực nông thôn còn thấp, kết
cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, cơ cấu kinh tế còn nhiều bất cập. Từ khi chính sách xây
dựng nông thôn mới ra đời và đi vào thực hiện, diện mạo nông thôn ở nước ta đã có
những thay đổi đáng kể, đặc biệt là hệ thống đường giao thông, kênh mương thuỷ
lợi, nhà văn hoá, đời sống nhân dân đã ngày càng được nâng cao. Có thể nói, chính

15


sách xây dựng nông thôn mới ở nước ta trong thời gian vừa qua đã trở thành vấn đề
mang tính thời sự, mang lại lợi ích rất lớn tới đời sống của nhân dân khu vực nông
thôn
1.3.2. Môi trường thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới
Môi trường thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới có thể được hiểu là
các yếu tố để thực hiện chính sách như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội,
cơ sở hạ tầng giao thông... Những yếu tố này tác động rất lớn tới việc thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới. Mỗi địa phương triển khai xây dựng nông thôn
mới đều có những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở
hạ tầng giao thông khác nhau.
Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thủy văn, địa hình, địa chất, đường giao
thông... sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư về giao thông. Bên cạnh đó, nó còn ảnh
hưởng đến cơ cấu các ngành nghề ở khu vực nông thôn như: nuôi trồng, đánh bắt...
Điều kiện kinh tế - xã hội cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới quá trình thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới. Ở nước ta, tình
trạng thu nhập bình quân đầu người của người dân ở khu vực nông thôn, khoảng
cách giàu nghèo, mật độ phân bố dân cư, trình độ dân trí, phong tục tập quán... đều

có sự khác nhau, do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình xây dựng nông thôn
mới. Xây dựng nông thôn mới ở một địa phương phát triển, có mức thu nhập bình
quân đầu người cao, trình độ của người dân nhận thức về chủ trương, đường lối tốt
hơn, thì việc huy động người dân tham gia xây dựng nông thôn mới sẽ thuận lợi
hơn.
Cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi và phát triển sẽ tạo điều kiện cho việc
phát triển, giao lưu, buôn bán hàng hóa giữa các địa phương, tăng cơ hội giao lưu,
học hỏi phát triển kinh tế.... Mạng lưới hạ tầng kỹ thuật tốt thì sẽ có lợi cho việc
việc đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chủ thể và các bên liên quan tham gia thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới
Muốn thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới có hiệu quả và mang lại

16


mục đích cao thì cần phải có sự tham gia của rất nhiều các cơ quan, ban, ngành từ
Trung ương tới cơ sở. Trong đó, Đảng và Nhà nước ban hành chủ trương, đường
lối, chính sách, các quy định, hướng dẫn về thực hiện các nội dung của xây dựng
nông thôn mới. Các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế tại địa phương để triển khai thực hiện
chính sách có hiệu quả. Tuy nhiên, điều cần quan tâm trong chính sách xây dựng
nông thôn mới ở đây phải kể đến là người dân ở khu vực nông thôn, cần đặt người
dân vào vị trí chủ đạo, vị trí trung tâm, phát huy vai trò của người dân trong việc
thực hiện xây dựng nông thôn mưới. Bởi chính người dân là người quyết định sự
thành công hay thất bại của việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Mối
quan hệ giữa chủ thể và các bên liên quan tham gia thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới chủ yêu là:
Mối quan hệ giữa Nhà nước, các lực lượng xã hội và chủ thể là nông dân.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, yếu tố được xem là quan trọng nhất, ảnh

hưởng đến hiệu quả của quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
chính là các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Chủ thể lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện là các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, cụ thể là các Ban
chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. Nhà nước và hệ thống chính trị đóng vai trò nòng
cốt trong chế định các chính sách liên quan trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới mà không một chủ thể nào có thể thay thế
được. Vì vậy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là vấn đề cần
được quan tâm, chú trọng.
Nông dân có vai trò là chủ thể tham gia thực hiện và hưởng thụ các thành
quả của việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới mang lại. Do đó, cần
phải có cơ chế phối kết hợp cũng như gắn vai trò, trách nhiệm, vị trí giữa Nhà nước,
nông dân và các lực lượng trong xã hội. Cần phải phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo và sự tham gia nhiệt tình, có trách nhiệm của người dân ở khu vực nông
thôn trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, cần tạo cơ chế để

17


các nguồn lực xã hội khác tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới theo
phương thức xã hội hóa nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp giữa Nhà nước, người
nông dân và xã hội cho công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở đảng, chính quyền cơ sở và nhân dân các
địa phương. Tổ chức cơ sở đảng có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình thực thi
chính sách xây dựng nông thôn mới, có thể nói tổ chức cơ sở đảng vừa đóng vai trò
là hạt nhân lãnh đạo chính trị, vừa là nhân tố thúc đẩy tiến trình thực thi chính sách
xây dựng nông thôn mới; chính quyền cơ sở là nhân tố chính yếu trong triển khai và
thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, là nhân tố quyết định đến chất lượng,
nội dung, tiến độ của quá trình thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ở địa
phương; người nông dân với vị trí là chủ thể, có vai trò động lực và đồng thời cũng

là người thụ hưởng những thành quả của chính sách xây dựng nông thôn mới. Tuy
nhiên, thực tế trong thời gian vừa qua, trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới đã và đang phát sinh nhiều tình huống lẫn lộn về vai
trò của các bên.
Để chương trình xây dựng nông thôn mới có hiệu quả và mang lại mục tiêu
đề ra, thì hơn hết cần phải kết hợp một cách hài hòa và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa các bên, trong đó tổ chức cơ sở đảng phải đóng vai trò lãnh đạo chỉ đạo; chính
quyền cơ sở phải đóng vai trò quản lý, điều hành; người dân đóng vai trò là chủ thể.
Có như vậy thì chính sách xây dựng nông thôn mới mới đạt được mục tiêu đề ra.
1.3.4. Nguồn lực tài chính để thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới
Chính sách xây dựng nông thôn mới rất cần có tài chính để vận động cũng
như đánh giá. Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôn mới là rất lớn và liên
quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau: Kết cấu kinh tế hạ tầng, quy hoạch, văn hoá xã
hội, hình thức tổ chức sản xuất... trong đó, có rất nhiều tiêu chí liên quan đến nguồn
lực tài chính, nếu không bố trí nguồn tài chính thì không thể đạt được mục tiêu đề
ra. Hiện nay, nguồn tài chính đầu tư cho xây dựng nông thôn mới được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau như: Sự hỗ trợ trực tiếp của ngân sách Trung ương, ngân
sách tỉnh; vốn tín dụng được huy động từ các ngân hàng; vốn lồng ghép từ các

18


chương trình, dự án; vốn huy động từ doanh nghiệp; vốn từ trong dân... Trong quá
trình tổ chức thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới cần kết hợp huy động từ
nhiều nguồn vốn khác nhau nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí, để đảm bảo
thực hiện chính sách đúng tiến độ và đạt kết quả.
1.4. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương và bài
học kinh nghiệm đối với huyện M'Drắk
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.4.1.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của huyện Đông Sơn, tỉnh

Thanh hoá
Huyện Đông Sơn nằm ở trung tâm của tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố
Thanh Hóa 5km về phía tây. Địa hình huyện tương đối ổn định, huyện có cảnh quan
đẹp, đất đai màu mỡ. Trên địa bàn huyện có 3 hệ thống sông chính gồm sông đào
Nhà Lê, sông Hoàng, kênh Bắc, bên cạnh đó còn có trên 200 ha ao, hồ đây là điều
kiện rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp. Ngoài ra, huyện còn có hệ
thống núi đá vôi xen kẽ với nhiều chủng loại khác nhau, trữ lượng lớn, nguồn đất
sét tốt tạo điều kiện cho việc phát triển ngành vật liệu xây dựng, chế tác đá và sản
xuất gốm sứ. Huyện có nhiều làng nghề thủ công truyền thống như làm đồ đá, khắc
chạm đá mỹ nghệ, đúc đồng, làm gốm… Tiềm năng đất đai và con người, tạo cho
Đông Sơn có vị trí quan trọng về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Đông Sơn (nhiệm kỳ 2015 2020) đưa ra mục tiêu huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2018, đến năm
2020 sẽ có 100% xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Sau một thời thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đến nay, 100% xã trên địa bàn huyện
đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đồng thời huyện cũng đã hoàn thành
các tiêu chí về huyện nông thôn mới, đang trình hồ sơ để Ban chỉ đạo tỉnh cũng như
Trung ương thẩm định công nhận.
Kết quả nổi bật trong Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Đông
Sơn là: Tốc độ giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2015 - 2018 đạt 18% năm;
nguồn vốn huy động đầu tư cho chương trình trên địa bàn toàn huyện đạt trên 6,181

19


×