Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai ( rd) trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 94 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




BÙI HỒNG XA



HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI (R&D)
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ








Hà Nội, 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



BÙI HỒNG XA


HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI (R&D)
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Song







Hà Nội, 2014
1
MỤC LỤC


MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 6
PHẦN MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 9
3. Mục tiêu nghiên cứu 11
4. Phạm vi nghiên cứu 11
5. Mẫu khảo sát 12
6. Câu hỏi nghiên cứu 12
7. Giả thuyết nghiên cứu 12
8. Phương pháp nghiên cứu 13
9. Kết cấu của luận văn 13
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG R&D 14
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 14
1.1. Một số vấn đề chung về hoạt động R&D 14
1.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động R&D 14
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động R&D 16
1.2. Lý luận chung về DN ngoài quốc doanh 17
1.2.1. Khái niệm và phân loại DN ngoài quốc doanh 17
1.2.2. Vai trò của DN ngoài quốc doanh 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN 20
1.3. Hoạt động R&D trong DN 25
1.3.1. Vai trò của hoạt động R&D đối với DN 25
1.3.2. Các nguồn lực cần thiết đối với hoạt động R&D trong DN 26
1.4. Chính sách và sự phát triển của DN 27
1.4.1. Khái niệm và những vấn đề cơ bản về chính sách 27
1.4.2. Vai trò của chính sách nhà nước đối với sự phát triển của DN 30
2

Chương 2. THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG R&D TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 32
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ 32
2.1. Tổng quan về thành phố Cần Thơ 32
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 32
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế 34
2.1.3. Đầu tư phát triển 35
2.2. Tổng quan về các DN trên địa bàn thành phố Cần Thơ 37
2.2.1. Tình hình phát triển DN 37
2.2.2. Thực trạng đầu tư KH&CN của DN 39
2.3. Thực trạng hoạt động R&D trong DN thành phố Cần Thơ 41
2.3.1. Hoạt động R&D trong DN 41
2.3.2. Những khó khăn và nhu cầu được hỗ trợ của DN 45
2.4. Đánh giá tác động các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DN thành phố
Cần Thơ 48
2.4.1. Tác động của chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DN 48
2.4.2. Những mặt được và hạn chế của chính sách nhà nước hỗ trợ DN 65
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG R&D TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 69
3.1. Cơ sở hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động R&D trong DN
ngoài quốc doanh 69
3.1.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về hỗ trợ DN thực hiện
hoạt động R&D 69
3.1.2. Định hướng phát triển của thành phố Cần Thơ 71
3.1.3. Yêu cầu thực tiễn và căn cứ pháp lý 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động R&D trong DN
ngoài quốc doanh tại thành phố Cần Thơ 77
3.2.1. Hỗ trợ tài chính cho DN thực hiện hoạt động R&D 77
3.2.2. Hướng dẫn về trích lập, sử dụng, quyết toán Quỹ KH&CN của DN 80

3
KẾT LUẬN 85
KHUYẾN NGHỊ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC DANH SÁCH DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT 90



























4
LỜI CẢM ƠN

Tham gia lớp Cao học Quản lý Khoa học và Công nghệ, với sự giảng dạy tận
tình của quý thầy/cô Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc
gia Hà Nội đã bổ sung cho tôi một số kiến thức về hoạt động khoa học và công nghệ
giúp thực hiện tốt hơn nhiệm vụ công tác đang đảm trách.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Ngọc Song, Vụ trưởng Vụ
Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Trân trọng tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Cao Đàm, PGS.TS. Phạm
Xuân Hằng, PGS.TS. Trần Văn Hải, TS. Đào Thanh Trường, TS. Bùi Văn Quyền,
TS. Phạm Thị Thu Hoa đã tận tình góp ý cho việc nghiên cứu, viết báo cáo góp
phần hoàn chỉnh luận văn.
Chân thành cảm ơn quý thầy/cô Khoa Khoa học Quản lý, Phòng Đào tạo Sau
đại học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội, Trường Đại Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. Hồ Chí Minh, các anh/chị học
viên Cao học ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ khóa QH-2012-X đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ TP. Cần
Thơ, Ủy ban nhân dân TP. Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia khóa
học để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ nhiệm vụ công tác của mình, cảm ơn
anh/chị đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian tôi tham gia
khóa học./.

Học viên
Bùi Hồng Xa





5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFTA : ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
DN : Doanh nghiệp
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
KH&CN : Khoa học và công nghệ
KT-XH : Kinh tế - xã hội
KIP : Key Informance Panel
Phỏng vấn chuyên gia
NCKH : Nghiên cứu khoa học
ODA : Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
R&D : Nghiên cứu và triển khai
SHTT : Sở hữu trí tuệ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TPCT : Thành phố Cần Thơ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc









6
DANH MỤC CÁC BẢNG

Biểu 1.1: Phân loại DN vừa và nhỏ ở Việt Nam 18
Bảng 2.1: Giá trị tổng sản phẩm (GDP) năm 2010-2013 34
Bảng 2.2: Tổng sản phẩm trên địa bàn TPCT năm 2010-2013 phân theo thành phần
kinh tế 35
Bảng 2.3: Vốn đầu tư trên địa bàn TPCT năm 2010-2013 phân theo nguồn vốn
36
Bảng 2.4: Các loại hình DN ngoài quốc doanh đăng ký mới ở TP. Cần Thơ từ năm
2008-2012 37
Bảng 2.5: Số DN ngoài quốc doanh đăng ký mới phân theo ngành nghề ở TPCT
tính đến 31/12/2012 38
Bảng 2.6: Số DN ngoài quốc doanh đang hoạt động phân theo ngành nghề ở TPCT
tại thời điểm 31/12 39
Bảng 2.7: Vốn đầu tư phát triển KH&CN của DN năm 2012 40
















7
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thực tiễn phát triển KT-XH đã thừa nhận vai trò quan trọng của KH&CN, là
đòn bẩy của quá trình tái cơ cấu kinh tế, là chìa khoá cho việc hội nhập thành công,
rút ngắn quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. KH&CN là yếu tố
quyết định đến việc thực hiện mục tiêu chuyển nền kinh tế của nước ta sang nền
kinh tế tri thức, cho tiến trình toàn cầu hoá. KH&CN đóng vai trò thúc đẩy sự gia
tăng của cải vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm; trực tiếp tác động nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm tiêu hao vật chất, tăng tỷ
lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm,…
Xác định tầm quan trọng của KH&CN, Đảng ta đã ban hành nhiều văn bản
quan trọng khẳng định vai trò nền tảng của KH&CN đối với phát triển KT-XH, bảo
đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) khẳng
định “KH&CN giữ vai trò then chốt trong sự phát triển lực lượng sản xuất và nâng
cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011), khi bàn đến vai trò của KH&CN hiện đại đã nhấn mạnh
“KH&CN giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo
vệ tài nguyên môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát
triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển KH&CN nhằm mục tiêu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên
trình độ tiên tiến của thế giới”. Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa

XI của Đảng đã thông qua Nghị quyết về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012).
Thành phố Cần Thơ là một trong năm thành phố lớn của Việt Nam, được xác
định là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của vùng ĐBSCL. Vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên thuận lợi, TPCT có nhiều lợi thế và điều kiện phát triển. Trong những
8
năm qua, TPCT được Chính phủ và địa phương quan tâm đầu tư về hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống cầu đường, giao thông thủy, bộ, sân bay, cảng biển, khu công
nghiệp… đủ điều kiện để phát triển kinh tế so với các tỉnh vùng ĐBSCL.
Tính đến cuối năm 2011, TPCT có 4.506 DN ngoài quốc doanh (gọi tắt là
DN), với khoảng 90% DN nhỏ và vừa trên tổng số DN đăng ký thành lập. Trong đó,
DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là 786 DN, chiếm
17,44%; DN hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ và sửa chữa là 1.647 DN,
chiếm 36,55%; DN trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn, KH&CN là 320 DN,
chiếm 7,1%; còn lại là những lĩnh vực kinh doanh khác. Trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến, chế tạo thì DN sản xuất, chế biến thực phẩm chiếm số lượng lớn
với 230 DN, gần bằng một phần ba số lượng DN trong cùng lĩnh vực.
Theo số liệu điều tra DN tại TPCT (do Viện KT-XH thực hiện đầu năm
2013), có trên 50% DN thành lập dưới 5 năm, trong đó DN thương mại và dịch vụ
chiếm đến 66,7%, công nghiệp là 27,4%, còn lại là DN nông nghiệp. Đầu tư vào
công nghệ, trang thiết bị phục vụ cho SXKD của DN luôn chiếm một tỷ lệ cao trong
cơ cấu vốn đầu tư dựa trên doanh thu. Tuy nhiên, mục đầu tư này chủ yếu là sửa
chữa và nâng cấp thiết bị công nghệ hiện có, trong khi phát triển công nghệ mới
chiếm tỷ lệ thấp hơn và có sự khác biệt tương đối giữa các khu vực DN. DN thương
mại và dịch vụ có tỷ lệ đầu tư cho thiết bị cao hơn do dễ dàng chuyển đổi hơn so
với DN công nghiệp và nông nghiệp. Nhưng DN công nghiệp lại có mức đầu tư
công nghệ mới cao hơn do công nghiệp cần nhiều công nghệ phục vụ cho sản xuất
hàng hóa.
Do gặp phải các khó khăn về quy mô sản xuất, hạn chế vốn đầu tư, ứng xử

chậm với các thông tin KH&CN… nên tốc độ đổi mới về công nghệ và thiết bị diễn
ra còn chậm hoặc chuyển đổi không đồng bộ khiến hiệu quả đổi mới không cao,
chưa đạt năng suất, chất lượng sản phẩm như kỳ vọng. Nhìn chung, trình độ công
nghệ, thiết bị của DN sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố chưa theo kịp so
với trình độ của nhiều nước trong khu vực, nếu so với trình độ trung bình tiên tiến
của thế giới thì công nghệ của một số ngành công nghiệp thành phố lạc hậu gần 2
đến 3 thế hệ (Kết quả phỏng vấn KIP, 2013).
9
Một số khó khăn trong hoạt động đổi mới công nghệ tại các DN được ghi
nhận như: thiếu cơ chế gắn kết giữa hoạt động đổi mới công nghệ với hoạt động
nghiên cứu của các nhà khoa học; đổi mới công nghệ tại các DN còn mang tính tự
phát, nhiều DN chưa quan tâm đầu tư hoạt động KH&CN cho DN, có rất ít DN có
bộ phận R&D hoặc chưa có bộ phận R&D tương xứng, chưa thành lập Quỹ phát
triển KH&CN và hoạt động R&D hầu như không đáng kể.
DN muốn cạnh tranh và tồn tại lâu dài nhất thiết phải quan tâm ứng dụng các
tiến bộ KH&CN vào hoạt động SXKD, để làm được điều đó cần tăng cường hoạt
động R&D phục vụ ứng dụng trong DN. Trong điều kiện DN tại TPCT chưa thể tự
nâng cao năng lực cạnh tranh, còn gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng và quyết
toán Quỹ phát triển KH&CN của DN, và cần có sự hỗ trợ của nhà nước, việc hoàn
thiện chính sách tài chính để thúc đẩy hoạt động R&D trong DN ngoài quốc doanh
tại TPCT là cần thiết.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các vấn đề về chính sách tài chính đối với hoạt động KH&CN nói chung, đối
với hoạt động KH&CN của DN nói riêng đã được trình bày trong nhiều bài báo
khoa học, nhiều công trình NCKH. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thực trạng
và đề xuất giải pháp, chính sách hỗ trợ phát triển DN ở cấp quốc gia, bộ ngành cũng
như cấp địa phương. Có thể điểm qua một số nghiên cứu như:
Đề tài “Hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm phát triển kinh tế tư nhân
Việt” của Ngô Thế Chi nghiên cứu năm 2004, đã phân tích những khó khăn và chỉ
ra những nguyên nhân về sự yếu kém của kinh tế tư nhân; đưa ra các giải pháp tài

chính nhằm phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam; nghiên cứu về hoạt động của DN
tư nhân ở từng vùng, từng địa phương và đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động của DN và đề ra hướng giải quyết.
Đề tài “Lộ trình phát triển SXKD của các DN TPCT khi Việt Nam gia nhập
WTO và thực hiện AFTA” của Trần Thanh Mẫn nghiên cứu năm 2008, đã đánh giá
được hiện trạng SXKD của DN đối chiếu với yêu cầu của WTO và thực hiện
AFTA, đề xuất lộ trình và giải pháp để thực hiện lộ trình phát triển các DN trong
10
từng lĩnh vực SXKD. Đề tài có đề xuất một số chính sách hỗ trợ cho DN hoạt động
có hiệu quả như: chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế.
Đề tài “Chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện tại tỉnh Nam
Định” của Mai Thanh Long nghiên cứu năm 2010, đã trình bày cơ sở lý luận về
chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN, hiện trạng chính sách thúc đẩy tiến bộ
KH&CN trên địa bàn huyện tại tỉnh Nam Định, những tiến bộ KH&CN tiêu biểu đã
được ứng dụng, đánh giá mặt được và chưa được của chính sách trong thời gian
qua, đưa ra các định hướng chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa bàn huyện
tỉnh Nam Định.
Đề tài “Nghiên cứu lộ trình và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các DN vừa và nhỏ trên địa bàn TPCT sau khi Việt Nam gia nhập WTO và sau
thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới” của Đoàn Thanh Hà nghiên cứu năm 2012, đã
cung cấp được bức tranh chi tiết, nhiều khía cạnh về thực trạng các DN nhỏ và vừa
ở TP. Cần Thơ và đề xuất hệ thống các giải pháp có tính định hướng, có thể giúp
các cơ quan quản lý hoạch định chính sách nhằm hỗ trợ cho các DN nhỏ và vừa
phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn tại thành phố hiện nay.
Đề tài “Nghiên cứu mức độ đáp ứng của các dịch vụ thu hút đầu tư và phát
triển DN ở TPCT” của Mai Văn Nam nghiên cứu năm 2012, đã phân tích thực trạng
về nhu cầu và mức độ đáp ứng của các dịch vụ hỗ trợ phát triển DN trên địa bàn TP.
Cần Thơ, số liệu cung cấp thể hiện thực trạng dịch vụ theo từng lĩnh vực (công
nghiệp, thương mại - dịch vụ, nông nghiệp); cung cấp các thông tin về nhu cầu phát
triển cũng như những hạn chế của các dịch vụ thu hút đầu tư và phát triển DN; đánh

giá thực trạng về nhu cầu và mức độ đáp ứng, xác định các yếu tố môi trường kinh
doanh bên trong và bên ngoài ảnh hưởng chất lượng dịch vụ hỗ trợ, đề xuất các giải
pháp. Kết quả nghiên cứu đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, là bộ tài liệu phục vụ cho
nhà quản lý, nhà DN hoạch định chính sách và chiến lược phát triển kinh doanh.
Dự án “Xây dựng vườn ươm DN công nghệ TBI (Technology Business
Incubator) tại TPCT” của Hà Thanh Toàn nghiên cứu năm 2013, đã đánh giá được
số lượng vườn ươm trong nước và tình hình hoạt động của các vườn ươm này,
chứng minh được lợi ích của vườn ươm giúp ích rất lớn cho DN từ việc hình thành
11
ý tưởng đến thực tế sản xuất. Kết quả của dự án là cơ sở hữu ích cho các cơ quan
chuyên môn của thành phố tham khảo để đề xuất UBND thành phố chính sách phát
triển dịch vụ hỗ trợ thu hút đầu tư và phát triển DN trên địa bàn thành phố.
Đề tài “Đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển sản phẩm cơ khí trọng
điểm của TPCT giai đoạn 2010 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020” của Nguyễn Minh
Toại nghiên cứu năm 2013, đã phân tích, đánh giá hiện trạng ngành cơ khí của
TPCT nói riêng, vùng ĐBSCL nói chung, đề ra tiêu chí, xác định sản phẩm cơ khí
trọng điểm của thành phố, đồng thời đề xuất các giải pháp và cơ chế chính sách ưu
đãi, hỗ trợ phát triển sản phẩm cơ khí trọng điểm của TPCT.
Đề tài “Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng tiến bộ KH&CN vào
SXKD của các DN ở TPCT” của Quan Minh Nhựt nghiên cứu năm 2013, đã phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng tiến bộ KH&CN vào SXKD của
các DN; phân tích hiệu quả ứng dụng tiến bộ KH&CN vào SXKD; đề xuất các giải
pháp nhằm tăng đầu tư và hiệu quả ứng dụng tiến bộ KH&CN vào xuất kinh doanh.
Các đề tài trên đã đề xuất nhiều chính sách hỗ trợ cho DN để nâng cao năng
lực cạnh tranh, tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đề xuất hoàn thiện chính sách tài
chính để thúc đẩy hoạt động R&D trong DN ngoài quốc doanh. Việc nghiên cứu
hoàn thiện chính sách tài chính để thúc đẩy hoạt động R&D trong DN ngoài quốc
doanh tại TPCT là nghiên cứu mới. Đề tài này sẽ có thêm cái nhìn tổng quan về
hoạt động R&D trong DN, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính để thúc
đẩy hoạt động R&D trong DN ngoài quốc doanh tại TPCT.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính để
thúc đẩy hoạt động R&D trong DN ngoài quốc doanh tại TPCT.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu được thực hiện trong năm 2014.
- Phạm vi không gian: đề tài thực hiện khảo sát và phân tích hoạt động R&D
ở các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn TPCT có thực hiện hoạt động R&D. Dựa
trên kết quả phân tích về nguồn vốn, quy trình, hiệu quả thực hiện, những thuận lợi,
khó khăn trong tiếp cận và thực hiện các chính sách tài chính của nhà nước đối với
12
DN và nhu cầu của DN đối với hoạt động R&D, từ đó đề xuất hoàn thiện chính sách
tài chính thúc đẩy hoạt động R&D trong DN.
5. Mẫu khảo sát
- Lựa chọn và tiến hành khảo sát trực tiếp 09 DN ngoài quốc doanh có hoạt
động R&D tại TPCT. Tại Cần Thơ, số lượng DN ngoài quốc doanh có hoạt động
R&D không nhiều do đó số mẫu khảo sát không lớn, và được tiến hành khảo sát
trực tiếp, phỏng vấn sâu nhằm lấy thông tin một cách cụ thể và sâu sát (kết quả
nghiên cứu của Trần Thanh Bé và các cộng sự năm 2014: qua khảo sát 270 DN
ngoài quốc doanh chỉ có 6,6% DN chọn phương thức thực hiện các đề tài nghiên
cứu đổi mới công nghệ). Nội dung khảo sát:
+ Thu thập thông tin về hoạt động nghiên cứu đổi mới công nghệ, thiết bị;
NCKH, sáng kiến, cải tiến; kinh phí dành cho hoạt động NCKH và đổi mới công
nghệ; các chính sách khuyến khích nhân viên trong hoạt động đổi mới, sáng tạo.
+ Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động KH&CN, tiếp cận
các chính sách tài chính của nhà nước dành cho DN.
- Thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt
động của DN ngoài quốc doanh như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở
KH&CN, Viện KT-XH TPCT về số lượng, loại hình DN, đầu tư KH&CN của DN,
các chính sách tài chính của nhà nước cho DN
6. Câu hỏi nghiên cứu

Hoàn thiện chính sách tài chính như thế nào để thúc đẩy hoạt động R&D
trong DN ngoài quốc doanh tại TPCT?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Hoàn thiện chính sách tài chính để thúc đẩy hoạt động R&D trong DN ngoài
quốc doanh tại TPCT, theo hướng:
- Hỗ trợ tài chính cho DN thực hiện hoạt động R&D, có ưu tiên ngành được
hỗ trợ: được vay ưu đãi, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí cho hoạt động R&D
của DN tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động.
13
- Quy định việc trích lập, sử dụng, quyết toán thuế khi sử dụng quỹ KH&CN
của DN (cho DN được tự do quyết định mức chi cho các đề tài, dự án theo quy chế
của DN) tạo thuận lợi trong quyết toán kinh phí khi sử dụng quỹ KH&CN của DN.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu tài liệu và
phương pháp chuyên gia để phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp.
- Thu thập thông tin thông qua phỏng vấn sâu tại 09 DN trên địa bàn TPCT
có hoạt động R&D.
- Thu thập các báo cáo, tài liệu, các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu; các chính sách hỗ trợ tài chính phát triển DN của nhà nước đã có, chú
trọng vào các chính sách KH&CN hỗ trợ cho DN.
- Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý có kinh nghiệm trong quản lý hoạt
động KH&CN của TPCT.
- Dựa trên thông tin thu thập được, tiến hành phân tích, nhận định.
9. Kết cấu của luận văn
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung
chính sẽ được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động R&D trong doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
Chương 2. Thực trạng các chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động R&D
trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại TPCT.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động
R&D trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại TPCT.






14
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG R&D
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

1.1. Một số vấn đề chung về hoạt động R&D
1.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động R&D
Theo UNESCO, khoa học là "Hệ thống các tri thức về mọi loại quy luật của
vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy”.
Theo quan niệm của UNESCO, NCKH được chia làm nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm, gọi tắt là triển khai, viết tắt là
R&D.
- Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu (lý thuyết hoặc thực nghiệm) nhằm
tạo ra các tri thức mới về căn nguyên của các sự vật và hiện tượng, chưa có một ứng
dụng đặc biệt nào.
- Nghiên cứu ứng dụng là những nghiên cứu nhằm tạo ra các tri thức mới,
nhưng chủ yếu là nhằm vào mục đích (trả lời câu hỏi “nghiên cứu để làm cái gì”)
hoặc mục tiêu (trả lời câu hỏi “nghiên cứu cái gì?”) thực tế đặc biệt.
- Triển khai là những nghiên cứu hoặc thực nghiệm nhằm tạo ra các vật liệu
mới, sản phẩm mới, các hệ thống và dịch vụ mới nhằm hoàn thiện những sản phẩm
vốn tồn tại. UNESCO đưa ra một hình dung chi tiết về nội dung của triển khai, gồm
3 giai đoạn:

1) Chế tác mẫu sơ khởi (Prototypes): làm ra mẫu đầu tiên, như một bước
hiện thực hóa tư tưởng khoa học thành sản phẩm hoặc công nghệ để chuẩn bị đưa
vào sản xuất.
2) Làm pilot (Installations pilots): thử nghiệm để tạo ra quy trình sản xuất,
tức tạo ra công nghệ sản xuất sản phẩm theo prototype đã làm thử thành công trong
labô ở giai đoạn Prototype.
3) Sản xuất thử nghiệm (Production experimental): sản xuất thử, các nhà
công nghệ thường gọi đó là giai đoạn sản xuất “loạt 0”, để khẳng định độ tin cậy
của công nghệ.
15
Theo Vũ Cao Đàm, “NCKH là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận
thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ
thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người” [9,
tr.35]. Có nhiều cách phân loại NCKH, nếu phân theo giai đoạn của nghiên cứu thì
người ta phân chia thành 3 loại: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển
khai (tương tự như theo quan niệm của UNESCO).
Luật KH&CN năm 2013 đưa ra khái niệm “NCKH là hoạt động khám phá,
phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn”. Trong đó,
- Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả NCKH
nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã
hội.
- Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm
để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả NCKH và phát triển
công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.
- Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm

để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào
sản xuất và đời sống.
Theo tác giả, Hoạt động R&D có thể hiểu là bất kỳ một công việc có tính hệ
thống và sáng tạo được tiến hành nhằm gia tăng nguồn tri thức, bao gồm tri thức
nhân loại, văn hóa và xã hội và sử dụng những tri thức này để phát minh ra những
ứng dụng mới. Trong khuôn khổ của luận văn này, hoạt động R&D bao gồm: hoạt
động nghiên cứu đổi mới hoặc hoàn thiện công nghệ, máy móc, trang thiết bị, sản
phẩm từ đó tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao.
16
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động R&D
Theo Vũ Cao Đàm, NCKH là sự tìm tòi, khám phá mang tính sáng tạo mà
người nghiên cứu chưa biết, đặc điểm của NCKH bao gồm:
- Tính mới: là thuộc tính quan trọng của NCKH. Quá trình NCKH luôn là
quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới, không có sự lặp lại như
cũ những phát hiện hoặc sáng tạo mà các đồng nghiệp đi trước đã thực hiện.
- Tính tin cậy: kết quả nghiên cứu phải có khả năng kiểm chứng, một kết quả
thu được ngẫu nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã được đặt ra trước đó cũng chưa
thể xem là đủ tin cậy để kết luận về bản chất của sự vật hoặc hiện tượng, cần phải
kiểm chứng nhiều lần trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn
giống nhau.
- Tính thông tin: sản phẩm NCKH được thể hiện dưới dạng báo cáo khoa
học, tác phẩm khoa học, mẫu sản phẩm mới, mô hình mới… luôn mang đặc trưng
thông tin về: quy luật vận động của sự vật, một quá trình xã hội, quy trình công
nghệ và các tham số đặc trưng,…
- Tính khách quan: vừa là một đặc điểm của NCKH vừa là một tiêu chuẩn về
phẩm chất của người NCKH. Để đảm bảo tính khách quan, người nghiên cứu cần
phải luôn đặt các câu hỏi ngược lại những kết luận đã được xác nhận, giúp loại bỏ
những nhận định, kết luận chủ quan trong kết quả nghiên cứu.
- Tính rủi ro: sự thất bại trong NCKH hoàn toàn có thể gặp phải do quá trình
khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật mới. Trong NCKH, thất bại cũng được

xem là một kết quả nghiên cứu. Xét về ý nghĩa kha học, đây là một kết quả quan
trọng, giúp những người nghiên cứu tiếp theo không dẫm chân lên lối mòn, lãng phí
các nguồn lực nghiên cứu.
- Tính kế thừa: mỗi nghiên cứu hầu hết phải kế thừa các kết quả nghiên cứu
trong các lĩnh vực khoa học khác nhau. Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt
phương pháp luận nghiên cứu, hàng loạt phương hướng nghiên cứu mới và bộ môn
khoa học mới xuất hiện chính là kết quả kế thừa lẫn nhau giữa các bộ môn khoa
học.
17
- Tính cá nhân: đặc điểm này thể hiện vai trò cá nhân trong NCKH. Tính cá
nhân được thể hiện trong tư duy cá nhân, nỗ lực cá nhân và chủ kiến riêng của cá
nhân.
- Tính bất định của sản phẩm dự kiến: không thể dự kiến chính xác sản phẩm
thu được sau nghiên cứu, đôi khi là một phát hiện hoàn toàn mới trong khoa học.
- Tính phi kinh tế: lao động NCKH rất khó định mức một cách chính xác như
trong lĩnh vực sản xuất vật chất, thậm chí có thể nói không thể định mức. Những
thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu như không thể khấu hao, nếu nó được đặt
trong labô của các nhà nghiên cứu, lý do: tần suất sử dụng không ổn định và hầu
như thấp; tốc độ hao mòn vô hình luôn vượt trước rất xa so với tốc độ hao mòn hữu
hình; hiệu quả kinh tế của NCKH hầu như không thể xác định.
1.2. Lý luận chung về DN ngoài quốc doanh
1.2.1. Khái niệm và phân loại DN ngoài quốc doanh
Luật DN năm 2005 định nghĩa “DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Căn cứ vào quy định này
thì DN có những đặc điểm sau:
- Là đơn vị kinh tế, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản.
- Đã được đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh.
Điều 8 của Luật DN năm 2005 quy định, quyền của DN “Tự chủ kinh doanh;

chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở
rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và
tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích”;
“Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh
và khả năng cạnh tranh”.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị SXKD của tư nhân
đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
Theo tác giả, DN ngoài quốc doanh là tổ chức kinh tế do một hoặc nhóm
người đứng ra thành lập (tư nhân đứng ra thành lập), đầu tư kinh doanh và tổ chức
18
quản lý, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật. DN ngoài quốc doanh lấy sở hữu tư nhân làm
nền tảng, có tính sinh lợi hợp pháp trong mọi hoạt động SXKD trong khuôn khổ của
pháp luật. Xuất pháp từ hình thức sở hữu của DN ngoài quốc doanh, Nhà nước
không cấp vốn hoạt động mà vốn hoạt động của DN do tư nhân bỏ ra hay một nhóm
các thành viên là các tổ chức, cá nhân góp lại. Trong hoạt động SXKD, DN phải
chịu trách nhiệm hữu hạn, vô hạn hay hỗn hợp cả vô hạn và hữu hạn tuỳ thuộc vào
đặc trưng của từng loại hình SXKD.
Theo Luật DN 2005, có 4 loại hình DN ngoài quốc doanh: DN tư nhân; công
ty hợp danh; công ty TNHH và công ty cổ phần.
Hiện nay, ở Việt Nam, các DN được phân loại dựa vào Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
DN nhỏ và vừa. Theo đó, các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Phân loại DN vừa và nhỏ ở Việt Nam
DN siêu
nhỏ

DN nhỏ DN vừa
Quy mô khu
vực
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người

II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người

19
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đến 50 tỷ
đồng
Từ trên 50

người đến
100 người
Nguồn: Trích khoản 1 điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009
Dựa vào cách phân loại trên, có thể thấy các DN nhỏ và vừa có nguồn vốn
hạn chế, việc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện
chủ yếu bằng một phần vốn tự có dẫn đến những hạn chế về công nghệ và máy
móc thiết bị, do chi phí đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao, vượt quá
khả năng của các DN.
Việc phân loại DN giúp có cái nhìn tổng quan về quy mô của các DN hiện
nay nói chung và DN của TPCT nói riêng khi nghiên cứu về thực trạng, đồng thời là
cơ sở để phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện các chính sách tài chính
hỗ trợ thúc đẩy hoạt động R&D trong DN trên địa bàn TPCT.
1.2.2. Vai trò của DN ngoài quốc doanh
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ra đời và phát triển trong nền kinh tế thị
trường, DN chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ. Nhiều nghiên cứu và thực tế cho thấy
chính các DN là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển KT-XH, theo tác giả, DN
đảm nhận các vai trò sau:
- Tạo ra hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu: Các DN thu hút một
lượng lớn lao động và tài nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng hóa. Không ít DN
tham gia vào các ngành nghề có khả năng xuất khẩu cao như dệt may, thủy sản, thủ
công mỹ nghệ,
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Sự xuất hiện ngày càng nhiều
các DN ở các thành phố, địa phương, các vùng nông thôn tạo ra một lượng lớn việc
làm cho thị trường lao động góp phần giải quyết vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi
trong xã hội, giúp ổn định KT-XH.
- Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế: Thực tiễn
cho thấy DN có sự đóng góp rất lớn vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế, số
lượng DN ngày càng nhiều và phân bổ rộng khắp trong hầu hết các ngành, lĩnh vực.
DN càng phát triển, đóng góp vào GDP của quốc gia sẽ ngày càng gia tăng.
20

- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Với một lực lượng DN hùng hậu
hoạt động SXKD, giá trị mà nó mang lại cho nền kinh tế là rất lớn, là nguồn thu
quan trọng cho ngân sách nhà nước. So với ngân sách Trung ương, thì đóng góp của
các hệ thống DN trong nguồn thu của ngân sách địa phương còn lớn hơn nhiều.
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Quá trình phát triển DN cũng là
quá trình cải tiến máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến đổi mới
công nghệ, từ đó quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế sẽ diễn ra.
- Đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới: Với sự linh
hoạt của mình, các DN đi tiên phong trong việc áp dụng các phát minh mới về công
nghệ cũng như các sáng kiến về kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các DN thường
xuyên phải cải tiến công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công.
Ngoài ra, thông qua các hoạt động xã hội, DN còn góp phần vào việc đảm
bảo an sinh xã hội, ổn định nền kinh tế, làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế… Sự phát triển của DN góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh thúc
đẩy kinh tế phát triển, chống lại các xu thế độc quyền làm cản trở nền kinh tế phát
triển. DN ngoài quốc doanh phát triển tạo ra sức ép đối với DN nhà nước, trên cơ sở
đó tạo ra hàng hoá, dịch vụ ngày càng phong phú đa dạng, chất lượng cao hơn, buộc
DN nhà nước phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề nâng cao hiệu quả, cải tiến chất
lượng sản phẩm.
Nhận thức được vai trò to lớn của DN, Nhà nước tạo môi trường ngày càng
thuận lợi cho khu vực này như: có cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho sự ra
đời và hoạt động của DN; tạo môi trường pháp lý bình đẳng, tự chủ trong kinh
doanh để các DN có điều kiện vươn lên; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế: hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, khoa học kỹ thuật công nghệ…
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN
Một trong những quy luật khắc nghiệt của kinh tế thị trường là quy luật cạnh
tranh. Quy luật này sẽ loại bỏ những DN làm ăn kém, không hiệu quả, thiếu năng
động, non nớt trên thị trường. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường DN ngoài

21
quốc doanh không chỉ cạnh tranh lẫn nhau, mà còn phải cạnh tranh với các DN nhà
nước có sự hỗ trợ của nhà nước, cạnh tranh với các DN có vốn đầu tư nước ngoài
mạnh hơn về nhiều mặt. Sự non nớt về kinh nghiệm quản lý, thông tin yếu kém,
thiếu vốn là một trong những vấn đề gặp phải của các DN.
Tổng hợp những lý luận chung về DN và các nghiên cứu có liên quan như:
Nghiên cứu hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm phát triển kinh tế tư nhân Việt
của Ngô Thế Chi năm 2004; Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các DN trong
nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện hội nhập: nhận diện thách
thức và cơ hội của Nguyễn Thiềng Đức và cộng sự năm 2007; Nghiên cứu xây
dựng lộ trình cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN Cần Thơ khi Việt
Nam gia nhập WTO và thực hiện AFTA của tác giả Trần Thanh Mẫn và cộng sự
năm 2008; Nghiên cứu lộ trình và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các DN vừa và nhỏ trên địa bàn TPCT sau khi Việt Nam gia nhập WTO và sau thời
kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới của Đoàn Thanh Hà năm 2012. Trong nghiên cứu
này, tác giả tổng hợp và xác định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của DN như sau:
1.2.3.1. Các yếu tố bên trong: xuất phát từ điều kiện nội tại của DN, một số
yếu tố điển hình ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của DN có thể kể đến như:
Thứ nhất, quy mô hoạt động của DN: Một chỉ số tổng hợp về quy mô hoạt
động của DN là tổng nguồn vốn của nó, đặc biệt vốn tự có. Nguồn vốn lớn cho phép
sử dụng chiến lược cạnh tranh đa dạng hóa, khả năng chịu đựng trong khủng hoảng.
Cấu trúc sản phẩm và thị trường tiêu thụ đa dạng giảm thiểu rủi ro trong tiêu thụ…
Việc mở rộng quy mô sản xuất cho phép phân bổ tối ưu các nguồn lực trong nội bộ
DN một cách hiệu quả, do đó quy mô về vốn ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và
năng lực cạnh tranh của DN.
Thứ hai, trang thiết bị - công nghệ: Có một liên hệ chặt chẽ giữa trình độ
máy móc thiết bị, sự đổi mới công nghệ và năng lực cạnh tranh. Những đổi mới
công nghệ cho phép đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững trong các trường hợp sau:
Sự đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại giúp hạ giá thành nhờ việc thay đổi cơ

cấu chi phí và nâng cao chất lượng của sản phẩm bằng việc sử dụng máy móc thiết
22
bị tốt hơn; Sự đổi mới công nghệ làm tăng mức khác biệt của sản phẩm, trong đó vị
trí dẫn đầu về công nghệ làm cho lợi thế cạnh tranh bền vững. Sự đổi mới công
nghệ làm tăng năng lực cạnh tranh của các DN trong ngành nhờ sự hình thành rào
cản công nghệ. Kinh nghiệm cạnh tranh thế giới hiện nay chứng minh một cách
thuyết phục rằng lợi thế cạnh tranh dựa trên công nghệ mới góp phần làm phát sinh
xu hướng độc quyền. Đa phần các công ty độc quyền xuất hiện ngày nay từ các phát
minh và công nghệ mới, cho phép hình thành một thị trường mới với khả năng tăng
trưởng nhanh rất lớn.
Thứ ba, nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của DN là sức lực, trí lực, những
kỹ năng lao động, trình độ học vấn của người quản lý, người lao động thuộc các
trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đó là nguồn lực chính ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của DN. Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai khía cạnh, số lượng và chất
lượng. Nguồn nhân lực có các thông số chất lượng càng cao thì năng lực cạnh tranh
của DN càng lớn. Nếu số lượng của nguồn nhân lực được đo lường dễ dàng thì đánh
giá về định lượng chất lượng của nó phức tạp hơn nhiều do bởi chưa có quan điểm
thống nhất về phương pháp đánh giá. Các dấu hiệu xác định chất lượng của nguồn
nhân lực rất rộng – từ kinh tế (tính phức tạp của lao động, kỹ năng chuyên môn của
người lao động, thuộc ngành, điều kiện lao động, thâm niên), cá nhân (tính kỷ luật,
kỹ năng, lương tâm, năng động, sáng tạo), tổ chức - kỹ thuật (tính hấp dẫn của lao
động, mức trang bị máy móc, tổ chức công nghệ sản xuất, tổ chức lao động hợp lý)
cho đến văn hóa - xã hội (tính tập thể, tính tịch cực xã hội, phát triển văn hóa và đạo
đức).
Thứ tư, chiến lược kinh doanh của DN: Trong nền kinh tế thị trường, chiến
lược kinh doanh là yếu tố quan trọng sống còn của DN và là nhân tố quyết định
năng lực cạnh tranh. Trong điều kiện cạnh tranh hiện đại, điều kiện thành công
chính của DN là việc thực hiện cùng lúc hai quá trình – không ngừng nâng cao tiềm
năng của mình và sử dụng hiệu quả nó. Cần phải lựa chọn chiến lược kinh doanh
phù hợp nhất với xu hướng phát triển của thị trường và sử dụng các mặt mạnh của

mình một cách tốt nhất. Chiến lược cần phải hướng đến việc đảm bảo những lợi thế
cạnh tranh trong dài hạn. Kinh nghiệm thực tế cho thấy có 05 chiến lược cạnh tranh
23
cơ bản, chiến lược giảm giá thành sản phẩm, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược
phân khúc thị trường, chiến lược ứng dụng công nghệ mới, chiến lược phản ứng
nhanh đối với các nhu cầu thị trường. Chiến lược giảm giá thành sản phẩm dựa vào
quy luật tiết kiệm nhờ quy mô.
Thứ năm, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới: Đây là quá trình đòi hỏi tính
khoa học và chi phí tốn kém, rủi ro cao. Tuy nhiên, một khi sản phẩm mới đạt được
thành công thương mại, DN có thể gia tăng năng lực cạnh tranh và lợi nhuận.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nằm trong một phương án của chiến lược ứng
dụng công nghệ mới. Nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới được thực hiện theo 02
hướng: sản phẩm hoàn toàn mới và sản phẩm mới đối với DN này. Sản phẩm hoàn
toàn mới là giải pháp tiêu dùng mới, nghĩa là sản phẩm hoàn toàn chưa có trước đó.
Sản phẩm mới đối với DN là sản phẩm mà DN chưa từng sản xuất trước đây.
Quy trình thiết kế sản phẩm mới bao gồm các bước chung sau: tìm kiếm ý
tưởng của sản phẩm; chọn lọc ý tưởng; phân tích kinh tế các ý tưởng (dự báo tổng chi
phí, doanh thu, lợi nhuận, mức độ rủi ro); triển khai chi tiết của sản phẩm (các chức
năng và chi phí tương ứng, dự báo tiêu thụ); xây dựng mẫu mã (hình thức, màu sắc,
vật liệu); xây dựng bao bì, đóng gói; xây dựng nhãn hiệu; đảm bảo chất lượng; đánh
giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm; đánh giá sự phù hợp với thị trường của sản
phẩm (có phù hợp với các đòi hỏi của thị trường); đánh giá sản phẩm bởi DN (kiểm
tra xem các đặc tính của sản phẩm có phù hợp với các mục tiêu sản xuất và tài chính
của DN, lợi nhuận và tính an toàn của nó); xây dựng chính sách hàng hóa (xác định
phương hướng chính, sản lượng và các dịch vụ đi kèm). Mức độ tham gia của DN
vào hoạt động nghiên cứu và xây dựng sản phẩm mới được đánh giá bằng các tiêu chí
sau: chi phí và hiệu quả công tác NCKH và ứng dụng của riêng DN; chi phí và hiệu
quả công tác NCKH và ứng dụng được thực hiện cùng với các tổ chức và DN khác;
chi phí mua quyền sử dụng công nghệ và các đối tượng SHTT khác; số lượng và hiệu
quả của các kiến nghị hợp lý hóa.

1.2.3.2. Các yếu tố bên ngoài (hay còn gọi là môi trường kinh doanh): là
một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển SXKD cũng như cải thiện
năng lực cạnh tranh cho hệ thống DN. Môi trường kinh doanh là những nhân tố

×