Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân Hàng Vietinbank Ninh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.55 KB, 82 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: 1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 23
CHƯƠNG 2: 24
CHƯƠNG 3: 63
KẾT LUẬN 77
SV: Lê Thị Quỳnh Nga i Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh Vietinbank
Ninh Thuận giai đoạn 2010 – 2012.Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại chi nhánh Vietinbank Ninh Thuận giai
đoạn 2010 – 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh các hoạt động khác của chi nhánh Vietinbank
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010- 2012 Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Vietinbank tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2010 – 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại chi nhánh (Khách hàng).Error:
Reference source not found
Bảng 2.6 : Cơ cấu CVTD theo sản phẩm Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời gian (tỷ đồng). Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Dư nợ CVTD so với tổng dư nợ Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Tỉ lệ nợ xấu CVTD/ Tổng dư nợ Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng Error: Reference source not found


Bảng 2.11: Tỷ lệ thu nợ cho vay tiêu dùng Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng sản phẩm CVTD tại Chi nhánh Vietinbank Ninh Thuận
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng CVTD theo thời gian Error: Reference source not found
ĐỒ THỊ
SV: Lê Thị Quỳnh Nga ii Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Đồ thị 2.1: Tổng hợp doanh thu – chi phí – lợi nhuận trước thuế của chi nhánh
Vietinbank tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2010 - 2012 Error: Reference
source not found
Đồ thị 2.2: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại chi nhánh Error: Reference
source not found
Đồ thị 2.3: Tỷ trọng khách hàng vay tiêu dùng so với tổng số khách hàng vay tại
chi nhánh Vietinbank Ninh Thuận. .Error: Reference source not found
Đồ thị 2.4: Cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Vietinbank Ninh
Thuận Error: Reference source not found
Đồ thị 2.5: Doanh số CVTD tại chi nhánh Vietinbank Ninh Thuận Error:
Reference source not found
Đồ thị 2.6: Dư nợ CVTD tại chi nhánh Vietinbank Ninh Thuận Error: Reference
source not found
Đồ thị 2.7: Tỉ lệ nợ xấu CVTD/ Tổng dư nợ Error: Reference source not found
Đồ thị 2.8: Tình hình thu nợ tại chi nhánh tỉnh Ninh Thuận Error: Reference
source not found
SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: 1
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 23
CHƯƠNG 2: 24

CHƯƠNG 3: 63
KẾT LUẬN 77
SV: Lê Thị Quỳnh Nga iii Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
CHƯƠNG 1:
LÍ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
1.1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, ngân hàng được coi là một trung gian tài chính quan trọng
bậc nhất của nền kinh tế. Sự hoạt động hiệu quả của nó sẽ là tiền đề cho việc
luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cũng như
kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Nhắc đến hoạt động chủ yếu của ngân hàng thì không thể không nhắc
đến hoạt động cho vay. Đặc biệt đối với các ngân hàng Việt Nam thì lợi
nhuận từ hoạt động cho vay đem lại chiếm một phần rất lớn trong tổng lợi
nhuận. Do vậy có thể nói cho vay là hoạt động chủ chốt của ngân hàng
thương mại.
Cuộc sống của mỗi con người chúng ta luôn tồn tại những mâu thuẫn và
một trong mâu thuẫn phổ biến đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng thực
tại. Chúng ta mơ ước, chúng ta mong muốn có được nhà lầu, xe hơi … nhưng
khả năng thực tại của ta lại không cho phép làm được điều đó ngay lập tức và
chính mâu thuẫn là động lực giúp chúng ta phải lao động làm việc để đạt
được. Và sản phẩm CVTD cũng chính là một trong những phương án tốt nhất
để giải quyết mâu thuẫn đó.
Theo giáo trình Tín dụng Ngân hàng – Học Viện Ngân Hàng, 2001 thì
“CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người

tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, xe cộ… Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 1 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
thể tài trợ bởi CVTD”.
Định nghĩa về cho vay tiêu dùng có thể khác nhau nhưng nội dung cơ
bản là giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại cho vay này: CVTD là
để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, những
người có nhu cầu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong
hiện tại. Ngân hàng phát triển sản phẩm CVTD nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng và thu được gốc hoàn trả cùng lợi nhuận từ khoản vay.
Ở các nước phát triển thì hoạt động này đã rất phát triển và được sử dụng
rộng rãi nhưng ở nước ta thì chỉ mới trong giai đoạn bắt đầu. Trong những
năm gần đây, CVTD có xu hướng tăng lên mang lại lợi nhuận cho nhiều ngân
hàng. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào cũng tích cực mở rộng hình thức
cho vay này, điều này được lý giải thông qua các đặc điểm của CVTD. Do đó
việc nghiên cứu các đặc điểm kết hợp với điều kiện thực tế của nước ta sẽ góp
phần thúc đẩy và đem lại hiệu quả thiết thực cho ngân hàng nói riêng và nền
kinh tế nói chung.
1.1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng có các đặc điểm sau:
Một là: CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế. Khi kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng lên, nên nhu cầu
chi tiêu của dân cư tăng theo, từ đó số người đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng tăng lên làm cho CVTD phát triển hơn. Ngược lại, khi kinh tế suy thoái,
thu nhập người dân giảm nên nhu cầu tiêu dùng của dân giảm nên số người đi

vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng giảm làm cho CVTD bị thu hẹp.
Hai là: Quy mô của tín dụng tiêu dùng nhỏ
Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao. Vì vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của
các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng CVTD là cá nhân và hộ gia đình.
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 2 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Họ thường vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi mà tích luỹ chưa đủ khả
năng chi trả. Vì vây, các khoản CVTD thường có quy mô nhỏ so với tài sản
của NH, nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn do số lượng hộ gia đình lớn và
nhu cầu chi tiêu đa dạng.
Ba là: Khách hàng cá nhân kém nhạy cảm với lãi suất.
Khách hàng vay tiêu dùng chỉ quan tâm đến những tiện ích, giá trị mà
khoản vay đem lại và khả năng trả tiền ngân hàng định kỳ hơn là quan tâm
đến chi phí của khoản vay (lãi suất) phải trả để có khoản vay đó. Mặt khác, số
lượng khoản vay nhỏ, số tiền thanh toán theo định kì, vì vậy số tiền trả định kì
không quá lớn, không ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập của khách hàng.
Vì vậy, nhu cầu vay của người dân ít co giãn với lãi suất.
Bốn là: Chất lượng thông tin khách hàng vay thường không cao
Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, thông tin làm cơ sở phân tích
để ngân hàng ra quyết định cho vay hay không. Đó là những thông tin về: thu
nhập, nghề nghiệp, nơi cư trú, tình trạng sức khoẻ… Những thông tin này
không rõ ràng, minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh nghiệp do đây
là những thông tin do chính khách hàng cung cấp, mang tính chủ quan, một
chiều. Còn các báo cáo doanh nghiệp thường được kiểm toán, kiểm soát. Do
đó thông tin do khách hàng cá nhân cung cấp độ chính xác không cao, ngân
hàng khó xác định, tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng.

Năm là: Lãi suất cho vay tiêu dùng lớn
Do đặc điểm về quy mô khoản vay tiêu dùng thường nhỏ dẫn đến chi phí
cho các khoản vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định và quản lí các khoản
vay) thường cao hơn so với các khoản vay khác nên tỉ lệ chi phí trên lợi
nhuận của khoản vay này thường thấp. Mặt khác, CVTD tiềm ẩn những rủi ro
ảnh hưởng đến sự an toàn của NH. Chính vì vậy lãi suất của CVTD lớn để
đảm bảo cho NH hạn chế rủi ro và ổn định thu nhập trong những trường hợp
xảy ra sự cố ngoài ý muốn.
Sáu là: Nguồn trả nợ CVTD không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 3 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập của họ mà thu nhập
của dân cư thì không ổn định nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
 Biến động của chu kỳ nền kinh tế.
 Cơ cấu kinh tế.
 Thu nhập của khách hàng.
 Trình độ của khách hàng.
 Sự cố bất thường của khách hàng.
 Tư cách của người đi vay.
 Mức thu nhập và trình độ học vấn là 2 biến cố có quan hệ mật thiết
tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Thực vậy, mức thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng
của khách hàng. Thông thường, khách hàng của CVTD thường là những
người có thu nhập trung bình trở lên trong xã hội, họ có đủ thu nhập để tin
rằng khả năng trả nợ của họ là đảm bảo. Ngoài ra họ cũng đủ kiến thức để
hiểu đầy đủ về CVTD.
 Tư cách đạo đức của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất
quan trọng, quyết định đến sự hoàn trả của khoản vay.

Tư cách đạo đức là yếu tố khó xác định tuy nhiên nó lại quyết định nhiều
đến thiện chí trả nợ, cách thức sử dụng vốn.
1.1.2. Phân loại hình thức cho vay tiêu dùng.
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích vay:
Căn cứ vào mục đích vay, CVTD được chia ra làm hai loại:
 CVTD cư trú ( Residential Mortgage Loan):
CVTD cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu mua, xây dựng
hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của
khoản vay này là quy mô lớn và thời gian dài.
 CVTD phi cư trú ( Non-residential Loan):
CVTD phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
khoản chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và
du lịch… Đặc điểm của khoản vay này thường có quy mô nhỏ, thời gian vay
ngắn tuy nhiên mức độ rủi ro thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng cư trú.
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 4 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, CVTD có thể chia làm ba loại:
 CVTD trả góp ( Installment Consumer Loan):
Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ ( gồm số tiền gốc
và lãi) cho NH nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị hớn
hoặc thu nhập thường định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh
toán hết một lần số nợ vay.
 CVTD phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan):
Đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay thanh toán số tiền vay cho
ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. CVTD phi trả góp thường áp dung cho
các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn vay không dài.

 CVTD tuần hoàn (Revolving Consumer Credit):
Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng
thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai.
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
 CVTD gián tiếp (Indirect Consumer Loan):
CVTD gián tiếp là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản nợ
phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Thông thường CVTD gián tiếp được thực hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cho vay tiêu dùng gián tiếp
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 5 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
(1)Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ.
Trong hợp đồng NH thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách
hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2)Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3)Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4)Công ty bán lẻ trao toàn bộ chứng từ mua bán chịu cho NH
(5)Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6)Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho NH
CVTD gián tiếp có một số ưu, nhược điểm sau:
 Ưu điểm:
 Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD
 Cho phép ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay
 Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác.

 Trong trường hợp có mối quan hệ với công ty bán lẻ tốt, CVTD gián
tiếp an toàn hơn CVTD trực tiếp.
 Nhược điểm:
•Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng.
•Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng với người tiêu dùng và chỉ được thực
hiện gián tiếp thông qua công ty bán lẻ.
•Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 6 Lớp TC15A-
K15
Ngân hàng
Người tiêu
dùng
Công ty bán
lẻ
(6)
(4)
(5)
(2)
(3)
(1)
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
 CVTD gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho ngân hàng
các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ
thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn, người tiêu
dùng không thanh toán cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty
bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua không thanh toán chỉ giới
hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được

thoả thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này sau khi bán các khoản nợ
cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng
được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cho ngân hàng
nên chi phí tài trợ thường được ngân hàng tính cao hơn so với các phương
thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được kén chọn rất kỹ. Ngoài ra,
chỉ có những công ty bán lẻ được ngân hàng tin cậy mới được áp dụng
phương thức này,
Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức
miễn truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì
ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này,
nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ
phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được thụ đắc trong
một thời hạn nhất định.
 CVTD trực tiếp (Direct Consumer Loan):
Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách
hàng vay cũng như trực tiếp thu hồi nợ từ người này.
CVTD trực tiếp thường được thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Cho vay tiêu dùng trực tiếp
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 7 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
(1)Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng cho vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ
(3)Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4)Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
 Ưu điểm: So với CVTD gián tiếp, CVTD trực tiếp có một số ưu điểm:

Tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng.
Nhân viên tín dụng được đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm, họ
luôn quan tâm đến chất lượng khoản vay hơn là doanh số bán hàng của nhân
viên tín dụng của công ty bán lẻ nên tránh rủi ro trong hoạt động cho vay.
Linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp.
Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết định nhanh, Công ty bán lẻ
có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình, nếu người cấp tín
dụng là nhân viên của ngân hàng thì điều này sẽ được hạn chế.
Nhiều lợi thế có thể phát sinh, thỏa mãn quyền lợi cả hai phía.
Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế
có thể phát sinh, có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả hai phía khách
hàng và ngân hàng.
 Các hình thức CVTD trực tiếp:
Tín dụng trả theo định kỳ: Đây là phương thức sử dụng khá phổ
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 8 Lớp TC15A-
K15
Ngân hàng
Người tiêu dùng
Công ty bán lẻ
(3)
(1)
(5)
(2) (4)
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
biến hiện nay. Theo phương thức này Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng toàn
bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ cho Ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể.
Kỳ hạn trả nợ có thể khác nhau tuỳ thuộc vào thu nhập của khách hàng
Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở
hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng dư

nợ trong một thời hạn nhất định thường là ngắn trên tài khoản vãng lai và dư
nợ tối đa bằng với hạn mức tín dụng đã cam kết.
Thẻ tín dụng: Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó NH phát hành thẻ
tín dụng cho những người có tài khoản ở NH và đủ điều kiện cấp thẻ và ấn
định hạn mức tín dụng tối đa mà người có thẻ được sử dụng.
1.1.3. Những lợi ích của cho vay tiêu dùng.
Hiện nay, CVTD không những là hình thức cho vay phổ biến của NHTM
mà còn thể hiện rõ vai trò to lớn không chỉ đối với NH mà còn đối với nền
kinh tế, đối với người tiêu dùng.
•Đối với ngân hàng
Ngoài nhược điểm là rủi ro và chi phí cao, CVTD có những lợi ích
quan trọng như:
Thứ nhất: CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với KH, từ đó làm
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi hay các sản phẩm đi kèm khác .
Thứ hai: Tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh nhờ mở rộng các sản phẩm CVTD đa dạng và phong phú, từ đó làm
tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba: CVTD còn giúp cho đội ngũ nhân viên ngân hàng hoàn thiện
kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng từ đó làm tăng uy
tín và hình ảnh của ngân hàng.
•Đối với người tiêu dùng
Cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm cho nhu cầu
của con người về tiêu dùng hàng hóa không dừng lại ở những mặt hàng giản
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 9 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
đơn mà là nhu cầu về những hàng hoá xa xỉ như ô tô, nhà cửa, du lịch ngày
một tăng cao. Điều này đặt ra cho con người về nguồn tài chính đủ lớn để
đáp ứng cho tất cả các nhu cầu trên. Có thể nói, chỉ có nguồn tài trợ từ ngân

hàng cho người tiêu dùng thông qua CVTD mới đáp ứng được những nhu cầu
bức thiết trên của người tiêu dùng.
CVTD mở rộng giúp cho người tiêu dùng nâng cao mức sống, trình độ dân
trí . Việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng giúp người lao động được thỏa mãn, tái tạo
sức lao động, kích thích người dân làm việc tích cực, năng động, sáng tạo.
Mở rộng cho vay tiêu dùng qua các ngân hàng sẽ làm giảm hiện tượng
cho vay nặng lãi, giúp người nghèo giảm bớt gánh nặng trả lãi tiền vay mượn.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm
cho người đi vay chi tiêu vượt mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm, chi
tiêu, mất khả năng trả nợ NH nên cần xác định đúng mục đích nhu cầu vay.
• Đối với nhà sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận thu được, do
vậy họ luôn tìm mọi cách để tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra. Điều này
phụ thuộc hoàn toàn vào nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của dân cư. Hiện nay nhu
cầu về hàng hoá, dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng tăng, nhưng nó lại
khó có thể được thoả mãn bằng nguồn tài chính hiện có của KH. Hàng hoá
không thể xếp hết vào kho chứa khi khách hàng có đủ điều kiện về tài chính
được. Và nguồn tài chính từ ngân hàng tài trợ là một giải pháp tối ưu. Như
vậy, CVTD của ngân hàng giúp giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ
hàng hoá. Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô
sản xuất, tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nó được thể hiện qua một số khía
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 10 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
cạnh như:
Một là: Bằng cách hỗ trợ người tiêu dùng chi tiêu hiện tại nhưng chi trả

trong tương lai, CVTD đã “ kích cầu” làm gia tăng nhu cầu về hàng hoá dịch
vụ trong dân cư. Đồng thời, với sản phẩm CVTD, chất lượng cuộc sống của
dân cư cũng được cải thiện và dần nâng cao.
Hai là: Để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng lên,
các nhà máy mở rộng sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng vê mẫu mã
và chủng loại. Đồng thời cũng tạo ra nhiêu công ăn việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập cho người dân, đời sống của dân cư được nâng cao.
Ba là: CVTD góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá, dịch vụ,
giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đời sống người dân
đựơc cải thiện, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
Bốn là: Thông qua dư nợ tín dụng tiêu dùng của hệ thống NHTM, chính
phủ có thể đưa ra những dự đoán về tổng cung – tổng cầu trong nền kinh tế.
Từ đó, các chính sách tài khoá điều chỉnh hoạt động sản xuất tiêu dùng sẽ
được NHTW đưa xuống các NHTM thực hiện. Khi mà các sản phẩm cho vay
tiêu dùng trở nên phổ biến thì đây là một công cụ đắc lực cho các chính sách
vĩ mô của Nhà nước.
Tín dụng tiêu dùng phát triển, kích thích người dân tăng chi tiêu mua
sắm, ngoài những nhu cầu chi tiêu thiết yếu còn có những nhu cầu cao hơn
như nhà lầu, xe hơi… giúp nền kinh tế phát triển và dân trí ngày một được
nâng cao. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nền
kinh tế.
1.2. Mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm về mở rộng cho vay tiêu dùng.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, vì vậy các
ngân hàng phải không ngừng đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm.
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 11 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
CVTD là một loại hình sản phẩm của ngân hàng, đem lại lợi ích cho tất cả

chủ thể liên quan. Mở rộng CVTD là tiền đề cho ngân hàng tăng doanh thu,
tối đa hoá lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường. Do vậy: “ Mở rộng CVTD là sự
gia tăng mở rộng về số lượng khách hàng, về dư nợ, doanh số và sản phẩm
cho vay hay chính là tăng tỷ trọng của CVTD trong tổng tài sản có của
Ngân hàng thương mại”.
Mở rộng CVTD được thể hiện ở một số điểm sau:
Đối với khách hàng: Việc mở rộng CVTD phải thoả mãn tối đa nhu cầu
hợp lý của khách hàng về khối lượng cho vay cung cấp, đa dạng hoá các hình
thức cho vay và các dịch vụ đi kèm.
Đối với NHTM: Mở rộng CVTD góp phần đa dạng hoá danh mục sản
phẩm của ngân hàng, làm tăng thu nhập cho ngân hàng, phân tán rủi ro, tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Mở rộng CVTD nhằm đáp ứng được
các yêu cầu chi tiêu người tiêu dùng, góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân và giúp xã hội.
Mở rộng CVTD là một khái niệm cụ thể song không phải vì thế mà giới
hạn cách hiểu về vấn đề này, điều đó có nghĩa mở rộng CVTD không chỉ là
sự tăng lên về quy mô CVTD mà còn nâng cao chất lượng tín dụng. Phải đặt
mở rộng CVTD trong mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính khác. Quá trình
phân tích, đánh giá CVTD hiện đại sẽ tạo điều kiện tìm hiểu chính xác các
nguyên nhân, vướng mắc về CVTD. Từ đó giúp NH lựa chọn được các
phương pháp thích hợp để thực hiện mở rộng CVTD trong từng thời kì kinh tế
phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết mở rộng cho vay tiêu dùng của các NHTM.
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không cho vay đối với cá nhân và
hộ gia đình, bởi họ cho rằng các khoản tín dụng tiêu dùng nói chung có quy
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 12 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng

mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao, do đó, nó có mức sinh lời thấp.
Đầu thế kỷ 20, các ngân hàng trên thế giới bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi
của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Sự cạnh tranh
khốc liệt trong việc thu hút tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải
hướng tới người tiêu dùng như là khách hàng trung thành tiềm năng. Có nhiều
hộ gia đình sẽ không muốn gửi tiền vào một ngân hàng nếu họ không thấy
triển vọng mình sẽ được vay lại tiền từ chính ngân hàng đó khi có nhu cầu.
Ở nhiều nước trên thế giới, chỉ số tiêu dùng được coi là dấu hiệu chủ chốt
của tăng trưởng kinh tế trong trung hạn. Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về
thu nhập trong tương lai của dân cư. Nó là động lực, là cầu chi trả về hàng hoá,
dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả các nhu cầu tiêu dùng về ôtô, nhà ở,
đồ gia dụng, thậm chí mỹ phẩm cũng liên quan mật thiết với nhau, không thể
tách rời thu nhập kỳ vọng, và đó là động lực của sản xuất. Chính vì vậy mà ở
các nước phát triển trên thế giới, tín dụng tiêu dùng đã phát triển từ lâu.
Do ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn vì thị trường tiêu thụ hàng hoá trì
trệ, từ đó, hoạt động vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng cũng bị ảnh hưởng
chung. Để bù đắp vào phần vơi đi của bộ phận kinh doanh với khách hàng
doanh nghiệp, bên cạnh chương trình cho vay kinh doanh, các ngân hàng của
Việt Nam đều mở rộng hình thức và đối tượng cho vay là khách hàng cá
nhân.
Mặc dù tín dụng tiêu dùng đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 20, nhưng tại Việt
Nam mới chỉ thực sự được quan tâm đúng mức trong một vài năm gần đây.
Tuy nhiên, dù mới phát triển nhưng thị trường cho vay tiêu dùng cũng tỏ ra có
nhiều tiềm năng.
Hiện dân số Việt Nam đang đứng thứ 3 trong khu vực Asean, thứ 14 trên
thế giới với gần 89 triệu dân theo báo cáo Tình hình Dân số Thế giới năm
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 13 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính Ngân hàng
2010 của Liên Hợp Quốc. Việt Nam nước có 58 triệu người trong độ tuổi lao
động thực tế, với sự thay đổi cơ cấu dân số, Việt Nam đang bước vào thời kì
“dân số vàng”_ thời kì đặc biệt này chỉ xảy ra một lần duy nhất trong lịch sử
phát triển của bất kì quốc gia nào (theo bà Urmila Singh- phó trưởng đại diện
Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc). Dự đoán, năm 2020, dân số Việt Nam sẽ vượt
qua Nhật Bản và đứng thứ tư châu Á, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và
Indonesia. Tỷ lệ phát triển dân số sẽ mang lại một vài xu hướng tiêu dùng mới
và những thay đổi trong vòng 10 năm tới. Trong đó, việc tăng mạnh lực lượng
lao động (những người ra quyết định tiêu thụ) và kiểu hộ gia đình nhỏ sẽ kích
thích việc tiêu dùng. Nền kinh tế tiêu thụ sẽ trở thành một yếu tố lớn trong
tổng quan kinh tế. Như vậy, sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ
đưa nền kinh tế tiêu dùng tại Việt Nam đạt đến những tầm cao mới.
Bên cạnh đó, không nằm ngoài xu hướng chung của các nước đang phát
triển, nền kinh tế thị trường Việt Nam đang ngày càng phát triển, thu nhập của
người dân tăng theo cũng như đời sống của họ ngày càng được cải thiện. Khi
mức sống tăng lên, nhu cầu về các tiện nghi cho cuộc sống hiện đại cũng ngày
càng lớn. Với một bộ phận giới trẻ có thu nhập ổn định, nhu cầu đó có thể là
một ngôi nhà, căn hộ với đầy đủ tiện nghi… Theo dự báo của Worldbank,
trong vòng 10 năm tới, một tầng lớp có thu nhập cao (hiện chỉ khoảng gần 1%
dân số) sẽ xuất hiện ở Việt Nam, và vào năm 2016, tầng lớp này sẽ chiếm ít
nhất 10% trong tổng số dân và sẽ là lực lượng thúc đẩy sự tăng trưởng của các
khoản cho vay tiêu dùng bởi những người có thu nhập và trình độ càng cao thì
sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng càng nhiều. Mặt khác, Việt Nam đang có
nhiều thay đổi từ sự phát triển cơ sở hạ tầng, điều này sẽ tạo điều kiện cũng như
sự lạc quan cho người dân khiến họ ưa thích sử dụng, mua sắm các vật dụng có
giá trị cao và hiện đại như xe hơi, hàng điện tử… Xu hướng này sẽ mang đến
cho các ngân hàng nhiều lợi nhuận hơn và việc mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ trở
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 14 Lớp TC15A-
K15

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
nên cạnh tranh hơn. Vì vậy, cũng sẽ có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng
hơn. Riêng về giá cả, chắc chắn sự cạnh tranh sẽ diễn ra rất mạnh mẽ.
Tín dụng tiêu dùng ở thị trường Việt Nam đang được xem là loại hình
dịch vụ ngân hàng tiềm năng chưa được khai thác sâu, và có xu hướng phát
triển mạnh trong tương lai. Điều này càng được chứng tỏ khi không chỉ các
ngân hàng trong nước, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, mà
nhiều định chế tài chính cung ứng dịch vụ tiêu dùng hàng đầu thế giới vẫn
đang tiếp tục vào Việt Nam và ra sức tung vào thị trường các sản phẩm tiêu
dùng phục vụ khách hàng. Ví dụ như công ty tín dụng tiêu dùng Prudential,
General Electric Maney (GE Money- một chi nhánh của tập đoàn General
Electric của Mỹ), công ty tín dụng tiêu dùng Societé Genérale Viet Finance-
thuộc tập đoàn Societé Genérale lớn thứ 2 ở Pháp và thứ 4 ở châu Âu, và còn
nhiều tập đoàn cung ứng dịch vụ tín dụng tiêu dùng của Mỹ, Pháp, Nhật…
cũng đang có kế hoạch mở rộng hoạt động tại Việt Nam.
Có thể nói, với quy mô dân số đông, trình độ dân trí ngày càng cao, nền
kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ cao nhiều năm qua… thì Việt Nam là
thị trường tín dụng tiêu dùng rất lớn. Thực tế, hiện nay, cho vay tín dụng tiêu
dùng chưa đạt mức 1triệu đồng/ người, trong khi GDP bình quân đầu người
đã đạt mức gần 20 triệu đồng.
Mặt khác, chưa đến 10% dân số tiếp cận với dịch vụ ngân hàng và tỉ lệ
cho vay cá nhân mới chiếm 5% GDP/người. Trong khi đó, ở các nước khác,
tỷ lệ này là 15-20%. Do vậy có thể nói, tín dụng tiêu dùng đang là mảnh đất
màu mỡ chờ khai thác. Trong nền kinh tế hội nhập, cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng sẽ diễn ra khốc liệt là tất yếu, nhưng không phải là thách thức ở
loại dịch vụ truyền thống huy động vốn và cho vay bán buôn, mà gay gắt và
thách thức hơn lại là ở hoạt động kinh doanh những loại hình dịch vụ mới,
hiện đại, đặc biệt là các dịch vụ bán bẻ, trong đó, chủ yếu là cho vay tiêu
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 15 Lớp TC15A-

K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
dùng. Tín dụng tiêu dùng là phần không thể thiếu được của các ngân hàng
hiện đại. Tín dụng doanh nghiệp đang chiếm một phần đáng kể trong các
ngân hàng thương mại, nhưng sẽ dần bị thay thế bởi tín dụng tiêu dùng. Lĩnh
vực này tuy còn khá xa lạ với các ngân hàng ở Việt Nam, nhưng lại là những
lĩnh vực chiếm ưu thế ở các ngân hàng nước ngoài, kể cả về sự đa dạng và
chất lượng phục vụ. Thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các
ngân hàng phải chú trọng đến vấn đề đa dạng hoá loại hình sản phẩm của
ngân hàng và phải tìm kiếm thị trường mà ngân hàng có thể tiếp cận được phù
hợp với năng lực của mình. Chính vì vậy, tạo dựng được hình ảnh và vị thế
riêng, bằng việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, bên cạnh những dịch
vụ truyền thống là vấn đề cấp bách, có tính chiến lược trong hoạt động của
các ngân hàng phát triển theo hướng ngày càng hiện đại ở Việt Nam.
Thực tế, ở Việt Nam, từ khi cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận trong
thông tư số 01/2009/TT- NHNN, và lãi suất trên thị trường liên tục giảm
mạnh từ cuối năm 2008, cùng với nguồn vốn khả dụng thuận lợi… từ đầu
tháng 2/ 2009, nhiều ngân hàng thương mại đã chính thức công bố triển khai
các sản phẩm cho vay tiêu dùng với hạn mức khá cởi mở.
Tại một số ngân hàng, các sản phẩm cho vay tập trụng vào các nhu cầu
cá nhân như mua nhà, ôtô, cho vay tín chấp tiêu dùng… với các hạn mức từ
200 triệu tới 500 triệu đồng. Nguồn vốn cho vay nhóm đối tượng này tại một
số thành viên từ 2000 – 3000 tỷ đồng trong năm 2009. Lãi suất cho vay được
áp dụng thấp nhất 11%/ năm, phổ biến từ 13-15%/năm.
Sự trở lại của tín dụng tiêu dùng được kỳ vọng sẽ góp phần hỗ trợ cải
thiện đời sống của nhiều người dân, tham gia kích cầu tiêu dùng theo chủ
trương của Chính phủ, gián tiếp góp phần tháo gỡ khó khăn trên thị trường
bất động sản và các hoạt động thương mại khác, cũng như tạo cơ hội để các
ngân hàng phát triển lĩnh vực bán lẻ.

SV: Lê Thị Quỳnh Nga 16 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Một thực trạng nữa là, hiện tại chỉ khoảng 30% vay tiêu dùng là do các
tổ chức tín dụng như ngân hàng, công ty tài chính cho vay, còn lại 70% là các
khoản vay từ phi tổ chức, ví dụ gia đình, bạn bè…và các tiệm cầm đồ.
Như vậy, một lần nữa khẳng định, tín dụng tiêu dùng là mảnh đất màu
mỡ chờ khai thác và là xu hướng tất yếu trong tương lai.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng về mặt số lượng.
Mở rộng tín dụng tiêu dùng về mặt số lượng tại các NHTM được phản
ánh qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
a. Chỉ tiêu về khách hàng giao dịch với ngân hàng về cho vay tiêu dùng.
(1)Số lượng khách hàng vay tiêu dùng.
Số lượng khách hàng (SLKH): Thể hiện tổng số KH thực hiện giao dịch
với NH.
 Số lượng khách hàng vay tăng, cho thấy khách hàng hài lòng với chất
lượng sản phẩm CVTD của ngân hàng hơn. Khi ngân hàng tập trung vào mở
rộng CVTD thì ngân hàng có các biện pháp để thu hút khách hàng đến với
ngân hàng của mình để tăng uy tín, danh tiếng của ngân hàng. Ngân hàng thực
hiện thành công việc mở rộng CVTD thì số khách hàng sử dụng sản phẩm của
ngân hàng tăng. Ngân hàng càng thực hiện tốt việc mở rộng CVTD bao nhiêu
thì số lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng tăng lên bấy nhiêu.
Sự tăng lên của số lượng khách hàng được phản ánh qua công thức sau:
 Mức tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng(M
SL
)
M
SL

= S
T
– S
t-1
(1)
Trong đó : M
SL
: Mức tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng
S
t
: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm t
S
t-1
: Số lượng khách hàng năm t -1
 Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng.
Nếu (1) >0 tức là NH đã mở rộng được khối lượng khách hàng vay tiêu dùng
Nếu (1) >0 tức là số lượng khách hàng vay tiêu dùng của NH năm nay
giảm so với năm trước.
(2)Mức tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng (TLS).
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 17 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
Sự tăng trưởng số lượng khách hàng vay tiêu dùng: phản ánh tốc độ
thay đổi về mặt tương đối giữa số lượng khách hàng vay tiêu dùng cả năm
nay so với năm trước. Sự tăng trưởng số lượng khách hàng được thể hiện qua
công thức sau:
TL
S
= M

SL
/S
T-1
x100% (2)
 Chỉ tiêu (2) phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng vay tiêu
dùng của năm nay so với năm trước.TL
S
cho biết số lượng khách hàng vay
tiêu dùng năm nay tăng (giảm) so với năm trước bao nhiêu %
b. Chỉ tiêu về sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Đa dạng hoá sản phẩm CVTD là việc cung cấp nhiều loại sản phẩm cho
vay tiêu dùng đến với khách hàng để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng
từ đó giữ được khách hàng truyền thống đồng thời mở rộng thêm khách hàng
trên thị trường. Tăng tính cạnh tranh giữa các NH và phân tán rủi ro, mở rộng
quan hệ với KH.
Sự mở rộng hoạt động CVTD được thể hiện qua việc đa dạng danh mục
sản phẩm CVTD. Nhu cầu tiêu dùng của dân cư rất đa dạng, ngân hàng cần
phát triển nhiều sản phẩm CVTD để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
c. Chỉ tiêu về doanh số cho vay tiêu dùng.
Doanh số CVTD là số tiền mà ngân hàng đã CVTD đối với nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính, nó phản ánh một
cách khái quát nhất về hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm tài chính đó.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng về mặt chất lượng.
Mở rộng tín dụng tiêu dùng về mặt chất lượng tại các NHTM được phản
ánh qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Cùng với việc mở rông quy mô CVTD thì các ngân hàng cũng phải quan
tâm đến chất lượng của khoản CVTD. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng
CVTD là:
a. Dư nợ CVTD:
Dư nợ là các khoản vay qua các năm của khách hàng nhưng chưa đến kì

hạn trả theo hợp đồng đã kí kết hoặc những khoản vay đã đến kì hạn nhưng
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 18 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nào đó chưa trả được bao gồm
nợ chưa đến hạn và nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn.
D
t
= D
t-1
+ G
t
– C
t
Trong đó: D
t
: Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t)
D
t-1
: Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1)
Gt: Tổng doanh số CVTD năm (t)
C
t
: Tổng doanh số thu hồi nợ CVTD năm (t)
b. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu CVTD / Tổng dư nợ CVTD
Nợ xấu là các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3-5 theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN.
Nợ xấu trong hoạt động CVTD là vấn đề tất yếu, đây là chỉ tiêu phản ánh

chất lượng của các khoản CVTD của ngân hàng. Ngân hàng có tỷ lệ này cao
sẽ bị đánh giá có chất lượng các khoản CVTD thấp, vì vậy các ngân hàng phải
cố gắng giảm tỷ lệ này xuống mức thấp nhất.
c. Vòng quay vốn CVTD.
Vòng quay vốn CVTD =
Vòng quay vốn CVTD dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn CVTD
của ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng
quay vốn nhanh tức là NH đã đưa vốn vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
d. Tỷ lệ thu nợ (%)
Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của ngân hàng.
Tỷ lệ thu nợ tiêu dùng = Doanh số thu nợ tiêu dùng / Doanh số CVTD *100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả thu hồi nợ từ khách hàng mà ngân hàng
cho vay. Tức phản ánh trong kì với doanh số cho vay thì ngân hàng sẽ thu
được bao nhiêu đồng vốn.
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng Cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
a. Môi trường chính trị pháp luật
Một đất nước có nền chính trị ổn định sẽ tạo nên một môi trường kinh
doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp nói chung, từ đó các NH có điều kiện
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 19 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
mở rộng hoạt động kinh doanh đáp ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng của dân cư
và toàn xã hội.
Luật pháp là nhân tố sâu rộng tác động đến hoạt động CVTD của NH.Sự
đồng bộ và hợp lý sẽ tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của HĐKD NH bao
gồm cả lĩnh vực CVTD. Ngược lại sẽ gây rủi ro cho hoạt động NH vốn rất
nhạy cảm.
b. Môi trường kinh tế:

Trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân theo
đầu người, mức sống của dân cư và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến sức
mạnh tài chính của người đi vay và có thể quyết định tới sự thành công hay
thất bại của người đi vay.
Lạm phát cũng ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động CVTD: Giá cả các mặt
hàng tăng cao làm cho các cá nhân khó khăn về mặt tài chính, dẫn tới nhu cầu
tăng cao nhưng khả năng trả nợ lại ngược lại nên ảnh hưởng đến hoạt động
CVTD.
Tình trạng thất nghiệp là một trong chỉ số sức khoẻ của nền kinh tế, công
việc kinh doanh ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, sẽ rất khó khăn để xử lý những
khoản vay tiêu dùng dài hạn của khách hàng và tìm kiếm khách hàng mới.
c. Môi trường văn hoá xã hội
Thái độ, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng lớn tới các quyết định chi tiêu
và khả năng sử dụng các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Thói quen sử dụng tiền
mặt trong chi trả ảnh hưởng đến dịch vụ phát triển thẻ của các NH. Mặt khác
minh bạch trong thương mại vẫn chưa được đảm bảo. Các NHTM vẫn có thể
gánh vác rủi ro cao trong các hợp đồng cho vay tiêu dùng dài hạn.
Trình độ dân trí ảnh hưởng cơ bản đến nhu cầu của KH đối với CVTD
của ngân hàng.
Yếu tố xã hội như quy mô dân số, mật độ dân cư, cơ cấu dân số, … có
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 20 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Thông
thường các sản phẩm tín dụng tiêu dùng thường hướng vào khu vực đông dân
cư, thu nhập trung bình cao và mức tiêu thụ hàng hoá lớn chưa quan tâm đúng
mức tới hoạt động CVTD cho các đối tượng thu nhập thấp, không ổn định. Số
này tuy tiêu dùng thấp nhưng chiếm phần lớn trong xã hội nên cũng được
đánh giá là tiềm năng.

d. Môi trường công nghệ
Khi đầu tư vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng, ngân hàng luôn phải cân nhắc
giữa chi phí, rủi ro và lợi nhuận. Cũng như nhiều ngành khác, công nghệ luôn
là nhân tố mang tính chất cách mạng cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, hệ thống máy tính và phần mềm hiện đại
luôn giúp ngân hàng xử lý công việc nhanh chóng và chính xác cao.Việc ứng
dụng công nghệ cao vào kinh doanh ngân hàng cần nguồn nhân lực chất
lượng cao và đầu tư bài bản.
e. Khách hàng
Nhu cầu của khách hàng: Tùy thuộc từng loại khách hàng mà đáp ứng
sản phẩm dịch vụ tín dùng hay tiết kiệm.
Năng lực tài chính của khách hàng: Một khách hàng đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu của ngân hàng thì trước hết phải có năng lực tài chính lành
mạnh và đủ lớn để thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng.
f. Đối thủ cạnh tranh
Trong hoạt động kinh doanh thì sự cạnh tranh mạnh mẽ từ NHTM khác,
các tổ chức tài chính phi NH luôn là vấn đề phải đối mặt và giải quyết. Cạnh
tranh sẽ giúp KH được sử dụng những dịch vụ tốt nhất và các NH phải tự
hoàn thiện mình.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
a. Tiềm lực về vốn của ngân hàng và định hướng kinh doanh:
Vốn ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như hoạt
động CVTD nói riêng. Nếu có tiềm lực tài chính mạnh thì NH có thể mở rộng
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 21 Lớp TC15A-
K15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng
cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mà nhất là thị trường đầy tiềm năng như
CVTD.
b. Hệ thống mạng lưới chi nhánh của ngân hàng:

Chi nhánh là loại kênh phân phối truyền thống, mạng lưới chi nhánh
càng lớn và rộng khắp thì tạo điều kiện tốt cho NH tiếp xúc được với nhiều
KH hơn, bán được nhiều sản phẩm hơn và do đó hình ảnh của NH được nâng
cao và việc cung ứng các sản phẩm sẽ tới tận tay các KH của ngân hàng.
c. Hệ thống công nghệ của ngân hàng:
Công nghệ của NH hiện đại sẽ giúp cho quá trình thu thập, xử lý và quản
lý dữ liệu một cách có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và công sức bỏ ra, giảm
thiểu bớt những chi phí và rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động, rút ngắn thời
gian làm các thủ tục xin vay, và nhất là việc quản lý KH sẽ chính xác và
nhanh chóng. Bên cạnh đó, một công nghệ hiện đại cho phép các NH nhanh
chóng đưa ra các sản phẩm mới, các hình thức cho vay tiên tiến, nâng cao vị
thế cạnh tranh trên thị trường.
d. Hoạt động marketing của ngân hàng:
Mar ngân hàng là toàn bộ quá trình tổ chức và quản lý của một ngân
hàng, từ việc phát hiện ra nhu cầu của nhóm khách hàng đã chọn và thoả mãn
nhu cầu của họ bằng hệ thống chính sách biện pháp nhắm đạt mục tiêu lợi
nhuận như dự kiến.
Số lượng khách hàng biết đến và tiếp cận với hình thức CVTD là không
nhiều, điều đó cho thấy một phần do chính sách Marketing của các NH hoạt
động không hiệu quả. Vì vậy, việc tăng cường các hoạt động quảng bá, đưa hình
ảnh của ngân hàng tới khách hàng là một trong những việc làm hàng đầu.
e. Chất lượng cán bộ tín dụng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng, hoặc
đánh giá không tốt, cố tình làm sai là một trong những nguyên nhân cơ bản
mà các ngân hàng hay gặp phải. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều
ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để có thể tiến hành hoạt
động tín dụng tốt, họ phải có trình độ chuyên môn tốt, một đạo đức nghề
SV: Lê Thị Quỳnh Nga 22 Lớp TC15A-
K15

×