HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
&
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ XUÂN DƯƠNG,
HUYỆN THANH OAI, TP HÀ NỘI
Tên sinh viên : NGUYỄN THỊ BIÊN
Chuyên ngành đào tạo : KTNN
Lớp : K56 KTNNA
Niên khóa : 2011-2015
Giáo viên hướng dẫn : THS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH
HÀ NỘI – 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực,
cũng như chưa được sử dụng để bảo vệ trong bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc cụ thể.
Hà nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Biên
i
LỜI CÁM ƠN
Qua thời gian bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều các nhân, các
cơ quan tổ chức.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa KT & PTNT, Các Thầy Cô giáo đã giúp đỡ tôi tích lũy kiến
thức cơ bản cũng như đạo đức tư cách con người trong suốt bốn năm học tập và
rèn luyện tại trường. Đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp dưới sự
giúp đỡ, bảo ban cặn kẽ tận tình của các Thầy Cô trong khoa.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sác tới cô Nguyễn Thị Hải Ninh đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ xã Xuân Dương, Huyện Thanh
Oai, TP Hà Nội đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình và toàn thể bạn bè đã luôn là nguồn
động viên khích lệ và là động lực để tôi nỗ lực cố gắng trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện.
Do thời gian thực tập ngắn trong khi trình độ năng lực bản thân hạn chế
nên bài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những sai sót, kính mong
sự gió ý từ quý Thầy, Cô, các Anh(chị ) và Bạn bè để bài khóa luận của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Biên
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “ Vai trò của cộng đồng trong tác dồn điền đổi thửa tại xã Xuân Dương,
huyện Thanh Oai, TP Hà Nội”.
Đề tài được nghiên cứu với mục tiêu chung là: Nghiên cứu vai trò của
cộng đồng trong công tác dồn điền đổi thửa( ) tại xã Xuân Dương, huyện Thanh
Oai, TP Hà Nội. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của
cộng đồng trong công tác tại Xuân Dương, huyện Thanh Oai, TP Hà Nội. Mục tiêu
cụ thể của đề tài là: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của cộng
đồng trong công tác tại xã Xuân Dương. (2) Đánh giá vai trò của cộng đồng trong
công tác tại xã Xuân Dương. (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của
cộng đồng trong công tác . (4) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của
cộng đồng trong công tác tại Xuân Dương, huyện Thanh Oai, TP Hà Nội. Đối
tượng nghiên cứu của đề tài là vai trò của cộng đồng người dân xã Xuân Dương,
huyện Thanh Oai, TP Hà Nội. Trong đó chủ thể nghiên cứu là cộng đồng người
dân xã Xuân Dương, huyện Thanh Oai, TP Hà Nội. Để làm rõ hơn các nội dung
trong kết quả nghiên cứu, trong phần lý luận tôi đã làm rõ các nội dung về: (1) Một
số lý luận cơ bản về , (2) Vai trò của cộng đồng trong công tác . (3) Nội dung vai
trò của cộng đồng trong , (4) Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của cộng đồng trong
công tác . Trong phần một số vấn đề thực tiễn, tôi tiến hành tìm hiểu kinh nghiệm
từ nước ngoài và một số địa phương trong nước về huy động vai trò tham gia của
cộng đồng trong công tác cũng như là bài học rút ra.
Để nắm rõ tình hình địa phương tôi tìm hiểu các đặc điểm địa bàn nghiên
cứu là đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, dân số, lao động.
Trong quá trình nghiên cứu tôi chọn các phương pháp nghiên cứu:
phương pháp chọn điểm với mẫu 60 thành viên cộng đồng được chọn tại 3 thôn
iii
là thôn Xuyên Dương, thôn Vân Đồng và thôn Trường Xuân, phương pháp thu
thập thông tin, phương pháp xử lý thông tin, phân tích thông tin, hệ thống chỉ
tiêu sử dụng trong đề tài.
Qua quá trình nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong công tác dồn điền
đổi thửa( ) tại xã Xuân Dương, huyện Thanh Oai, TP Hà Nội có một số vấn đề
nổi bật sau:
Xã Xuân Dương, huyện Thanh Oai, TP Hà Nội là xã có diện tích đất phân
tán, manh mún và không đồng đều, bình quân mỗi hộ có tới 7 đến 9 thửa sau khi
giao đất theo Quyết định số 250 QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tây, việc giao
quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho hộ nông dân trong toàn tỉnh .
Công tác tại xã Xuân Dương gồm 5 bước:
− Bước 1: Thành lập ban chỉ đạo và các tiểu ban ở xã
− Bước 2: Thực hiện quy hoạch
− Bước 3: Xây dựng phương án giao ruộng
− Bước 4: Tổ chức giao ruộng tại thực địa cho các hộ
− Bước 5: Hoàn thiện các hồ sơ địa chính cho phù hợp.
Trong quá trình dồn đổi, toàn xã có diện tích bình quân/ thửa tăng lên đáng
kể. Song song với việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp, xã đã tiến hành
quy hoạch đồng ruộng, xây dựng hệ thống giao thông nội đồng đảm bảo thuận
lợi cho việc cơ giới hóa vào sản xuất và nâng cấp hệ thống kênh mương cũng
như là giao thông nội đồng.
Vai trò tham gia của cộng đồng người dân trong bao gồm: Cộng đồng tham
gia trong công tác tuyên truyền; tham gia xác định nhu cầu trong ; tham gia bàn
bạc các hoạt động trong công tác ; tham gia đóng góp nguồn lực và trực tiếp
thực hiện dồn đổi, được phân cấp, phân quyền thực hiện các hoạt động của công
tác .; tham gia theo dõi, giám sát đánh giá quá trình thực hiện công tác ; tham gia
sử dụng hưởng lợi các sản phẩm, kết quả của các hoạt động trong công tác ;
cộng đồng quản lý, bảo vệ các sản phẩm, kết quả của hoạt động trong ; cộng
đồng quản lý, bảo vệ các sản phẩm, kết quả của các hoạt động .
iv
Vai trò tham gia của người dân tại xã Xuân Dương vào công tác đã tương
đối đảm bảo dựa trên nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, cụ thể là người dân được
biết về công tác, được nói lên nguyện vọng, nhu cầu của mình với việc thực hiện
tại địa phương; họ được bàn bạc và đóng góp để xây dựng lên những cơ sở vật
chất nằm trong đề án quy hoạch, chỉnh trang đồng ruộng của Ban chỉ đạo, hộ
tham gia quản lý, sử dụng, bảo vệ chính sản phẩm của họ là hệ thống đường
giao thông nội đồng và hệ thống kênh mương. Bên cạnh đó thì người dân lại
không được tham gia vào một số lĩnh vực như theo dõi, giám sát, đánh giá quá
trình thực hiện công tác hay tham gia nhưng chưa được đầy đủ. Tuy nhiên, qua
điều tra một số hộ dân chưa nhận ruộng tại thôn Trường Xuân cho biết cán bộ
tiểu ban thực hiện tại thôn đã tiến hành thiếu bình đẳng, thiếu dân chủ, thiếu
công khai.
Vai trò tham gia của cộng đồng trong công tác phụ thuộc vào nhiều yếu tố
và được chia làm hai nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài cộng
đồng. Nhóm yếu tố bên trong cộng đồng gồm: nguồn lực tài chính cộng đồng.
Nhóm yếu tố bên ngoài cộng đồng: cơ chế, chính sách, chủ trương của Nhà
nước; các đoàn thể tổ chức xã hội; năng lực cán bộ địa phương.
Để phát huy vai trò của cộng đồng trong công tác cần phải có những giải
pháp đồng bộ. Thứ nhất: nâng cao năng lực và nhận thức về vai trò tham gia
trong công tác ; Thứ hai: nâng cao năng lực cán bộ địa phương; Thứ ba: tạo
động lực, cơ hội và điều kiện thuận lợi cho thành viên cộng đồng tham gia vào
công tác .
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
v
MỤC LỤC v
PHỤC LỤC ix
DANH MỤC BẢNG x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, HỘP xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xii
PHẦN I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1. Lý luận cơ bản về 4
2.1.1.1. Đất đai 4
2.1.1.2. Dồn điền đổi thửa 7
2.1.2. Vai trò của cộng đồng trong công tác dồn điền đổi thửa 8
2.1.2.1. Khái niệm về cộng đồng và vai trò của cộng đồng 8
2.1.2.2. Nội dung vai trò của cộng đồng trong công tác dồn điền đổi thửa
11
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của cộng đồng tham gia trong
công tác dồn điền đổi thửa 14
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG
CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA 16
2.2.1. Kinh nghiệm về phát huy vai trò của cộng đồng trong công tác dồn
điền đổi thửa 16
vi
2.2.1.1. Kinh nghiệm nước ngoài 16
2.2.1.2. Kinh nghiệm trong nước 19
2.2.2 Một số bài học rút ra từ cơ sở thực tiễn 22
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ 24
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 24
3.1.2. Địa hình 24
3.1.3. Khí hậu 24
3.1.4. Điều kiện về Kinh tế- xã hội 25
3.1.4.1. Đất đai 25
3.1.4.2. Dân số, lao động 30
3.1.4.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng 33
3.1.4.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xã Xuân Dương, Huyện Thanh
Oai, TP Hà Nội 34
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.2.1. Phương pháp chọn điểm 37
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 37
3.2.2.1. Thông tin thứ cấp 37
3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 40
3.2.4. Phân tích thông tin 40
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài 40
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ XUÂN
DƯƠNG 42
4.1.1. Thực trạng đất đai của xã Xuân Dương trước dồn điền đổi thửa từ
1992- 2013 42
4.1.2.Tình hình tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông
nghiệp ở xã Xuân Dương 43
4.1.2.1. Về công tác chỉ đạo 43
vii
4.1.2.2. Quy trình tổ chức thực hiện dồn điền đổi thửa 45
4.1.3 Kết quả thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp tại xã
Xuân Dương từ tháng 8/2013 đến nay 47
4.2 ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TẠI XÃ XUÂN DƯƠNG 50
4.2.1 Công tác chỉ đạo và tuyên truyền 50
4.2.2 Xác định nhu cầu trong dồn điền đổi thửa 53
4.2.3 Bàn bạc các hoạt động trong công tác dồn điền đổi thửa tại xã 54
4.2.4 Đóng góp nguồn lực và trực tiếp thực hiện dồn đổi 55
4.2.5 Phân cấp, phân quyền thực hiện các hoạt động của công tác dồn điền
đổi thửa 57
4.2.6 Theo dõi, giám sát đánh giá quá trình thực hiện công tác dồn điền đổi
thửa 58
4.2.7 Sử dụng, hưởng lợi các sản phẩm, kết quả của các hoạt động trong
công tác dồn điền đổi thửa 59
4.2.8 Quản lý, bảo vệ các sản phẩm, kêt quả của các hoạt động 62
4.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG CÔNG TÁC TẠI XÃ XUÂN DƯƠNG 63
4.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan 63
4.3.2. Nhóm yếu tố khách quan 64
4.3.3.Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân hạn chế vai trò của cộng
đồng trong công tác dồn điền đổi thửa xã Xuân Dương 66
4.3.3.1. Những vấn đề còn tồn tại 66
4.3.3.2. Những tồn tại bất cập khiến công tác chậm trễ tại thôn Trường
Xuân 66
4.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 67
4.4. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG XÃ
XUÂN DƯƠNG TRONG CÔNG TÁC TẠI XÃ XUÂN DƯƠNG 68
4.4.1. Nâng cao năng lực cán bộ địa phương 68
4.4.2. Nâng cao năng lực và nhận thức về vai trò của cộng đồng trong công
tác 69
viii
4.4.3 Tạo động lực, cơ hội và điều kiện thuận lợi cho thành viên cộng đồng
tham gia vào công tác 69
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
5.1. KẾT LUẬN 70
5.2. KIẾN NGHỊ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤC LỤC
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ manh mún ruộng đất của các vùng ở Việt Nam 19
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Dương giai đoạn 2012-2014 28
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động xã Xuân Dương giai đoạn 2012-2014
31
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của xã Xuân Dương năm 2014
34
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Xuân Dương giai đoạn 2012-
2014 36
Bảng 4.1 Tổng hợp diện tích và thửa ruộng đất phân theo hộ năm 2013 43
Bảng 4.3 So sánh số thửa theo các mức diện tích thửa ruộng trước và sau
DDDT tại xã Xuân Dương tính đến nay 49
Bảng 4.4 Phương tiện cung cấp thông tin về DĐĐT tại xã Xuân Dương 51
Bảng 4.5 Cộng đồng được biết về dồn điền đổi thửa 53
Bảng 4.6 Cộng đồng tham gia xác định nhu cầu 54
Bảng 4.7 Cộng đồng tham gia vào bàn bạc hoạt động 55
Bảng 4.9 Người dân đánh giá về mức độ đóng góp trong DĐĐT 57
Bảng 4.10 Kết quả giám sát, đánh giá về DĐĐT tại xã Xuân Dương 59
Bảng 4.11 Cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ sản phẩm sau đến nay 62
Bảng 4.12 Trình độ học vấn của các thành viên cộng đồng 64
Bảng 4.15 Xếp hạng sự ảnh hưởng của tổ chức đoàn thể với vai trò của cộng
đồng trong 65
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, HỘP
Sơ đồ 4.9: Cộng đồng tham gia trong phân cấp, phân quyền của Error:
Reference source not found
Biểu 3.1 : Cơ cấu các loại đất năm 2014 xã Xuân Dương 27
Biểu 4.1 Đánh giá của người dân về kết quả cuối cùng của các buổi họp dân
55
Sơ đồ 4.9: Cộng đồng tham gia trong phân cấp, phân quyền trong DĐĐT.58
Hộp 4.1. Ý kiến của người dân về việc theo dõi giám sát các hoạt đồng
DĐĐT 59
Biểu 4.3 Người dân đánh giá về hệ thống giao thông nội đồng sau DĐĐT . 60
Biểu 4.4 Người dân đánh giá về hệ thống kênh mương sau DĐĐT đến nay61
Hộp 4.2 Ý kiến của người dân nhận thức về DĐĐT 63
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
CP
CT/TU
GCNQSDĐ
GTSX
KHKT
KT-VH-XH
NĐ
NTM
TM-DV
TP
TTCN
UBND
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Chính Phủ
Chỉ thị/Tỉnh ủy
Dồn điền đổi thửa
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giá trị sản xuất
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế- văn hóa- xã hội
Nghị định
Nông thôn mới
Thương mại- dịch vụ
Thành phố
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
xii
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu
người thấp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp và
đảm bảo tính bền vững của nguồn tài nguyên này đang là vấn đề cấp thiết, là
điều kiện để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH- HĐH.
Trước ý nghĩa vô cùng to lớn đó Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách
đổi trong việc sử dụng đất nông nghiệp. Năm 1993 Chính Phủ đã ban hành nghị
định 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính Phủ về giao đất nông nghiệp, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài. Đã tạo điều kiện và động lực mới thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông
nghiệp, người nông dân đã mạnh dạn đầu tư thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trên mảnh đất được giao, bộ mặt nông thôn đã có nhiều khởi sắc,
đưa nước ta từ phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực mỗi năm, đã trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Tuy nhiên, sự phân chia ruộng
đất cho hộ nông dân như trên cũng thể hiện những hạn chế, nó gây nên tình
trạng manh mún, phân tán ruộng đất ở nông thôn, dẫn đến tình trạng hiệu quả
sản xuất thấp, làm hạn chế trong sử dụng nguồn lực, gây cản trở cho quá trình
ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất, cũng như đầu tư thâm canh( Lê Đình
Hiếu,2011). Vì vậy Chính Phủ đã ban hành một số văn bản như: Chỉ thị số
10/1998/CT- TTG ngày 20/2/1998 và chỉ thị số 18/1999/CT- TTG ngày
1/7/1999, nhằm khuyến khích nông dân và địa phương các cấp thực hiện chuyển
đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất.
Huyện Thanh Oai- TP Hà Nội là một trong những huyện thực hiện việc dồn
điền đổi thửa( DĐĐT) từ khá sớm. Toàn huyện có diện tích đất nông nghiệp
1
8.230,46 ha. Năm 2012 UBND huyện Thanh Oai đã tiến hành xây dựng kế
hoạch số 122KH/UBND và hướng dẫn số 121 HD/UBND về công tác dồn điền
đổi thửa. Kết quả đã đạt được theo số liệu báo cáo đến tháng 9/2014, toàn huyện
Thanh Oai được 5.165ha, tập trung ở 19/21 xã, thị trấn. Sau , bình quân số thửa
ruộng ở các xã giảm từ 5- 6 thửa/hộ xuống còn 1-2 thửa/hộ. Nhiều xã trên địa
bàn đã làm tốt công tác như: Thanh Mai(334ha), Tam Hưng(739ha), Dân
Hòa(335ha)…Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số địa phương chưa thực
hiện xong do khó khăn, vướng mắc. Trong đó xã Bình Minh còn 20ha, xã Cao
Viên còn 130ha, xã Xuân Dương còn 9,4ha…( Thiện Quang, 2014)
Xã Xuân Dương, Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội nhận thức được sự cần thiết
của công tác trong sản xuất hàng hóa hiệu quả, người dân trong xã nhất trí và
ủng hộ chủ trương . Tuy nhiên xã triển khai công tác từ tháng 8/2013 đến nay
mới thành công ở 2 thôn trong tổng số 3 thôn của xã. Vậy công tác diễn ra như
thế nào? Kết quả ra sao? Lý do gì mà 2 thôn thành công còn 1 thôn lại gặp khó
khăn, vướng mắc?. Cộng đồng người dân xã Xuân Dương có vai trò như thế nào
trong công tác tại địa phương? Yếu tố nào ảnh hưởng vai trò của cộng đồng
trong công tác ? Và làm thế nào để phát huy vai trò của cộng đồng trong công
tác xã Xuân Dương?.
Xuất phát từ thực tế trên. Đề tài nghiên cứu: “ Vai trò của cộng đồng trong công
tác dồn điền đổi thửa tại xã Xuân Dương, huyện Thanh Oai, TP Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong công tác tại xã Xuân Dương, huyện
Thanh Oai, TP Hà Nội. Từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của
cộng đồng trong công tác tại xã Xuân Dương, huyện Thanh Oai, TP Hà Nội.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
− Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của cộng đồng
trong công tác .
− Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác tại xã Xuân Dương.
− Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò cộng đồng trong công tác tại
xã Xuân Dương, huyện Thanh Oai, TP Hà Nội.
− Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của cộng đồng trong công
tác tại xã Xuân Dương, Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vai trò của cộng đồng người dân trong công tác tại xã
Xuân Dương. Trong đó chủ thể nghiên cứu là thành viên cộng đồng người dân
xã Xuân Dương, Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
− Phạm vi không gian: nghiên cứu được tiến hành tại Xã Xuân Dương,
Huyện Thanh Oai, TP Hà Nội.
− Phạm vi thời gian:
• Số liệu thứ cấp phục vụ đề tài được thu thập trong 3 năm từ năm 2012 đến 2014.
• Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn từ tháng 2 đến
tháng 4 năm 2015.
− Phạm vi về nội dung: Đề tài tìm hiểu khái quát về công tác và vai trò của
cộng đồng trong công tác thực hiện, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò
của cộng đồng trong công tác . Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò
của cộng đồng trong công tác tại xã Xuân Dương
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Lý luận cơ bản về
2.1.1.1. Đất đai
a. Khái niệm
− Đất đai
Theo v.v Dokutraev(1987): Đất là một thể thiên nhiên có lịch sử riêng biệt và
độc lập, có những quy luật phát sinh và phát triển rõ ràng, được hình thành do
tác động tương hỗ của các yếu tố: Đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, tuổi địa
phương. Đất là hình thành tự nhiên, gồm những tầng lớp liên quan nhau theo
quyển vỏ trái đất, dưới tác động của nước, không khí, sinh vật.
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ Đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của
mội trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: Khí hậu, bề mặt, thổ
nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước( hồ, sông, suối, đầm lầy,…). Các lớp trầm tích
sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật
và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại( san nền, hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát
nước, đường xá, nhà cửa…)” ( Trịnh Như Yến, 2014).
Như vậy, “ Đất đai” là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng( gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm, khoáng sản trong lòng đất ). Theo
chiều ngang trên mặt đất( là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn,
thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to
lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
4
Theo Luật đất đai năm 1993 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam có ghi: “ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biết, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh
quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu
mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa
đặc biệt quan trọng- là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình
sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn
của xã hội loài người.
− Đất đai trong nông nghiệp
Đất đai trong nông nghiệp( hay còn gọi là ruộng đất) là đất được sử dụng
chủ yếu vào sản xuất cho ngành nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, diêm nghiệp, sử dụng nghiên cứu khoa học, thí nghiệm về nông
nghiệp…( Nguyên Đình Thành,1994).
b. Vai trò của đất đai trong nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là TLSX đặc biệt, là nơi sản xuất ra
lương thực thực phẩm nuôi sống con người và xã hội.
Từ xa xưa, ông cha ta có câu “ Phi nông bất ổn”. Con người chúng ta
muốn tồn tại phải có cái ăn, muốn có cái ăn không thể chỉ dựa vào những sản vật
sẵn có trong tự nhiên do thiên nhiên ban tặng mà phải lao động sản xuất ra của
cải vật chất là lương thực thực phẩm để nuôi sống con người và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội. Và là nơi duy nhất để sản xuất ra của cải vật chất
chính là đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là môi trường sống, môi trường không gian để sản xuất
nông nghiệp( SXNN).
SXNN có đặc thù là sản xuất ở ngoài trời, phải tiếp xúc với tự nhiên. Cây
phải sống trên đất. Muốn sản xuất phát triển thì chúng ta phải biết giữ gìn, bảo
vệ môi trường, không vi phạm các quy luật tự nhiên, không chỉ biết khai thác đất
5
đai mà còn phải biết bồi bổ đất đai, tạo lập môi trường sống tốt nhất cho cây
trồng vật nuôi.
c. Vấn đề manh mún đất đai
∗ Manh mún ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp được hiểu trên hai
khía cạnh:
Một là, sự manh mún về ô thửa đối với một đơn vị sản xuất( thường là hộ
nông dân), một hộ gia đình có nhiều thửa ruộng với diện tích một thửa thường
tương đối nhỏ.
Hai là, sự manh mún thể hiện về quy mô đất đai trên một đơn vị sản xuất,
diện tích ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu
tố về phương tiện sản xuất khác.
* Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất
nông nghiệp
Các nghiên cứu đều chỉ ra những tác động tiêu cực của sự manh mún
ruộng đất. Có thể khái quát những ảnh hưởng bất lợi như sau:
- Quy mô ruộng đất gây nhiều khó khăn cho quá trình sản xuất, phát triển
cơ giới hoá nông nghiệp, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, thực hành thâm canh và
chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá.
- Gây lãng phí diện tích canh tác do phải làm nhiều bờ ngăn, tính trung
bình phải mất từ 3 - 5% diện tích đất canh tác dùng để làm bờ vùng, bờ thửa.
- Gây cản trở cho quy hoạch giao thông, thuỷ lợi và cơ sở hạ tầng khác
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Gây khó khăn, phức tạp và tốn kém cho công tác quản lý đất đai, hoàn
thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tình trạng manh mún ruộng đất đã hạn chế việc thực hiện các quyền sử
dụng đất của hộ nông dân (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp, ). Vì vậy, cũng cản trở quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất để thực
hiện mục tiêu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
6
2.1.1.2. Dồn điền đổi thửa
a. Khái niệm dồn điền đổi thửa
Dồn điền đổi thửa hay còn gọi là tích tụ ruộng đất, chuyển đổi ruộng đất
nhỏ thành ruộng đất lớn. Người nông dân từ có 10- 12 thửa ruộng nhỏ, nay chỉ
còn 3-4 thửa hoặc 1-2 thửa, diện tích đất canh tác trên mỗi hộ có thể tăng lên vì
giảm bờ vùng, bờ thửa. là việc tập hợp dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa
ruộng lớn trái ngược với việc chia cắt mảnh ruộng to thành ruộng nhỏ.
Đặc điểm của chính sách có hai cơ chế chủ yếu để thực hiện :
Một là, để chi các thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham
gia vào, nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt nhất.
Hai là, thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, phân chia lại ruộng
đất, thực hiện quy hoạch có chủ định.
b. Sự cần thiết phải dồn điền đổi thửa
Trước thực trạng của việc giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài trước kia,
cũng như những đòi hỏi, nhu cầu mới của cuộc sống Kinh tế - Xã hội, việc sử
dụng đất vào mục đích sao cho có hiệu quả nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Việc là một nhu cầu bức thiết nhằm các mục đích sau:
Thứ nhất, khắc phục những tồn tại và hạn chế của việc giao đất nông
nghiệp ổn định lâu dài theo đúng quy định của luật đất đai năm 1993 và nghị
định 64/NĐ-CP.
Thứ hai, lập quy hoạch sử dụng đất dành cho các nhu cầu nhất là nhu cầu
công nghiệp,thương mại, dịch vụ, du lịch tạo tiền đề để đẩy mạnh CNH- HĐH
nông nghiệp , nông thôn, từng bước phân công lại lao động trong sản xuất nông
nghiệp sang sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
7
Thứ ba, từ việc thửa làm giảm chi phí sản xuất, tạo ra vùng sản xuất tập trung,
sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dồn điền đổi thửa
- Chính sách của Nhà nước là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác , do
đó nhà nước cần nắm rõ tình hình của người dân và đưa ra các chính sách hợp lý
để công tác được thực hiện tốt.
- Nhận thức của người dân, tập quán sản xuất nhỏ lẻ thích ruộng đất manh
mún, có gần, có xa, có tốt, có xấu để hạn chế rủi ro do thiên tai.
- Vai trò của tổ chức chính quyền các cấp phải tổ chức chặt chẽ từ huyện
tới xã, tới cá cấp thôn. Các thành viên trong ban chỉ đạo phải thường xuyên,
kiểm tra đôn đốc, rút kinh nghiệm, tăng cường cán bộ chuyên môn đặc biệt là
cán bộ địa chính để giúp đỡ, hỗ trợ kinh phí, động viên kịp thời, giải quyết thắc
mắc của người dân.
- Trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, nâng cao
hiệu quả sản xuất.
- Phát triển cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp cho công tác sản xuất sau khi thực
hiện được thuận lợi hơn.
2.1.2. Vai trò của cộng đồng trong công tác dồn điền đổi thửa
2.1.2.1. Khái niệm về cộng đồng và vai trò của cộng đồng
a. Cộng đồng
Theo Korten 1987: Cộng đồng là một nhóm người sống trong một môi
trường có những điểm tương đối giống nhau, có những mối quan hệ nhất định
với nhau.
Theo Tô Duy Hợp và Cộng Sự( 2000), Cộng đồng là một thực thể xã hội
có cơ cấu tổ chức( chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẻ và
chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác
và trao đổi giữa các thành viên. Các đặc điểm và lợi ích chung đó rất đa dạng. Đó là
8
những đặc điểm về kinh tế, xã hội, nhân văn, môi trường, huyết thống, tổ chức, vùng
địa lý hoặc các khía cạnh về tâm lý, mối quan tâm và quan điểm.
Theo Trương Văn Tuyển, 2007, phát triển cộng đồng, giáo trình của
trường đại học nông lâm huế, nhà xuất bản nông nghiệp,2007: cộng đồng được
hình thành dựa trên các yếu tố: tương tác giữa các cá nhân với các thành viên
khác có thể là đối mặt hay tương tác; có sự liên hệ về tình cảm và tâm lý nơi cá
nhân có công tác xã hội mang tính tập thể; có sự đóng góp( tinh thần hoặc vật
chất) cho những giá trị được tập thể coi là cao cả và ý nghĩa; một ý thức đoàn
kết với những người trong tập thể. Bản chất của cộng đồng được biểu hiện theo
ba lĩnh vực sau: đoàn kết xã hội, liên kết xã hội và cơ cấu xã hội.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu rằng: cộng đồng là một tập hợp
những người gắn bó với nhau, cùng sống chung trong một khu vực, có những
đặc điểm tương đồng về mặt Kinh tế- Văn hóa- Xã hội, truyền thống, phong tục
tập quán, có các quan hệ trong đời sống gắn bó với nhau tạo thành một khối
trong sinh hoạt xã hội.
b. Vai trò của cộng đồng thể hiện sự tham gia của người dân.
Theo Setty( 1991), sự tham gia của người dân có nghĩa là họ cùng với các
cơ quan phát triển xây dựng chương trình hoạt động, lựa chon ưu tiên, khởi
xướng và thực hiện các dự án bằng cách đóng góp những ý tưởng, mối quan
tâm, vật liệu, tiền bạc, lao động và thời gian. Phạm vi tham gia của người dân
phụ thuộc vào một loạt các yếu tố khác nhau, như tính chất của từng hoạt động,
vị trí hoạt động, kinh phí hoạt động, sự khuyến khích của cơ quan phát triển đối
với loại hình tham gia ở các giai đoạn khác nhau, chất lượng và số lượng tham
gia mà họ mong muốn từ người dân.
Theo Trương Văn Tuyển, 2007, phát triển cộng đồng. Giáo trình trường
đại học nông lâm huế, nhà xuất bản nông nghiệp, 2005: Sự tham gia có nghĩa là
cùng thực hiện một hoạt động nào đó. Hàng ngày con người “ tham gia” vào sự
9
phát triển của địa phương thông qua hoạt động sống của cá nhân và gia đình, các
hoạt động sinh kế và trách nhiệm đối với cộng đồng. Không có một ví dụ đơn lẻ
đúng đắn nào về sự tham gia. Tuy nhiên, việc kiểm soát hoạt động và mức độ sự
tham gia luôn là sự lựa chọn của các cá nhân. Theo nghĩa chung nhất, sự tham
gia là sự gắn kết một cách lâu dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao vào quá
trình phát triển, từ việc xác định vấn đề đến việc lập kế hoạch, thực hiện, giám
sát, đánh giá các hoạt động nhằm nâng cao đời sống cộng đồng và bảo đảm sự
phân chia công bằng lợi ích của sự phát triển.
Gia tăng sự tham gia của cộng đồng là để đảm bảo cho hoạt động phát
triển thực tế hơn và không bị thụ động do áp đặt từ bên ngoài. Vì vậy, có thể huy
động được nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng. Tuy nhiên, đây là phương
pháp mới đòi hỏi cán bộ phát triển phải có kiến thức, kỹ năng, thái độ đúng đắn
mới có thể thực hiện được. Phát triển có sự tham gia là xây dựng hoạt động lấy
người dân và cộng đồng làm trung tâm, dựa vào dân và bắt đầu với người dân.
Hoạt động đầu tiên là kế hoạch hóa hay lập kế hoạch hoạt động phát triển đòi
hỏi phải có sự thay đổi lớn so với phương pháp truyền thống. Cùng với việc
tham gia của người dân vào xây dựng kế hoạch thì việc sử dụng kiến thức bản
địa cũng cần coi trọng, đặc biệt là lựu chọn và đưa ra các giải pháp. Tổ chức
thực hiện, giám sát và đánh giá các hoạt động đòi hỏi phát huy tính tự chủ của
cộng đồng với vai trò ngày càng cao.
Như vậy, sự tham gia là một quá trình cho phép người dân tự tổ chức để
xác định nhu cầu và cùng nhau thiết kế, tổ chức thực hiện, đánh giá hoạt động,
và cùng nhau hưởng lợi từ các hoạt động đó. Các hoạt động được triển khai từ
các nguồn lực mà người dân tiếp cận được thông qua sự hỗ trợ của chính phủ
hoặc các cơ quan khác nhau. Không có năng lực và sức mạnh thực sự, người dân
không thể ra các quyết định có ý nghĩa thiết thực với đời sống của họ. Ý nghĩa
thực tiễn của sự tham gia không chỉ ẩn chứa ở mức độ ra quyết định của người
10
dân mà còn ở việc thực hiện các quyết định đó. Vì vậy, trao quyền hay tạo
quyền lực là yếu tố quan trọng đối với sự tham gia.
Tăng cường sự tham gia của người dân trong các hoạt động phát triển
nhằm mục tiêu ngắn hạn là tận dụng nguồn lực con người, trong khi mục tiêu
dài hạn là đề cập đến việc xây dựng năng lực cho cộng đồng để họ có thể tiếp
cận hợp lý với tất cả các nguồn lực cho phát triển.
2.1.2.2. Nội dung vai trò của cộng đồng trong công tác dồn điền đổi thửa
a. Trong công tác tuyên truyền và chỉ đạo
DĐĐT là thiết kế lại đồng ruộng, hiện đại hóa sản xuất, giúp nông dân
từng bước xóa đói, giảm nghèo vươn lên làm giàu một cách cơ bản, tạo điều
kiện cho các địa phương phát triển Kinh tế- Xã hội và phát triển nông nghiệp
theo hướng hàng hóa. Vì vậy, việc tuyên truyền đến cộng đồng người dân biết
về nhằm mục đích giúp nông dân nắm rõ các chủ trương, chính sách của đảng,
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nắm bắt, tiếp thu và ứng dụng những
tiến bộ khoa học - kỹ thuật để làm ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, góp phần
cải thiện đời sống, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển
bền vững.
Xác định người dân là chủ thể của quá trình; chính người dân ở nông thôn
phải thể hiện vai trò, trách nhiệm của mình trong việc triển khai và tổ chức thực
hiện . Cụ thể là người dân hình dung được là gì, tại sao phải , nhằm mục đích
gì; gồm những hoạt động gì, hoạt động đó thực hiện như thế nào, liên quan gì tới
cộng đồng, có phải đóng góp không, đóng góp thì như thế nào, Nhà nước hỗ trợ
như thế nào? Và biết mình sẽ được hưởng lợi cụ thể; biết những thuận lợi, khó
khăn của địa phương khi …
b. Xác định nhu cầu trong dồn điền đổi thửa
Một chính sách đạt kết quả tốt cần phù hợp với mong muốn và nguyện
vọng của người dân. Điều đó đồng nghĩa với việc người dân tham gia bày tỏ,
11