Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG của PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP đến sản XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn HUYỆN văn GIANG HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ LỆ



ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
ðẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VĂN GIANG HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số : 60.80.52

Người hướng dẫn : TS. CAO VIỆT HÀ



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết


quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Lệ
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thiện luận văn, tôi ñã nhận
ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, quý báu của các nhà khoa học, của các
cơ quan, tổ chức, nhân dân và các ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn
khoa học TS. CAO VIỆT HÀ ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo sau ñại học và nhà
trường ðại học Nông Nghiệp - Hà Nội, Tập thể và Lãnh ñạo Ủy ban nhân dân
huyện Văn Giang… ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng
nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện tốt nhất về mọi mặt cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Văn Giang, ngày… tháng… năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Lệ





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục hình vi
Danh mục bảng vi
Danh mục các từ viết tắt vii
PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 3
1.2.1 Mục ñích: 3
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài: 3
PHẦN II: TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Những vấn ñề lý luận về công nghiệp hóa 4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Công nghiệp hóa, ñô thị hóa và môi trường 5
2.2 Tình hình phát triển công nghiệp trên thế giới và Việt Nam 6
2.2.1 Tình hình phát triển công nghiệp trên thế giới 6
2.2.2 Tình hình phát triển công nghiệp ở Việt Nam 9
2.3 Ảnh hưởng của công nghiệp hóa ñến sản xuất nông nghiệp Việt
Nam 15
2.3.1 Thu hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp 15
2.3.2 Gây ô nhiễm môi trường ñất và nước 18
2.3.4 Việc thu hồi ñất làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn 23
PHẦN III: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 26
3.1 ðối tượng nghiên cứu: 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3.2 Phạm vi nghiên cứu: 26
3.3 Nội dung nghiên cứu: 26
3.4 Phương pháp nghiên cứu 26
3.4.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu thứ cấp: 26
3.4.2 Phương pháp phỏng vấn nông hộ: 26
3.4.3 Phương pháp phân tích, thống kê 27
3.4.4 Phương pháp chuyên gia 27
3.4.5 Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất 27
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Văn Giang, Hưng
Yên. 28
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 28
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 30
4.1.3 ðánh giá chung 31
4.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn Giang giai
ñoạn 2003 – 2011 32
4.2.1 Tình hình Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 32
4.2.2 Tình hình phát triển ngành nông nghiệp giai ñoạn 2003-2011 34
4.2.3 Tình hình phát triển ngành công nghiệp huyện Văn Giang giai
ñoạn 2003 - 2011 36
4.2.4 Dân số lao ñộng và việc làm 39
4.3 Quản lý và sử dụng ñất 44
4.3.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 44
4.3.2 Quản lý hành chính về ñất ñai 46
4.3.3 Tình hình biến ñộng các loại ñất giai ñoạn 2003 - 2011 50
4.4 Ảnh hưởng của phát triển công nghiệp ñến sản xuất nông nghiệp 53
4.4.1 Ảnh hưởng tới diện tích ñất nông nghiệp. 53
4.4.2 Ảnh hưởng tới cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp 57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4.3 Ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và ñời sống người
dân 59
4.5 ðề suất các giải pháp giảm thiểu tác ñộng tiêu cực của sản xuất
công nghiệp ñến sản xuất nông nghiệp và người dân 64
4.5.1 Các giải pháp giảm thiểu tác ñộng tiêu cực của sản xuất công
nghiệp ñến sản xuất nông nghiệp và người dân 64
4.5.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 66
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
5.1 Kết luận 67
5.2 Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG


4.1 Một số chỉ tiêu phát triển ngành trồng trọt năm 2011 34

4.2 Một số chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi năm 2011 35


4.3 Một số chỉ tiêu phát triển công nghiệp của huyện Văn Giang giai ñoạn
2003 – 2011 36

4.4 Số lượng các doanh nghiệp phân theo ngành của huyện Văn Giang giai
ñoạn 2003 -2011 38

4.5. Dân số và lao ñộng huyện Văn Giang giai ñoạn 2005 – 2011 40

4.6 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Văn Giang năm 2011 44

4.7 Thu hồi ñất ñể xây dựng dự án phát triển công nghiệp, ñô thị trên ñịa bàn
huyện Văn Giang giai ñoạn 2003 – 2011 54

4.8 Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện
Văn Giang năm 2011 61

4.9 Phản ánh của người dân về các tác ñộng của công nghiệp ñến nông
nghiệp 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC HÌNH



STT Tên bảng Trang

2.2 Tình hình phát triển KCN ở Việt Nam giai ñoạn 1991-2011 10

2.3 Số lượng các KCN phân theo vùng kinh tế năm 2011 11
2.4 Cơ cấu GDP theo ngành của nước ta giai ñoạn 1990 – 2009 (%) 12
2.5 Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp và ñất
lúa tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2000 – 2020 18
4.1 Sơ ñồ hành chính huyện Văn Giang 28
4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Văn Giang giai ñoạn 2003 -2011 33
4.3 Cơ cấu sử dụng ñất Nông nghiệp năm 2011 huyện Văn Giang 45
4.4 Biến ñộng một số loại ñất sản xuất nông nghiệp của huyện Văn
Giang trong giai ñoạn 2003 – 2011 51
4.5 Biến ñộng một số loại ñất Phi nông nghiệp của huyện Văn Giang
trong giai ñoạn từ 2003 – 2011 52
4.6 Biến ñộng ñất Nông Nghiệp và Phi Nông Nghiệp của huyện
Văn Giang giai ñoạn 2003 - 2011 55
4.7 Mối quan hệ giữa bình quân ñất nông nghiệp với diện tích ñất sản
xuất phi nông nghiệp của Văn Giang trong giai ñoạn 2003 – 2011 55
4.8 Sự suy giảm diện tích ñất nông nghiệp bình quân trên một lao
ñộng nông nghiệp của huyện Văn Giang 56
4.9 Biến ñộng cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp của Văn Giang trong
giai ñoạn 2003 – 2011 58
4.10 Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành của huyện Văn
Giang giai ñoạn 2003 – 2011 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

4.11 Bình quân thu nhập/1ha ñất nông nghiệp của huyện Văn Giang
giai ñoạn 2003 – 2011 60
4.12 Kết quả ñiều tra ý kiến của người dân về giá trị sản xuất nông
nghiệp 62



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤT

BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường
GCNQSDð : Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
KLN : Kim loại nặng
NN : Nông nghiệp
PNN : Phi nông nghiệp
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
UBND : Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

PHẦN I
ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng và nhà nước, trong những năm
qua kinh tế Việt Nam ñã và ñang thực hiện chuyển ñổi và phát triển theo
hướng Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá ở nhiều tỉnh, Thành phố trên cả nước.
Phát triển kinh tế xã hội là một mục tiêu mà mỗi quốc gia ñều mong muốn
hướng tới. Quá trình phát triển kinh tế Việt Nam cũng như ở các quốc gia trên
thế giới ñang phát triển hiện nay dẫn tới sự hình thành các khu công nghiệp,
khu chế xuất, và các cụm công nghiệp.

Khi công nghiệp phát triển góp phần ñẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nhất là ñối với những tỉnh
mà sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.
Tuy nhiên việc ưu tiên thu hút ñầu tư ñể phát triển các khu công
nghiệp ñã tạo nên sự mất cân ñối trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn,
nhất là ñối với những vùng ñất chật người ñông như ñồng bằng sông Hồng.
Một số diện tích ñất phù sa màu mỡ chuyên trồng lúa ñã phải chuyển sang sử
dụng làm mặt bằng sản xuất công nghiệp trong khi có thể sử dụng diện tích ở
những vị trí khác hợp lý hơn. Diện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp và hiệu
quả sử dụng ñất kém. Do người nông dân có ñất bị thu hồi chưa ñược giúp ñỡ
trong việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ vào việc ñầu tư phát triển sản xuất
nên ñời sống gặp khó khăn và không ổn ñịnh.
Bên cạnh ñó, hoạt ñộng của nhiều khu công nghiệp chưa chấp hành
nghiêm Luật Bảo vệ môi trường, vi phạm cam kết thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường. Từ ñó dẫn ñến tài nguyên ñất bị suy thoái, môi trường ñất
bị ô nhiễm làm ảnh hưởng ñến sản xuất nông nghiệp, ñời sống của người dân
trong vùng phát triển công nghiệp còn bấp bênh, ngay cả trong vùng nông
nghiệp thì việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng mang tính tự phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

không theo quy hoạch Nhiều văn bản pháp luật quan trọng về quản lý, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên ñã không ñáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn.
Tỉnh Hưng Yên trong mười năm trở lại ñây quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông thôn diễn ra mạnh
mẽ. Nhiều khu công nghiệp lớn như KCN Phố Nối A, Phố Nối B ,trong năm
năm qua Hưng Yên ñã thu hút ñược 487 dự án ñầu tư tốc ñộ tăng trưởng công
nghiệp bình quân trong năm ñạt 21%/năm ñã ñóng góp tích cực thúc ñẩy kinh

tế xã hội phát triển, chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, cơ cấu kinh tế, tăng nguồn
thu cho ngân sách tỉnh.
Huyện Văn Giang cũng là huyện có tốc ñộ phát triển công nghiệp với
vị trí ñịa lý thuận lợi nằm cách trung tâm thành phố Hưng Yên là 40 km, cách
trung tâm thủ ñô Hà Nội là 12 km với tuyến ñường Liên tỉnh Hà Nội mới
ñược mở chạy qua ñịa bàn và ñường liên xã nối các xã trong huyện và nối với
các tỉnh bạn, Môi trường ñầu tư thông thoáng nên nền kinh tế của huyện trong
những năm qua tăng trưởng khá, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm
thực hiện 14,6%. Công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp ñược chú trọng, song
song với ñó thì diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
Từ năm 2003 các xã, thị trấn trên ñịa bàn huyện Văn Giang thực hiện
quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2003-2011 ñã thu hút ñược nhiều dự án ñầu
tư ñến nay trên ñịa bàn huyện ñã có 76 dự án ñầu tư sản xuất công nghiệp
ñược UBND tỉnh cho thuê ñất thực hiện dự án trên với tổng diện tích bị thu
hồi là 987,217 ha (trong ñó 499,00 ha thuộc khu ñô thị thương mại Việt Hưng
còn lại là diện tích thu hồi cho các cụm công nghiệp trên ñịa bàn) việc phát
triển công nghiệp ñã và ñang gây áp lực mạnh mẽ ñến quá trình phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Vì vậy, một vấn ñề ñặt ra là: việc nghiên cứu những ảnh hưởng khi
phát triển công nghiệp ñể tìm ñược những nguyên nhân và ảnh hưởng ñến quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

trình phát triển nông nghiệp trên các khía cạnh về biến ñộng diện tích ñất
nông nghiệp – cơ cấu ñất nông nghiệp - hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện, từ ñó ñề xuất những giải pháp quản lý, sử dụng ñất
hiệu quả giảm thiểu tác ñộng tiêu cực của phát triển công nghiệp là rất
cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, ñược sự hướng dẫn của TS. Cao Việt

Hà tôi thực hiện ñề tài: "ðánh giá ảnh hưởng của phát triển công nghiệp
ñến sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên.
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích:
- ðánh giá ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa ñến biến ñộng
diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên
ñịa bàn huyện
- ðề xuất một số giải pháp phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực của việc
phát triển công nghiệp ñến hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài:
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu ñiều tra trung thực, chính xác,
ñảm bảo ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực trạng sử dụng ñất trên ñịa bàn
nghiên cứu
- Việc phân tích, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học, có ñịnh tính, ñịnh
lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- ðánh giá ñúng thực trạng, ñề xuất những giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất, giảm thiểu tác ñộng tiêu cực của sản xuất công nghiệp ñến
phát triển nông nghiệp trên ñịa bàn.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Những vấn ñề lý luận về công nghiệp hóa
2.1.1 Các khái niệm cơ bản

Khu công nghiệp (KCN): khu công nghiệp là nơi tập trung các doanh
nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, nó có ranh giới ñất ñai ngăn cách với các khu dân
cư xung quanh. Hay có thể hiểu, khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới ñịa lý xác ñịnh, ñược thành lập theo ñiều kiện, trình tự và thủ tục quy
ñịnh [29].
Khu chế xuất (KCX): là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt ñộng xuất khẩu, có ranh
giới ñịa lý xác ñịnh, ñược thành lập theo ñiều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng
ñối với KCN ñã quy ñịnh. Thông thường KCN và KCX ñược gọi chung là
KCN, chỉ trừ trong nhưng trường hợp có quy ñịnh cụ thể [25].
Cụm công nghiệp: là một dạng KCN nhưng có quy mô nhỏ do chính
quyền ñịa phương phê duyệt, cấp phép và quản lý [7].
ðiểm công nghiệp: là một dạng công nghiệp tập trung mới xuất hiện
gần ñây do sự phát triển bùng phát của các làng nghề. ðiểm công nghiệp có
quy mô nhỏ từ vài chục ha trở xuống, ñược chính quyền ñịa phương phê
duyệt và cấp phép [2].
Khu công nghệ cao: là nơi tập trung, liên kết hoạt ñộng nghiên cứu và
phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao; ñào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh
doanh sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao [17].
Khu kinh tế: là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi
trường ñầu tư và kinh doanh ñặc biệt thuận lợi cho các nhà ñầu tư, có ranh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

giới ñịa lý xác ñịnh…Khu kinh tế ñược tổ chức thành các khu chức năng gồm:
khu thu phí thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất (KCX), khu công nghiệp

(KCN), khu giải trí, khu du lịch, khu ñô thị, khu dân cư, khu hành chính và các
khu chức năng khác phù hợp với ñặc ñiểm của từng khu kinh tế [25].
Khu công nghiệp sinh thái: là một “cộng ñồng” các doanh nghiệp sản
xuất và dịch vụ có mối liên hệ mật thiết trên cùng một lợi ích: hướng tới một
hoạt ñộng mang tính xã hội, kinh tế và môi trường chất lượng cao, thông qua
sự hợp tác trong việc quản lý các vấn ñề về môi trường và nguồn tài nguyên.
Bằng các hoạt ñộng hợp tác chặt chẽ với nhau, “cộng ñồng” khu công nghiệp
sinh thái sẽ ñạt ñược hiệu quả tổng thể lớn hơn nhiều so với tổng các hiệu quả
mà từng doanh nghiệp hoạt ñộng riêng lẻ gộp lại [11].
2.1.2 Công nghiệp hóa, ñô thị hóa và môi trường
Công nghiệp hóa ñược hiểu là quá trình chuyển ñổi cơ bản, toàn diện
các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội. Từ
quá trình sử dụng lao ñộng thủ công là chính sang sử dụng lao ñộng cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện ñại dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao
ñộng xã hội cao [10].
Trong khi ñó ñô thị hóa ñược hiểu là quá trình tập trung dân cư vào
một ñô thị, là sự hình thành nhanh chóng các ñiểm dân cư ñô thị trên cơ sở
phát triển sản xuất và ñời sống [10].
Như vậy, có thể hiểu một cách ñơn giản ðô thị hóa, công nghiệp hóa
ñược hiểu một cách ñơn giản nhất là quá trình hình thành và phát triển của các
ñô thị, các khu công nghiệp. Trên thực tế quá trình ñô thị hóa và công nghiệp hóa
không tách rời nhau mà chúng gắn liền với nhau như hình với bóng. Quá trình
công nghiệp hóa làm tập trung một lượng lớn người trong một khu vực và tạo ra
các ñiều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi cho quá trình ñô thị hóa diễn ra. Do ñó bên
cạnh các khu công nghiệp mới thường hình thành nên các khu ñô thị mới [5].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


Quá trình công nghiệp hóa sẽ kéo theo quá trình ñô thị hóa và ñưa ñến
sự tăng trưởng các ngành kinh tế, phát triển xã hội, nâng cao mức sống của
nhân dân. Tuy nhiên quá trình ñô thị hóa và công nghiệp hóa sẽ gây áp lực
mạnh mẽ ñối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên, làm mất cân bằng sinh
thái, làm giảm chất lượng môi trường, làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên.
Mối tương quan của việc phát triển các KCN với các vấn ñề môi trường ñược
chỉ ra trong hình dưới ñây.












Hình 2.1: Mối tương quan giữa phát triển KCN và các vấn ñề môi trường
Nguồn: Lê Văn Khoa và cộng sự, 2009
2.2. Khái quát về công nghiệp trên thế giới
2.2.1. Tình hình phát triển công nghiệp trên thế giới
Quá trình phát triển công nghiệp của thế giới bắt ñầu với cuộc cách
mạng công nghiệp tại Châu Âu và Bắc Mỹ trong những năm cuối thế kỷ XIX
và ñầu thế kỷ XX. Trong giai ñoạn này, công nghiệp thế giới ñã có bước tiến
bộ khổng lồ. ðiều này làm lượng nhiên liệu tiêu thụ ngày càng nhiều và các
Hoạt ñộng
của các KCN
Khí thải & ô nhiễm

không khí
Chất thải rắn, chất thải
ñộc hại & ô nhiễm ñất
Phân bố lại ñịa bàn dân cư
& các vấn ñề MT liên quan
Nước thải và ô nhiễm các
nguồn nước
Ô nhiễm
do tiếng ồn
Các sự cố môi trường
KCN
Hủy hoại MT sống &
giảm ña dạng sinh học
Cạn kiệt các nguồn tài
nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

loại chất thải môi trường cũng ngày càng lớn. Diện tích ñất trồng trọt bị thu
hẹp ñáng kể [9].
Anh là nước tiến hành công nghiệp hóa ñầu tiên. ðây cũng là quê
hương của Cách mạng công nghiệp và thành phố công nghiệp ñầu tiên trên
thế giới là Manchester. Nhiều nước thuộc Thế giới thứ ba bắt ñầu các chương
trình công nghiệp hóa dưới sự ảnh hưởng của Hoa Kỳ hoặc Liên Xô trong
Chiến tranh Lạnh nửa cuối thế kỷ 20.
Cách mạng bắt ñầu với sự phát triển sản xuất hàng hóa của ngành công
nghiệp dệt. Sau ñó, với nhu cầu cung cấp máy móc và năng lượng cho công
nghiệp dệt, các kỹ thuật gia công sắt thép ñược cải thiện và than ñá sử dụng
với khối lượng lớn. ðộng cơ hơi nước sử dụng nhiên liệu than và máy móc

dẫn ñộng bằng cơ khí ñã ñưa ñến gia tăng năng suất lao ñộng ñột biến. Sự
phát triển các máy công cụ trong hai thập kỷ ñầu của thế kỷ 19 tạo thuận lợi
cho lĩnh vực chế tạo máy, phục vụ những ngành sản xuất khác.
Các KCN có một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc ñẩy quá
trình công nghiệp hóa của hầu hết các quốc gia trên thế giới, ñặc biệt là
những nước ñang phát triển ở châu Á – nơi có quá trình công nghiệp hóa
diễn ra khá muộn.
Mặc dù quá trình công nghiệp hóa ở Châu Á diễn ra muộn hơn so với
Châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng tính ñến quý 1 năm 2004 ở Ấn ðộ ñã có khoảng
100 KCN; Trung Quốc có khoảng 600 KCN, 32 khu kinh tế và 51 khu công
nghệ cao; Inñônêxia có 148 KCN; Malayxia có 311 KCN; Philippine có 77
KCN; Thái Lan có 29 KCN; Việt Nam có khoảng 100 KCN, như vậy số
lượng KCN của các nước Châu á cũng tương ñối lớn [11].
Theo báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Hoa Kỳ là quốc gia có sản
lượng công nghiệp ñứng ñầu thế giới năm 2005, tiếp sau là Nhật Bản và
Trung Quốc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Theo số liệu của Cơ quan Thống kê Liên minh châu Âu (Eurostat), sản
xuất công nghiệp trong tháng 9 tại 17 quốc gia sử dụng ñồng euro ñã giảm 2%
so với tháng trước, trong khi ñối với 27 quốc gia thuộc liên minh Châu Âu,
mức giảm ghi nhận là 1,3%. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2010, sản xuất
công nghiệp tại khu vực ñồng Euro lẫn EU ñều tăng ñược 2,2%. Theo báo cáo
này, sàn xuất hàng hóa phi tiêu dùng trong tháng 9 tại khu vực ñồng Euro
giảm 4,2% và tại Châu Âu là 3,1% so với tháng trước. Trong khi ñó, hàng tiêu
dùng bền giảm 3,8% tại khu vực ñồng Euro và 1,7% tại Châu Âu. Sản xuất
năng lượng giảm tương ứng 1,4% và 1,2% tại 2 khu vực. Hàng tiêu dùng
không bền cũng giảm 1,3% và 0,5%. Sản xuất các sản phẩm trung gian giảm

2,2% và 1,7%. Trong số các quốc gia thành viên ñã cung cấp số liệu, có 10
quốc gia ghi nhận tăng trong khi 11 nước cho số liệu giảm. ðáng chú ý là sản
xuất công nghiệp của Anh vẫn không thay ñổi. Tính tới thời ñiểm hiện tại,
quốc gia ghi nhận mức tăng mạnh nhất là Slovakia với mức tăng 3,2% trong
khi Estonia là nước giảm mạnh nhất khi mất 10,9% [28].
Trong quý III/2011, sản xuất công nghiệp của thế giới tăng 5,5% so với
cùng kì năm 2010. Tăng trưởng ở các nước ñang phát triển tiếp tục tăng 13%
trong khi sản lượng sản xuất công nghiệp của các nước phát triển tăng trung
bình khoảng 3,3%. Sản xuất công nghiệp của Trung Quốc tăng 14,5%, Mỹ
tăng 4,1% và Nhật Bản tăng 4,3%. Trong quý III năm 2011, các nước có hiệu
suất sản xuất tốt là ðức, Áo, Thụy ðiển và Cộng hòa Séc với mức tăng lần
lượt là 9,6%, 7,2%, 6,4% và 5,5%. Pháp và Anh có mức tăng trưởng trung
bình. Trong khi ñó Italia, Hy Lạp, Bồ ðào Nha và Tây Ban Nha lại có sản
lượng giảm so với quý trước [29].
Hoạt ñộng sản xuất của các ngành công nghiệp Châu Âu ñồng loạt
giảm trong tháng 12/2011, tháng giảm thứ 5 liên tiếp và các nhà máy Châu Á
gần như ñình trệ sản xuất báo hiệu tình trạng sản lượng của các nhà máy trên
toàn cầu sẽ suy giảm trong năm 2012. Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ 2 thế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

giới, dẫn ñầu mức giảm tăng trưởng. Ngược lại, hoạt ñộng sản xuất công
nghiệp của Ấn ðộ, nền kinh tế lớn thứ 3 Châu Á, tăng mạnh trong tháng
12/2011 [30].
Theo số liệu từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, sản xuất công nghiệp của
nước Mỹ tăng 0,4% trong tháng 12 năm 2011 sau khi giảm 0,3% trong tháng
11. Tính trong cả quý thứ 4, sản xuất công nghiệp tăng với tốc ñộ hàng năm là
3,1% [31].
Quá trình phát triển công nghiệp ñem lại nhiều thành quả to lớn cho

nhân loại, nó tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn, quyết ñịnh việc nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người. Tuy nhiên bên cạnh các thành tựu về
mặt kinh tế thì quá trình công nghiệp hóa cũng gây ra những vấn ñề lớn về
môi trường và cạn kiệt tài nguyên. Tốc ñộ khai thác và sử dụng tài nguyên
ngày càng gia tăng ñã và ñang ñẩy con người vào cuộc khủng hoảng tài
nguyên thiên nhiên lớn. Bên cạnh ñó các loại chất thải phát sinh từ sản xuất
công nghiệp cũng ảnh hưởng nghiêm trọng ñến chất lượng môi trường và sức
khỏe của người dân.
2.2.2. Tình hình phát triển công nghiệp ở Việt Nam
2.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển KCN ở Việt Nam
Quá trình hình thành các KCN ở nước ta bắt ñầu từ năm 1991. Theo
Viện Kiến trúc Quy hoạch (Bộ Xây dựng), Tính ñến 12/2011, cả nước ñã có
283 KCN ñược thành lập với tổng diện tích ñất tự nhiên 76.000 ha, ñược
thành lập trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước. Quy mô trung bình của các
KCN, KCX ñến 12/2011 là 268 ha.[35]
Tuy các khu công nghiệp ñược mở ra ồ ạt nhưng tính ñến năm 2009 tỷ lệ
lấp ñầy cho toàn bộ các KCN của nước ta mới chỉ ñạt 46% với diện tích tương
ứng là 17.107 ha [3].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


Hình 2.2: Tình hình phát triển KCN ở Việt Nam giai ñoạn 1991-2011
Nguồn: Bộ Kế hoạch và ðầu tư, 2012 [35].
Xu hướng phát triển mạnh mẽ của các KCN ở nước ta trong những năm
gần ñây là do chính sách ñẩy mạnh công nghiệp hóa ñất nước của ðảng và
Nhà nước, do nhu cầu thực tế của các ñịa phương muốn phát triển công
nghiệp ñể tận dụng cơ hội thu hút ñầu ñang tăng cao trên cả nước. Mặt khác

Nghị ñịnh số 29/2008/Nð - CP của Chính phủ ñã giao quyền cấp Giấy chứng
nhận ñầu tư cho dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN cho các ñịa
phương cũng tạo ñiều kiện thuận lợi cho các ñịa phương chủ ñộng ñẩy nhanh
quá trình thực hiện thủ tục ñầu tư.
2.2.2.2 Phân bố các KCN ở Việt Nam
Mặc dù tốc ñộ phát triển các KCN ở nước ta diễn ra mạnh mẽ trên nhiều
tỉnh, thành phố của cả nước (58/63) tuy nhiên sự phân bố lại không ñồng ñều.
Hầu hết các KCN ñều tập trung tại 4 vùng kinh tế trọng ñiểm là: vùng ðông
nam bộ (93/283), ðồng băng Bắc bộ (70/283), ðồng bằng song Cửu Long
(45/283) và khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung (44/283). Sự
phân bố các KCN trên ñịa bàn cả nước ñược chỉ ra trong hình 2.3.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


Hình 2.3: Số lượng các KCN phân theo vùng kinh tế năm 2011
Bộ Kế hoạch và ñầu tư, 2011 [35].
Việc các KCN phân bố không ñồng ñều khiến cho việc phát triển kinh
tế - xã hội của nhiều ñịa phương trên cả nước gặp nhiều khó khăn. Mặc dù
Nhà nước ta ñã cố gắng ñiều chỉnh sự phân bố các KCN theo hướng tạo ñiều
kiện cho một số tỉnh ñặc biệt khó khăn nhằm phát triển kinh tế ở các vùng này
nhưng xu hướng trên vẫn không có sự thay ñổi nhiều.
2.2.2.3 ðịnh hướng phát triển các KCN nước ta trong thời gian tới
Ngày 21/8/2006, Thủ tướng Chính phủ ñã phê duyệt Quyết ñịnh số
1107/2006/Qð- TTg về quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam ñến năm
2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020.
Theo kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2011-2015) và Quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2020 ñã ñược Quốc hội khóa VIII phê duyệt, tổng diện tích ñất KCN ñến
năm 2015 là 130.000 ha và ñến năm 2020 dự kiến là 200.000 ha

2.2.2.4 Các thành tựu và hạn chế của KCN Việt Nam
Các thành tựu ñạt ñược
Việc phát triển mạnh mẽ của các KCN trong những năm vừa qua ñã
ñóng góp một vai trò quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của ñất
nước. Một số thành tựu cụ thể như:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

- Góp phần hiện ñại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, một số KCN có hạ tầng
hiện ñại như: Thăng Long, Biên Hòa II, Nomura, Việt Nam – Singapore…
- KCN góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế và giải quyết lao ñộng, việc làm:
Tính ñến năm 2008 thì các KCN trên cả nước ñã thu hút trên 1,17 triệu
lao ñộng trực tiếp, nếu tính số lao ñộng gián tiếp thì số lao ñộng thu hút ñược
của các KCN lơn hơn nhiều. Như vậy bình quân 1ha ñất công nghiệp giải
quyết việc làm cho 70 lao ñộng, trong khi ñó 1ha nông nghiệp chỉ giải quyết
việc làm ñược cho từ 10 – 12 lao ñộng [3].
- Các KCN cũng ñóng góp ñáng kể vào việc thu hút các nguồn vốn ñầu
tư cả nước, ñặc biệt là nguồn ñầu tư nước ngoài. Tính ñến cuối tháng 12/2011,
các KCN, KCX ñã thu hút ñược 4.113 dự án có vốn ñầu tư nước ngoài còn
hiệu lực với tổng vốn ñầu tư ñăng ký ñạt 59,6 tỉ USD. Hàng năm vốn ñầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào KCN, KCX chiếm từ 35-40% tổng vốn FDI
ñăng ký tăng thêm của cả nước, trong ñó các dự án FDI về sản xuất công
nghiệp trong KCN, KCX chiếm gần 80% tổng vốn ñầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành công nghiệp cả [35].
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế: KCN góp
phần gia tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
ñộng của cả nước theo hướng công nghiệp hóa – hiện ñại hóa.



Hình 2.4: Cơ cấu GDP theo ngành của nước ta giai ñoạn 1990 – 2009 (%)
Nguồn: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Những tồn tại [3] .
- Ban quản lý các KCN chưa ñủ ñiều kiện thực hiện chức năng là ñơn
vị ñầu mối chịu trách nhiệm quản lý môi trường KCN.
Theo Thông tư 08/2009/TT – BTNMT thì ban quản lý các KCN chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường KCN. Tuy nhiên ñể
có ñược ñầy ñủ chức năng, nhiệm vụ này thì ban quản lý phải ñược sự ủy
quyền của UBND tỉnh, UBND huyện, trong một số trường hợp còn phải có sự
ủy quyền của Bộ TN&MT và các ngành khác. Trên thực tế thì nhiều ñịa
phương ban quản lý các KCN vẫn chưa có ñược sự ủy quyền này.
Tại ðiều 27 và 28 của Thông tư 08/2009/TT – BTNMT có nhiều ñiểm
không thống nhất về ñơn vị chủ trì và phối hợp ñối với các hoạt ñộng của Sở
TN&MT và ban quản lý các KCN do ñó cần phải có những quy ñịnh bổ sung
cụ thể hơn.
- Chưa triển khai triệt ñể việc phân công trách nhiệm giữa cơ quan
quản lý và ñơn vị thực hiện: theo phân cấp thì Sở TN&MT ñóng vai trò là cơ
quan quản lý ban hành các quy ñịnh, còn ban quản lý các KCN là cơ quan
thực hiện các quy ñịnh ñó. Tuy nhiên, hiện nay tại một số ñịa phương Sở
TN&MT vẫn ñang làm vai trò của người thực hiện, trong khi ban quản lý các
KCN lại chỉ ñóng vai trò quản lý Nhà nước về KCN mà chưa thực hiện công tác bảo
vệ môi trường ở ñây.
- Trách nhiệm của các bên về bảo vệ môi trường bên trong KCN còn
nhiều bất cập.
Bất cập về quy trách nhiệm cho chủ ñầu tư: theo Thông tư 08/2009/TT –
BTNMT thì chủ ñầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng ñược kiêm nhiệm

luôn trách nhiệm giám sát hoạt ñộng bảo vệ môi trường bên trong KCN.
- Quy ñịnh quản lý môi trường nội bộ KCN chưa ñược phổ biến: Quy
ñịnh quản lý môi trường nội bộ KCN quy ñịnh rõ về các hoạt ñộng bảo vệ
môi trường phải tiến hành trong KCN, trách nhiệm của các bên liên quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

trong KCN, công cụ kiểm tra, giám sát và xử lý các hoạt ñộng ñó…Do ñó
Quy ñịnh quản lý môi trường nội bộ KCN là một yêu cầu quan trọng của quá
trình quản lý các KCN. Tuy nhiên, hiện nay quy ñịnh này vẫn chưa ñược phổ
biến do tổ chức của ban quản lý các KCN còn chưa hoàn thiện.
- Việc quy hoạch các KCN hiện tại ở một số ñịa phương còn chưa hợp
lý, không tuân theo một quy hoạch thống nhất, một số nơi còn thiếu cơ sở
khoa học. Hầu hết các ñịa phương ñều có KCN riêng với chức năng giống
nhau, ñiều này tạo ra sự canh tranh không cần thiết giữa các KCN, việc lựa
chọn ñịa ñiểm cho các KCN cũng thường không tuân theo những quy ñịnh
liên quan dẫn ñến còn nhiều bất cập.
- ðã triển khai xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập
trung tại các KCN tuy nhiên tỷ lệ còn thấp và hiệu quả xử lý chưa cao. Theo
quy ñịnh thì các KCN phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung tuy nhiên
trên thực tế hiện nay chỉ có khoảng 57% các KCN ñang hoạt ñộng là có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, hoạt ñộng và hiệu quả xử lý của
các công trình này còn nhiều hạn chế, nhiều hệ thống xử lý nước thải tập
trung chỉ mang tính chất ñối phó, hoặc hoạt ñộng thiếu hiệu quả. Theo ñánh
giá sơ bộ thì chỉ có khoảng 50% các hệ thống xử lý nước thải tập trung của
các KCN hiện nay là ñạt tiêu chuẩn ñề ra.
- Việc áp dụng sản xuất sạch hơn và công nghệ thân thiện với môi
trường tại các doanh nghiệp trong các KCN còn chưa ñược chú trọng, vẫn
còn nhiều KCN và doanh nghiệp chưa chú trọng ñến việc ñầu tư các trang

thiết bị thân thiện với môi trường, vẫn sử dụng các công nghệ sản xuất lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trường cao.
- Chưa triển khai mô hình KCN sinh thái, mô hình này ñã xuất hiện
trên Thế giới từ những năm 1990 và trở thành một hướng ñi mới của các nước
tiên tiến trên Thế giới. Hiện nay thì mô hình KCN sinh thái còn khá mới mẻ
và chưa ñược áp dụng nhiều ở nước ta. Tính ñến 10/2009 ở nước ta mới có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

duy nhất một KCN sinh thái ñược khởi công xây dựng, ñó là Vườn công
nghiệp Bourbon An Hòa tại xã An Hòa, huyện Trảng Bảng, tỉnh Tây Ninh.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường của các KCN chưa
thực sự phát huy hiệu quả: các cuộc thanh tra, kiểm tra tuy ñã tăng lên trong
thời gian qua nhưng chưa phổ biến, hiệu quả còn hạn chế khi chưa làm rõ các
hành vi gây ô nhiễm, mức ñộ ô nhiễm của các doanh nghiệp, các KCN, việc
tiến hành xử phạt còn nhẹ chưa ñủ sức răn ñe các chủ nguồn thải.
- Các công cụ kinh tế chưa phát huy ñược hiệu quả: việc thu phí bảo vệ
môi trường theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” ñã ñược tiến
hành nhưng chưa hiệu quả do: hình thức và mức thu phí chưa hợp lý. Trong
khi việc xử lý nước thải, chất thải rắn theo hình thức tập trung ñối với các
KCN nhưng hình thức thu phí lại chưa có quy ñịnh riêng vẫn thu theo các
doanh nghiệp ñộc lập; mức phí thu còn thấp hơn nhiều so với chi phí thu gom
và xử lý chất thải, thêm vào ñó ý thức trách nhiệm, tính tự giác trong việc kê
khai và nộp phí của các doanh nghiệp chưa cao.
2.3. Công nghiệp hoá và ảnh hưởng của công nghiệp hoá ñến sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam
2.3.1 Thu hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp
ðể phát triển công nghiệp ñiều ñầu tiên là cần phải có một mặt bằng ñể
xây dựng các KCN và diện tích ñất này chủ yếu ñược chuyển ñổi từ ñất nông

nghiệp sang. Như vậy, quá trình công nghiệp hóa càng diễn ra mạnh sẽ càng
làm giảm diện tích ñất canh tác nông nghiệp.
Ở nhiều nước trên thế giới, các KCN thường ñược xây dựng tại các
vùng ñất xấu, nông nghiêp kém phát triển. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay ñặc
biệt là tại ñồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long rất nhiều các KCN lại
ñược xây dựng trên ñất phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp [3].
Tính ñến năm 2009, có khoảng 20% diện tích ñất thu hồi ñể xây dựng
KCN ở nước ta ñược lấy từ ñất nông nghiệp (khoảng 10.000 ha). Trong khi

×