Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật, đặc điểm giải phẫu và tác dụng kháng khuẩn của cây xuân hoa lá hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 48 trang )

\ \ Ể
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC D ược HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐlỂM TH ựC VẬT,
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN
CỦA CÂY XUÂN HOA LÁ HOA
(KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP Dược sĩ KHÓA lO O p^Ị
\ . ; ị
Người hướng dẫn : GS.TS. PHẠM XUÂN
DS. VŨ CÔNG THỌ
Nơi thực hiện : BỘ MÔN Dược HỌC c ổ TRUYỂN
BỘ MÔN THựC VẬT
• • •
BỘ MÔN VI SINH - SINH HỌC
TRƯỜNG ĐH DƯỢC HÀ NỘI
'Thời gian : 03/2007 - 05/2007
HÀ NỘI, 05/2007
jQ j i e t L
ầợre4tjg, qtLể. trinh, tớuie. kiu ỳA hjỡut thnh. kho lu tt tt. t i Lun,
ii^ i eh bja im. ft it& n kiờl tin h ecL eỏe. ih e- giểM^. ầợối ổitt
vCe. ự- t lũn. b iỏ. n ehõ*i Ih tih óAu 1ặC li:
^ớtnt (Xjun Sinh - ch. nhim b mjn ^ e kj^ eõ
trun. ^Njtũng, ^'X> n)i^ '3ễCL Qti.
nS.^ Qũtq, ~ (Bờnh ỳiti
^
h^ Cj Irun (Be. Qnh
jÊ nhn. tt ttũ i th. ó lee. lỡờ i tutõng. tin ằ n. g ột nlựu
t Uiờn qn tỡ ỳ lớ OI tũi.
Qum õ, M eng. ổin ehõn. thnh etn. tt:
(ti ầợhti eh. n h iờ n i h tn ố n (7) iin h - ó itih hj^


Q^ett. n)^ '3ụ. Qới.
ầợhS.'Jụeng, (Vn Mónt - (B mn. ^ha t nớie. ^ớ^n. ^'30
<T)e^ '3 Qti.
^Jiiq. lũn. th eỏe th, e gỳ^, en. bA k, th uót tựờn. ea, eỏe. bũ^
m tt: n)e. hj^ e tvnn, liiớ, ^he. i n)je., (Z linh,- ènh h^
itó ta itiu hựtt thuụn Uii giỳjfL i tt*L thnh khỏ èMn nA,.
(Xjin. ent n. m. eha, ih, e- iỏụ^f hn b ó Lun. inh nhtt
tỡnh em ihõtL ihn, nhộ. eha t i m l 5 nm h^ qtu t.
ợo- iu kiJn thi ựut eựn. nh nhựt. hut ehờ. eL bn thn
rõớ
mmt. kie. i mtg. ộft ý- k iự t ea, qu ỳ
t ehAtt th n h em. n
7ụ Qli 2 0 /0 5 /2 00 7
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN 2
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CHI PSEUDERANTHEMUM

2
1.1.1. Vị trí phân loại 2
1.1.2. Đặc điểm chung của họ Ô rô - Acanthaceae
2
1.1.3. Đặc điểm chung của chi Pseuderanthemum

3
1.1.4. Các loài trong chi Pseuderanthemum

3
1.2. PHÂN BỐ SINH THÁ I 6
1.3. THÀNH PHẦN HOÁ H ỌC 7

1.4. TÁC DỤNG SINH HỌC 8
1.4.1. Tác dụng kháng khuẩn và Iháng nấm 8
1.4.2. Hoạt tính thuỷ phân Protein (Proteinase) 9
1.4.3. Tác dụng ức chế MAO 9
1.4.4. Tác dụng bảo vệ gan 9
1.4.5. Độc tính 10
1.5. CÔNG DỤNG
10
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ 12
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM
12
2.1.1. Nguyên vật liệu 12
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm 13
2.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT

14
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật 14
2.2.2. Thăm dò tác dụng kháng khuẩn trên invitro
24
2.3. BÀN LUẬN 31
2.3.1. Về các kết quả nghiên cứu thực vật
31
2.3.2. Mối quan hệ giữa tác dụng kháng khuẩn và kinh nghiệm sử dụng
XHLH trong dân gian 32
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT 33
3.1. KẾT LUẬN 33
3.1.1. Về kết quả nghiên cứu thực vật 33
3.1.2. Về tác dụng kháng khuẩn trên invitro 33
3.2. ĐỂ XUẤT 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.

PHU LUC.
DANH MỤC CÁC HÌNH.
1. Hình 1: Dược liệu XHLH 12
2. Hình 2: Ảnh hình thai thực vật 16
3. Hình 3: Cấu tạo chi tiết cuống lá XHLH

17
4. Hình 4: Cấu tạo chi tiết lá XHLH 19
5. Hình 5: Cấu tạo chi tiết thân XHLH 21
6. Hình 6: Cấu tạo chi tiết rễ XHLH 21
7. Hình 7: Đặc điểm bột phần trên mặt đất XHLH 22
8. Hình 8: Đặc điểm bột lá XHLH

23
9. Hình 9: Một số hình ảnh vòng vô khuẩn điển hình 31
DANH MỤC CÁC BẢNG.
1. Bảng 1: Đường kính vòng vô khuẩn của chế phẩm thử XHLH

29
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
BPeG
Benzathin Penicillin G
ĐH
Đại học
ĐHQGHN
Đại học quốc gia Hà Nội
Ge
Gentamicin
MNC
Mẫu nghiên cứu

NXB
Nhà xuất bản
vsv
Vi sinh vật
VK
Vi khuẩn
XHLH
Xuân hoa lá hoa
ĐẶT VẤN ĐỂ
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ sinh thái thực vật
đa dạng và phong phú. Đó là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của nhân dân
ta. Nguồn tài nguyên này đã và đang được các cộng đồng thuộc 54 dân tộc
khác nhau sử dụng trong chăm sóc sức khoẻ chữa trị bệnh tật cũng như phục
vụ các nhu cầu kinh tế khác. Tuy nhiên, có nhiều loại cây thuốc còn dùng
trong phạm vi kinh nghiệm dân gian, lưu truyền từ đời này qua đời khác. Vì
vậy việc nghiên cứu các cây thuốc này một cách khoa học nhằm làm sáng tỏ
kinh nghiệm dân gian, đẩy mạnh việc khai thác, trồng và sử dụng, nâng cao
tính an toàn, hiệu quả điều trị là một vấn đề cần thiết.
Bệnh nhiễm khuẩn là một bệnh khá phổ biến và hiện nay đang phát triển
mạnh. Đặc biệt điều kiện khí hậu của nước ta nóng ẩm rất thích hợp cho sự
phát triển của vi khuẩn. Thuốc Y học cổ truyền có những đóng góp đáng kể
vào việc trị các bệnh nhiễm khuẩn nói chung. Do đó việc phát hiện các cây
thuốc trong dân gian để điều trị bệnh này là một vấn đề đáng được quan tâm.
Cây Xuân hoa lá hoã(Pseuderanthemum bracteatum Imlay, họ Ô rô -
Acanthaceae) là một cây thuốc được sử dụng trong phạm vi dân gian với các
tác dụng chữa viêm đại tràng, trĩ xuất huyết, chữa đầy hơi chướng bụng vói
các tên địa phương khác nhau như: Hoàn ngọc đỏ, Hồng ngọc .Nhưng những
tài liệu nghiên cứu về cây thuốc này cho đến nay rất khiêm tốn. Do vậy chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm thực vật, đặc điểm
giải phẫu và tác dụng kháng khuẩn của cây Xuân hoa lá hoa”

Trong khuôn khổ của khoá luận này, chúng tôi nghiên cứu một số nội dung sau:
- Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Xuân hoa lá hoa, trên cơ sở đó
góp phần làm rõ tên khoa học của vị thuốc Xuân hoa lá hoa.
- Nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu của cây Xuân hoa lá hoa.
- Sơ bộ nghiên cứu tính kháng khuẩn của cây Xuân hoa lá hoa.
PHẦN 1: TỔ N G QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT c m PSEUDERANTHEMUM
1.1.1. Vị trí phân loại [9], [16], [36]
Theo các tài liệu phân loại về thực vật, chi Pseuderanthemum có vị trí phân
loại như sau:
Giứi Thực vật (Plantae)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Hiân ngành Ngọc lan (Magnoliophytina)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Hiân lớp Hoa môi (Lamiidae)
Bộ Hoa mõm chó (Scrophulariales)
HọÔrô (Acanthaceae)
Qứ Pseuderanứiemum
1.1.2. Đặc điểm chung của họ Ô rô- Acanthaceae Juss [9], [15], [16], [20], [35]
Cây cỏ nhiều năm, cây nửa bụi hoặc bụi, ít khi là cây gỗ. Lá đơn nguyên
mọc đối, không có lá kèm. Hoa mọc liêng lẻ hoặc mọc thành cụm hoa xim hoặc
chùm ở kẽ lá hay ở ngọn. Hoa lưỡng tính, đối xứng hai bên, có lá bắc và thưòng có
cả lá con. Đài 4-5 tìiuỳ, hai môi. Tràng 5, dứủi nhau, thường chia làm 2 môi, môi
trên đôi khi không phát triển. Nhị 4-2, đính vào ống tràng, đôi khi có nhị lép. Đĩa
mật hình vòng hoặc tuyến rời. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn, tạo ứiành bầu trên, hai ô, mỗi
ô có hai hoặc nhiều noãn đảo, một vòi hạt ở mỗi ô. Mỗi hạt có cuống do cán lá noãn
hoá gỗ, tác dụng như một cái lò xo để tung hạt đi. Hạt tìiường có phôi lớn và không
có nội nhũ.
Đặc điểm giải phẫu: ừong ửiân và lá của nhiều loài có nhiều túi đá (nang
thạch). Một số ít loài có libe quanh tủy.

1.1.3. Đặc điểm chung của chi Pseuderanthemum [35], [36]
Cây thảo hoặc nhỡ. Lá mọc đối. Hoa mọc riêng lẻ hoặc mọc thành cụm
đơn, không cuống hoặc cuống ngắn. Hoa đơn hoặc lưỡng tính mọc ở nách lá
bắc nhỏ đối xứng bỏi trục hoa. Đài 5 lá đài rời hoặc gần rời. Tràng hình ống
dài, hẹp có khi mở rộng xuống phía dưới, chia 5 thuỳ. Nhị thường 2, chỉ nhị
ngắn. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn tạo thành bầu 2 ô.
1.1.4. Các loài trong chỉ Pseuderanthemum [1], [2], [11], [12], [13], [14], [31]
Theo tài liệu [1] chi Pseuderanthemum ở Việt Nam có 10 loài.
Theo tài liệu [19] chi psenderanthemum à Việt Nam có 9 loài 2 thứ
trong đó chỉ có 4 loài 2 thứ có tên Việt Nam.
Theo tài liệu [31] chi Pseuderanthemum ở Việt Nam có 10 loài.
Theo tài liệu [23] đã xác định được tên khoa học của cây con khỉ là
Pseuderanthemum palatiferum và đặt tên Việt Nam là Xuân hoa. Trong dân
gian cây này còn được gọi là Nhật Nguyệt, Hoàn Ngọc, Nội đồng, Tu linh,
Trạc nhã, Thần tượng linh.
> Pseuderanthemum caruthersỉi ( Seem.) GuilLvar. atropurpureum
(Bull.) Forb (Xuân hoa đỏ) [11], [13], [14], [18], [19],[31]
Tên khác Ô rô đỏ, Nhớt tím.
Cây nhỏ cao 1-2 m, phân nhánh nhiều, không lông. Lá có phiến xoan,
bầu dục, mỏng không lông, dài 4-10 cm đỏ bầm có bớt đậm, ít khi vàng có bớt
đỏ cuống ngắn. Qiùm ở ngọn, hoa trắng có trung tâm hồng, thuỳ thường có
đốm đỏ, nhị 2, thò.
Bộ phận dùng rễ, lá và hoa.
Nơi trồng và ứiu hái: ừồng làm cảnh vì lá đẹp. Có thể Ü1U hái lá, rễ quanh năm,
thường dmig tưd.
> Pseuderanthemum eberhardtìỉR.Bcn [^9], [31], [36]
Cây nhỏ cao 1 m; nhánh non vuông vuông, có lông mịn. Lá có phiến
xoan bầu dục, có thể thon dài, to 10-12x3-4 cm, không lông mặt trên, có lông
mịn mặt dưới; cuống dài 1-1,5 cm. Gié ở ngọn, dài 10-15 cm; lá hoa, tiền diệp
nhỏ, không lông; lá đài 5 mm, không lông, vành tím, cao vào 1,5 cm, môi trên

2 răng, môi dưói 3 thuỳ; tiểu nhụy thụ 2, lép 2; noãn sào không lông.
Phân bố ở Việt Nam: Bắc Cạn và Thái Nguyên,
> Pseuderanthemumpalatiferum Radlk. [2], [11], [12], [14], [17], [23],
[26], [30], [31], [32], [36]
Cây bụi, cao từ 1-3 m, sống nhiều năm. Thân non màu xanh lục, rải
rác có lông che chở đa bào, phần thân già hoá gỗ màu nâu, nhẵn, phân nhánh
nhiều cành mảnh.
Lá mọc đối, phiến lá hình mũi mác, hai đầu nhọn, dài 12-17 cm, rộng
3,5-5 cm. Mép lá nguyên, gốc lá hơi men xuống, hai mặt phiến lá có lông che
chở đa bào ngắn và lông tiết có chân đơn bào đầu đa bào, dọc gân giữa có
nhiều lông hctti. Cuống lá dài 1,5-3 cm, có nhiều lông che chở đa bào.
Cụm hoa dài 10-16 cm, ở kẽ lá hay ở đầu cành, gồm các xim ngắn ở các
mấu. Hoa lưỡng túứi, không đều, 5 đài rời tồn tại đến khi quả già. Tràng họfp,
màu trắng, ống tràng hẹp và dài khoảng 2,5-2,7 cm, có 5 thùy, chia làm 2 môi.
Môi trên gồm hai thùy nhỏ đính liền nhau đến nửa chiều dài của thuỳ. Môi
dưới gồm 3 thuỳ to. Thuỳ giữa của môi dưới có các chấm màu tím, hai nhị lép
nhỏ dính ở gốc hai chỉ nhị. Bầu trên, nhẵn, dài khoảng 1,5 mm, 2 lá noãn liền
nhau tạo thành bầu 2 ô, vòi nhụy dài 2,5-2,7 cm, nửa dưói của vòi có lông, 2/3
vòi về phía trên có màu tím nhạt.
Quả nang, 2 ô, mỗi ô chứa 2 hạt.
Mùa hoa: tháng 4-5. Cây mọc hoang ra hoa gần như quanh năm.
Phân bố ở Lào, Trung Quốc, ở Việt Nam được thấy có ở các rừng bình
nguyên mấy năm gần đây được trồng rộng rãi trong nhân dân.
> PseuderanthemumpoilaneiK. Ben [19], [31], [36]
Cây nhỏ nhánh có 2 rãnh đối diện, lúc non cổ lông mịn. Lá có phiến xoan
thon hay nhọn, dài 5-7 cm, rộng 1,5-3,5 cm, gần như không lông; cuống 1-1,5
cm. Gié ở ngọn, thường có nhánh; đài do lá đài ròi, cao 4,5 mm; màu vàng có
ống cao 2,5 cm, môi trên do 2 thuỳ hẹp, môi dưói do 3 thuỳ rộng; tiểu nhụy
thụ 2. Nang có lông mịn, lép ở gần 1/2 dưói.
Phân bố ở Nha Trang.

> Pseuderanthemum reniculatum Radlk . (Xuân hoa mạng) [19], [31],
[34], [36]
Tiểu mộc cao đến 2,5 m; nhánh già tròn, vỏ mốc, tróc thành mày. Lá
có phiến bầu dục, to vào 11x5,5 cm, dày, nâu đỏ lúc khô, gân phụ 9-10 cặp;
cuống dài 1 cm. Chùm tụ tán ờ ngọn, lá hoa thon; cọng hoa dài 3-5 mm; lá đài
2 mm; vành đỏ, thơm, ống dài 1,2 cm, môi trên 2 tai, môi dưới 3, gần như
bằng nhau, tiểu nhụy 2.
Phân bố ở Lào, Indonesia, ở Việt Nam thấy có ở Bà Nà.
> Pseuderanthemum carruthersii var. ovatifolium ( Brem.) Brem. (Nấp
Vũm) [19], [31]
Tiểu mộc khác thứ trên ờ lá bầu dục, to 8,5 x4,5 cm, đàu tà, gân phụ 7-8
cặp; phát hoa là chùm- tụ tán hẹp; hoa thành tụ tán ngắn; vành cao 2 cm, tai
xoan như nhau.
Phân bố ở Việt Nam thấy có ở Sài Gòn, Sông Bé.
> Pseuderanthemum acuminaãssimum Miq (Xuân hoa nhọn) [19], [35]
Tiểu mộc; nhánh non vuông, không lông. Lá có phiến thon nhọn to đến
25x9 cm, đáy tù tù hẹp trên cuống, mỏng, bìa nguyên, gân phụ 6 cặp, cuống
dài 4-5 cm. Phát hoa dài đến 30 cm, không nhánh, như có râu vì vòi nhụy dài
còn lại; hoa như chụm ở mỗi mắt; lá đài 3,5 mm, không lông; vành 2,5-3,7 cm,
có lông ở mặt ngoài, thuỳ 1 cm; tiểu nhụy thụ 2. Nang dài 3,5 cm, không lông.
Phân bố ở Lào, Thái Lan. ở Việt Nam có ở Bảo Lộc, Sài Gòn.
> Pseuderanthemum crenulatum (Lindl.) R. Ben. (Xuân hoa răng) [19],
[31], [35]
Cây cỏ, cao 40 cm. Lá mọc đối; phiến thon đến hình muỗng, không lông,
mặt dưới dợt. Nhiều gié có nhánh, dài vào 10 cm; hoa to, đẹp; đài xanh; vành
có ống dài 2,5 cm, tai tim tím hay trắng, tai trên có bớt trắng và đốm đỏ; tiểu
nhụy thụ 2, lép 3. Nang có phần dưód lép kẹp.
Phân bố ở Campuchia, Việt Nam.
> Pseuderanthemum tonkinense R. Ben (Xuân hoa bắc bộ) [31], [35]
Tiểu mộc cao đến 1 m, nhánh có 4 rãnh. Lá có phiến thon, to đến 22x9 cm;

đầu nhọn, đáy tù hẹp trên cuống, không lông, gân phụ 8-10 cặp, cuống dài 1
cm. ơiùm đơn ở ngọn cao đến 30 cm cọng hoa 4-7 mm có tiền diệp ở giữa lá
đài không lông; vành tím đậm, ống cao 2,7 cm, có lông tiết mặt ngoài, thuỳ
dài 1,3 cm, tiểu nhụy thụ 2, lép 2, noãn sào không lông.
Phân bố ở Cẩm Giàng, Quý Đức, Kim Bôi.
> Pseuderanthemum bracteatum Imlay [19], [31]
Cây cỏ cao 50-60 cm, ít nhánh; thân vàng đỏ, có 4 cạnh, có lông mịn lúc
non. Lá có phiến thon, to 5-9X 3-5 cm, có lông mịn hai mặt, gân phụ 5-6 cặp;
cuống dài 2-3 cm. Phát hoa cao 8-10 cm, lá hoa như lá, to 2x0,7 cm, có lông
mịn; vành nhỏ, cao 1,5 cm, thuỳ cao 6-7 mm; tiểu nhụy 2. Nang cao 2 cm, có
lông mịn.
Phân bố ở Thái Lan, ở Việt Nam thấy có ở Núi Dinh, Vũng Tàu.
Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu cây này.
1.2. PHÂN BỐ, SINH THÁI [1], [9], [19], [29], [33], [34]
Họ Ô rô (Acanthaceae) trên Thế giới có khoảng 250 chi và 2600 loài có
trung tâm phân bố chủ yếu ở Nam và Đông Nam Á, Châu Phi và Nam Mỹ.
Một số chi thấy phân bố à vùng ôn đới. Một số loài thuộc chi Acanthus thấy
có ở Địa Trung Hải. ở Việt Nam họ Ô rô có khoảng 47 chi và 217 loài, chủ
yếu mọc hoang, một số trồng làm cảnh (Thanh táo, Hoa chuông, Bạch hạc),
nhuộm (Chàm, Lá diễn, cẩm) làm hương liệu (Cơm nếp). [9], [33], [34]
Chi Pseuderanthemum chưa xác định chính xác hiện nay ở Việt Nam có
bao nhiêu loài. Một số tác giả cho rằng hiện nay có 10 loài [31], 9 loài 2 thứ
[19], 10 loài [1]. Song tất cả các tài liệu của các tác giả trên đều ghi nhận các
cây thuộc chi Pseuderanthemum là cây dễ trồng vài năm gần đây có một số
cây được trồng rộng rãi trong phạm vi nhân dân.
Đặc biệt cây Xuân hoa (Pseuderanthemum palatiferum) thuộc cây ưa ẩm
ưa sáng và có thể hoi chịu bóng, nhất là khi còn nhỏ. Cây trồng sinh trưẻỉng
mạnh trong mùa xuân hè, mùa đông có hiện tượng nửa rụng lá. Xuân hoa
trồng trên một năm tuổi mới có quả, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, có khả
năng tái sinh cây chồi khỏe sau khi chặt. Ngoài ra cách cắm cành giâm cành

đều có thể cho cây mới.
Với XHLH thấy cổ ở Núi Dinh- Vũng Tàu. Ngoài ra còn thấy có ở Thái
Lan. [31]
Trên thực tế thấy có ở Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, Hoà
Bình, Thái Nguyên .Cây XHLH cũng là một cây thuốc trồng phát triển mạnh
đặc biệt mùa xuân, hạ. Cây đặc biệt ưa ẩm ưa sáng. Trồng bằng cách giâm
cành.
1.3. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC [23], [26], [30]
Theo tài liệu [23], [26] đã sơ bộ nghiên cứu thành phần hoá học trong lá
Xuân hoa (Pseuderanthemum palatiferum) trên cả hai mẫu: mẫu lá ở vườn
thực vật trường ĐH Dược Hà Nội (XHl) và mẫu lá ở Cúc Phưofng (XH2) thì
thấy trong dịch chiết lá Xuân hoa có: acid hữu cơ, carotenoid, coumarin,
đường khử và sterol. So sánh thành phần hoá học trong hai mẫu XHl và XH2
bằng sắc ký lớp mỏng cho thấy các vết tách ra của chúng có Rf bằng nhau.
Khi phân tích dịch chiết XHl bằng sắc ký cột tác giả đã phân lập được 3 chất:
+ ơiất Fi chất rắn màu ừắng chiêm 0,005 % ùỊong lá khô. Cấu ữúc hoá học chưa rõ.
+ Chất F2tinh thể hình kim không màu tỷ lệ 0,1% trong lá khô. Cấu trúc
hoá học được sơ bộ kết luận là ß- Sitosterol.
+ Qiất F3: chất rắn màu đỏ gạch, chưa rõ cấu trúc.
Theo tài liệu [30] trong lá Xuân hoa (Pseuderanthemum palatiferum) có:
chất béo, carotenoid, sterol, flanovoid, acid hữu cơ, saponin và đường tự do.
+ Từ dịch chiết n- Hexan tác giả đã phân lập được 7 chất và xác định được
cấu trúc hoá học của 4 chất là: phytol (2-hexadecen-l-ol 3,7,11,15-
tetramethyl); ß-sitosterol; hỗn hợp đồng phân epimer của stigmasterol và
poiferasterol; ß-D-glucopepanosyl 3-O-sitosterol.
- Với XHLH cho tới nay với các tài liệu chúng tôi thu thập được thì chưa có
tài liệu nào đề cập đến thành phần hoá học.
1.4. TÁC DỤNG SINH HỌC [25], [26], [27], [30]
Nói chung các loài trong chi Pseuderanthemum còn ít được nghiên cứu và
sử dụng ở Việt Nam mới chỉ có một số tài liêu công bố về tác dụng sinh học

của cây Xuân hoa {Pseuderanthemum palatiferum).
1.4.1. Tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm [26]
Nghiên cứu cao đặc chiết bằng methanol từ lá khô mẫu Xuân hoa: XHj và
XH2 cho thấy:
- Cả hai mẫu Xuân hoa đều có tác dụng trên vi khuẩn Escherichia coli và
vi khuẩn Gr(-) đường tiêu hoá, chưa có tác dụng trên Pseudomonas
aeruginosa, mẫu XHi có hoạt tính mạnh hơn (MIC 200 ụg/ml với E.colĩ) còn
mẫu XH2 (MIC 400 ụg/ml với E.coli).
- MIC của cao XHj trên Bacillus subtỉlỉs và Staphylococcus aureus là
200 pg/ml, trên Streptococcus pyogenes là 400 ụg/ml. Cao của mẫu XHj có
tác dụng yếu hơn. Có một số phân đoạn tác dụng rất mạnh, MIC trên s. aureus
chỉ là 10 Mg/ml.
- Đối với nấm, cao không có tác dụng trên Aspergillus niger ờ nồng độ
400 pg/ml, các nấm Fusarium oxyporum, Rhezotonia solanii, Sacchromyces
cerevisiae và Candida albicans có MIC là 400 ụg/ml, riêng Pyricularia
oryzae thì MIC là 200 ụg/ml. Có phân đoạn chiết có tác dụng hơn cao 4-5 lần.
1.4.2. Hoạt tính thuỷ phân protein (proteinase) [27]
Dựa vào kinh nghiệm dân gian, dùng lá xuân hoa giã nát đắp vết thương
để tiêu mủ và làm tan mụn lồi, một nhóm tác giả đã xác định hoạt tmh thuỷ
phân protein của lá tưoíi Xuân hoa, Kết quả cho thấy dịch chiết bằng dung dịch
đệm phosphat 0,05-0,10 M có tác dụng thuỷ phân protein khá, mạnh nhất ở
pH7,5vànhiệtđộ70®C
Enzym bền khi phơi, phcd lá khô ở 60®c, hoạt tính còn 30%. Dịch chiết
proteinase từ lá để một tháng ở 4°c, hoạt tính giảm ít.
Tinh chế proteinase làm tăng hoạt tính lên 5 lần, đạt mức 1,912 lU/mg
protein.
1.4.3. Tác dụng ức chế MAO [25]
Một nhóm tác giả đã sàng lọc hoạt tính ức chế monoaminoxydase
(MAO) của 58 dược liệu, thấy có 9 loại ức chế mạnh (> 80%) là; trầm hương,
vỏ cây gạo, vỏ thân và gỗ của cây gòn, hồi, địa liền, khương hoạt, vỏ rễ mẫu

đofn và lá phèn đen. Lá cây Xuân hoa chiết bằng Methanol rồi được cô thành
cao đặc, với nồng độ 6mg/ml ức chế 69,9%. Nguồn MAO lấy từ mitochondri
của gan chuột cống trắng và cơ chất dùng là kynuramin.
1.4.4. Tác dụng bảo vệ gan [30]
Dùng chế phẩm là cao toàn phần lá Xuân hoa đã loại bỏ chlorophyl. Cho
chuột nhắt trắng uống cao 3 ngày liền, liều mỗi ngày 250 mg/kg. Gây tổn
thương gan bằng tiêm i.p tetrachlorid carbon (CCI4) vào ngày thứ ba sau khi
cho uống thuốc được 1 giờ. Tổn thương gan sẽ làm tăng quá trình peroxy hoá
lipid màng tế bào gan, làm tăng hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong
gan. Ngày thứ tư, lấy máu xét nghiệm enzym gan thấy lô dùng thuốc chỉ làm
tăng lượng nhỏ rất ít so với lô không dùng thuốc. Hoạt tính của enzym gan
chỉ tăng nhẹ.
Như vậy kết luận sơ bộ Xuân hoa có tác dụng bảo vệ gan.
1.4.5. Độc tính [27]
Cho chuột nhắt trắng uống cao đặc ở các nồng độ thấp 0,83-3,13 g/kg thấy
chuột hoạt động bình thường. Tăng nồng độ lên 5,56-11,5 g/kg chuột giảm
hoạt động, nhưng sau một giờ chuột trở về trạng thái hoạt động bình thường.
1.5. CÔNG DỤNG [13], [18], [20], [32]
ở Vân Nam, Trung Quốc người ta dùng rễ của cây Xuân hoa để chữa chấn
thương. Rễ, lá và hoa của cây Xuân hoa đỏ chữa lở miệng làm lành vết
thương. [13], [18]
Trong dân gian, cây Xuân hoa được dùng như sau: phục hồi sức khoẻ cho
người ốm yếu, chữa suy nhược thần kinh; chữa rối loạn tiêu hoá tiêu chảy, lỵ,
táo bón, đau bụng không rõ nguyên nhân; chấn thương chảy máu; chữa đau dạ
dày loét hành tá tràng, chảy máu đường ruột, viêm loét đại tràng, đái ra máu,
đái buốt, đái rắt; điều chỉnh huyết áp trong những trường hợp huyết áp cao hay
thấp; chữa u xơ ở phổi u xơ tuyến tiền liệt. [30]
Theo tài liệu [32] lá tưoi Xuân hoa không mùi không vị, hơi nhớt vào tỳ, vị,
gan, thận, Tác dụng bổ tỳ, dưỡng vị, sinh tân, kháng khuẩn đường tiêu hoá,
chữa sưng tấy do dập té.

Liều dùng theo kinh nghiệm dân gian: ăn nhai lá tươi 4-10 lá/ngày, ăn
nhiều có thể có tác dụng phụ gây choáng.
Với XHLH theo kinh nghiệm dân gian bộ phận trên mặt đất được dùng để
chữa viêm đại tràng cấp và mạn tính; xuất huyết đi ngoài ra máu, chảy máu
cam, chảy máu do chấn thương phần mềm; rối loạn tiêu hoá, đầy chướng
bụng, đau bụng do co thắt. Ngoài ra phần lá non tươi còn được dùng làm rau
ăn sống vói nem chạo, gỏi để tăng vị hd chua, chát phòng đầy bụng.
Liều dùng 10-12g dược liệu khô.
12- 30g dược liệu tưoi.
Cách dùng: dùng trong lá, thân phoi khô sắc lấy nước uống.
Dùng ngoài lá tưcd giã nát đắp lên vết thương, băng lại.
Chữa viêm đại tràng: dùng phối hợp với: nam mộc hương, hậu
phác, thương truật, trần bì.
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM
2.1.1. Nguyên vật liệu
❖ Nguyên liệu
- Mẫu cây tươi có đủ rễ, thân, lá, hoa để phân tích hình thái và giám định
tên khoa học.
- Noi ứiu hái: xã Bình Miiứi- huyện Kiến Xương - tỉnh Thái Bình.
- Thời điểm thu hái: 03/2006 và 03/2007.
- Thu hái bộ phận ữên mặt đất, rửa sạch, cắt đoạn, phoi khô hoặc sấy khô ở
60°c. Bảo quản để nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn.
- Rễ, thân, lá bảo quản trong cồn 40-50°C để làm vi phẫu.
- Tiêu bản phcd sấy khô bảo quản để kiểm tra tên khoa học.
- Các môi trường dùng cho nghiên cứu kháng khuẩn được bào chế tìieo
đúng tiêu chuẩn tại phòng thí nghiệm bộ môn Vi sinh- sinh học Trường ĐH
Dược Hà Nội.
❖ Đối tượng nghiên cứu
- Toàn cây XHLH, hoa, vi phẫu rễ, thân, lá, cuống lá, bột lá, bột toàn thân.

- Dịch ép cây tươi, cao chiết từ dược liệu khô, tươi vói các dung môi cồn.
Ethyl acetat tác dụng trên các chủng vi sinh vật.
❖ Phương tiện
> Thiết bị-máy móc
- Dụng cụ cắt vi phẫu cầm tay
- Máy ảnh
- Kính hiển vi Leica
- Kứih lúp soi nổi
- Bình ngấm kiệt
- Máy cất BƯCHI waterbath B480 (Đức)
- Tủ sấy Memmert
- Thước kẹp Panmer
- Nồi hấp tiệt trùng
- Máy tính và phần mềm máy tính (Microsoft Word, Adobe Photoshop 7.0,
ACD See 7.0, ACD Editor 7.0)
> Hoá chất dung môi.
Hoá chất: xanh methylen, đỏ son phèn và các hoá chất để làm vi phẫu.
Dung môi: Ethanol, Ethyl acetat đều đạt tiêu chuẩn phân tích quy định.
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm
2.I.2.I. Nghiên cứu về thực vật
^ Đặc điểm thực vật
- Quan sát và mô tả tại thực địa, lấy mẫu và làm tiêu bản khô theo tài liệu
[8], [22], [28], [29]
- Đối chiếu mẫu cây thu hái vói các tài liệu về thực vật và mẫu lưu giữ tại
các trung tâm khoa học lớn: Viện Dược liệu, Khoa Sinh ĐHQG Hà Nội, Viện
Sinh thái và tài nguyên sinh vật (Hà Nội).
- Tham khảo ý kiến của chuyên gia.
^ Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu
Làm vi phẫu (rễ, thân, lá, cuống lá, soi bột) theo tài liệu [6], [8], [22].
2.1.2.2. Nghiên cứu về tác dụng kháng khuẩn [5], [7], [10]

Nguyên tắc dùng phương pháp khuếch tán trên thạch: các khoanh giấy đạt
tiêu chuẩn quy định tẩm mẫu thử đặt trên mặt đĩa thạch dinh dưỡng đã cấy vi
sinh vật (VSV) kiểm định. Các hoạt chất có trong mẫu thử sẽ khuếch tán vào
môi trường, tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật phát triển tạo thành vòng vô
khuẩn. Đo kích thước vòng vô khuẩn cho thấy được khả năng kháng khuẩn
của mẫu thử,
2.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật
2.2.1.1. Đặc điểm thực vật
Sau khi quan sát MNC tại thực địa (xã Bình Minh - huyện Kiến Xương -
tỉnh Thái Bình) và mô tả qua kính hiển vi chúng tôi đưa những đặc điểm thực
vật sau: (Hình 2)
Cây bụi, cao 60-150 cm, sống lâu năm (H2a). Thân non trơn nhẵn, màu
vàng đỏ, có lông rất mịn khi còn non đôi khi khó phát hiện. Thân già hoá gỗ
bề mặt sần sùi màu nâu. Lá đofn, nguyên, mọc đối, cuống lá dài khoảng 0,8-1
cm, phiến lá hình mũi mác, hai đầu thon nhọn dài 12-17 cm, rộng 2-3 cm, gân
hình lông chim, gân phụ 5-6 cặp. Lá non có màu vàng đỏ, lá già màu xanh,
mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt. Cụm hoa dạng bông, dài 3-4 cm, mọc
ở kẽ lá hay đầu cành, được phủ một lớp lông mịn (H2b). Hoa lưỡng tính,
không đều, mỗi bông được bọc bởi một lá bắc riêng. Lá bắc màu xanh lục,
kích thước 10-12 mm X 4-6 mm (H2c). Đài 5, liền 1/3 phía dưới, kích thước
mỗi đài 10-11 mm X 1-1,2 mm (H2d). Tràng hợp, hình ống, màu tím nhạt;
ống tràng hẹp dài khoảng 20-25 mm, không đều, chia 5 thuỳ phía trên. Bộ nhị
4 gồm 2 dài, 2 ngắn, dài khoảng 11-14 mm, chỉ nhị đính trên ống tràng; bao
phấn dính lưng dài 2-3 mm (H2e, H2f). Nhụy gồm vòi dài khoảng 18-20 mm,
núm nhụy chia 2, hình mũi mác dài 2-3 mm (H2g, H2h). Bầu trên, 2 ô đường
kính khoảng 1-1,2 mm (H2i).
Mẫu cây tươi được GS. Vũ Văn Chuyên giám định tên khoa học là
Pseuderanthemum bracteatum Imlay họ Ô rô (Acanthaceae). (phụ lục 1)
Làm mẫu khô, đem đối chiếu vói mẫu lưu giữ tại Viện Dược liệu, khoa Sinh

Trường ĐH Khoa học tự nhiên ĐHQG Hà Nội, Viện Sinh thái và tài nguyên
sinh vật (Hà Nội) nhưng cho tói nay tại các trung tâm này chưa có mẫu cây
này.
Lưu mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản bộ môn Thực vật Trường ĐH Dược Hà
Nội. SỐ hiệu phòng tiêu bản HNIP/15218/07. (phụ lục 2)
H2a: Cây XHLH chụp tại thực địa
H2b: Cụm hoa
H2c:Lábắc H2d: Đài H2f: Nhị H2e:Nhị trên tràng
H2g: Nhụy H2h: Núm nhụy H2i: Bầu
2.2.I.2. Đặc điểm giải phẫu
- Làm vi phẫu lá, cuống lá, thân, rẻ xuân hoa lá hoa.
- Quan sát tiêu bản dưứi kữứi hiển vi ở vật kửứi 4,10,40.
> Vi phẫu cuống lá (Hình 3)
- Cuống lá lồi lên ở cả hai mặt, mặt dưới lồi hơn mặt trên.
- Từ ngoài vào trong có:
Biểu bì gồm một hàng tế bào hình chữ nhật xếp theo chiều dài của cuống
lá khá đều đặn. Mô dày góc gồm 5-6 hàng tế bào xếp thành vòng tròn khép
kín quanh trục lá, tương đối đều đặn. Mô mềm gồm các tế bào hình đa giác
nhiều cạnh hoặc hình tì-òn, càng vào sâu bên trong các tế bào giảm dần kích
thước. Bó libe-gỗ 3, bó chính giữa hình vòng cung, libe ờ ngoài gỗ ở trong.
Libe gồm 3-4 hàng tế bào. Gỗ gồm các tế bào màng hoá gỗ, bắt màu xanh. Bó
libe gỗ nhỏ ở hai đầu bó libe gỗ chúứi, thiết diện hình tròn hoặc hình trứng.
Hình 3: Cấu tạo chi tiết
cuống lá XHLH
1. Biểu bì
2. Mồ dày
3. Mô mềm
4. Bólibe-gỗ nhỏ
5. Libe
6. Gỗ

> Vi phẫu lá (Hình 4)
Quan sát từ trên xuống dưới có:
■ Phần gân lá: lồi lên ở cả hai mặt, mặt trên lồi hơn mặt dưói.
Biểu bì trên cấu tạo bởi một hàng tế bào hình tròn, nhỏ xếp tưofng đối đều
đặn. Mô dày trên cấu tạo bởi 4-5 hàng tế bào, sát biểu bì trên là một hàng mô
dày phiến xếp khá đều đặn, vào trong là mô dày góc xếp lộn xộn. Mô mềm
gồm các tế bào hình đa giác 4-6 cạnh góc hơi tròn, ở phần mô mềm sát mô
dày trên có dấu tích của mô giậu gồm các tế bào xếp sít nhau sang hai bên. Bó
libe-gỗ gồm bó chính ở giữa làm thành hình vòng cung, mặt lõm quay về phía
trên hơi lệch xuống phía dưới. Libe ở ngoài, gỗ ở trong. Xung quanh libe có
sợi riêng lẻ hoặc tụ đám hình thoi thành dày, giữa có khoang hẹp. Bó libe-gỗ
nhỏ ở hai bên bó libe gỗ chính, hình trứng. Mô dày dưới là mô dày góc tương
tự mô dày trên nhưng ít hơn và xếp lộn xộn hcfn. Biểu bì dưới tương tự biểu bì
trên.
■ Phần phiến lá
Biểu bì trên cấu tạo gồm một hàng tế bào hình chữ nhật, xếp đều đặn, có
lông tiết chân đơn bào đầu đa bào. Hạ bì trên gồm một lớp tế bào nằm ngay
sát dưới biểu bì trên có màng hoi dày. Mô giậu cấu tạo bởi một hàng tế bào
hình trụ xếp vuông góc vói bề mặt lá. Mô khuyết nằm giữa phần thịt lá vói
những tế bào hình tròn để hở những khe trống. Hạ bì dưới và biểu bì dưới
cũng cấu tạo như hạ bì trên và biểu bì trên nhưng mỏng hơn. Hạ bì dưới rất
khó phát hiện.
H4b
H4e
H4a
H4c
H4f
H4d
H4g
Hình 4: Cấu tạo chi tiết lá XHLH

1. Biểu bì trên; 2. Mô dày teên; 3. Mô mềm; 4. Gỗ; 5. Libe; 6. Mô dày dưới; 7. Biểu bì
dưới; 8. Lông tiết; 9. Hạ bì trên; 10. Mô giậu; 11. Mô khuyết; 12. Hạ bì dưới ; 13. Bó
libe-gỗ nhỏ; 14. Sợi

×