Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổ chức kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần vinaconex 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.56 KB, 26 trang )

1

o
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN THỊ KIM ĐÍNH



TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 25


Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH








Đà Nẵng - Năm 2012
2

Công trình ñược hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Ngô Hà Tấn




Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Mạnh Toàn
Phản biện 2: TS. Chúc Anh Tú




Luận văn sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại
học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 11 năm 2012




Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-H
ọc liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Công ty CP Vinaconex 25 là doanh nghiệp hoạt ñộng trong
lĩnh vực chính là xây lắp và ñã niêm yết trên thị trường chứng khoán,
ñang hoạt ñộng kinh doanh ña lĩnh vực ña ngành nghề, có quy mô
hoạt ñộng lớn. Hiện nay, tại Công ty CP Vinaconex 25, lợi ích liên
quan ñến nhiều ñối tượng khác nhau, ñặc biệt là lợi ích của các cổ
ñông, tuy nhiên trong quản lý và ñiều hành công việc hàng ngày chỉ
do Ban ñiều hành, có trách nhiệm ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh
của Công ty. Tại Công ty CP Vinaconex 25 ñã có sự giám sát, ñánh
giá trách nhiệm quản trị của các cấp dưới ñối với công việc ñược
giao thông qua hệ thống thông tin báo cáo, qua ñó có những hành
ñộng ñiều chỉnh kịp thời ñể cải tiến những hoạt ñộng chưa ñạt hiệu
quả nhằm hướng ñến hoàn thành mục tiêu chung của toàn Công ty.
Tuy nhiên, hiện nay taị Công ty CP Vinaconex 25 vẫn chưa hình
thành nên các trung tâm trách nhiệm ñể gắn liền trách nhiệm với các
cấp quản lý tương ứng. Do ñó Công ty CP Vinaconex 25 cần phải tổ
chức kế toán trách nhiệm ñể ñáp ứng ñược yêu cầu cấp thiết trên.
Xuất phát từ yêu cầu mang tính khách quan cả về lý luận và thực tiễn
từ Công ty, tác giả ñã chọn ñề tài “Tổ chức kế toán trách nhiệm tại
Công ty Cổ phần Vinaconex 25” ñể làm ñề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Mục tiêu chính của luận văn là kế thừa những nghiên cứu lý
luận trong và ngoài nước ñể nghiên cứu thực tiễn về tổ chức kế toán
trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu

những nội dung cơ bản về kế toán trách nhiệm, nghiên cứu thực
4

trạng công tác kế toán phục vụ quản trị nội bộ ở Công ty CP
Vinaconex 25 và vận dụng lý luận kế toán trách nhiệm ñể tổ chức
công tác kế toán trách nhiệm tại Công ty CP Vinaconex 25.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần Vinaconex 25
4. Phương pháp nghiên cứu
- Về mặt phương pháp luận, luận văn ñược thực hiện theo
quan ñiểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận
hệ thống.
- Về phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng
phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, phân tích số liệu
thực tế, so sánh, ñối chiếu và các phương pháp khoa học khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Hệ thống hóa và phân tích những vấn ñề lý luận cơ bản về
kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
- Đánh giá ñược thực trạng công tác kế toán phục vụ quản trị
nội bộ tại Công ty CP Vinaconex 25 và mức ñộ vận dụng kế toán
trách nhiệm của Công ty vào công tác quản lý.
- Đưa ra giải pháp tổ chức KTTN tại Công ty CP Vinaconex
25.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, còn có ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về KTTN trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán phục vụ ñánh giá trách
nhiệm ở Công ty CP Vinaconex 25.
- Chương 3: Giải pháp tổ chức KTTN tại Công ty CP Vinaconex 25.
7. T
ổng quan tài liệu nghiên cứu

Tại Công ty CP Vinaconex 25 chưa có tác giả nào nghiên
cứu về kế toán trách nhiệm (KTTN). Chính vì vậy, tác giả ñã ñi vào
5

lý luận về KTTN, những nội dung cơ bản về tổ chức KTTN trong
doanh nghiệp, ñi vào phân tích thực trạng công tác kế toán phục vụ
ñánh giá trách nhiệm ở Công ty CP Vinaconex 25, từ ñó ñưa ra giải
pháp tổ chức KTTN tại ñơn vị theo kim chỉ nam là những quan ñiểm
về KTTN và nội dung cơ bản cấu thành KTTN của các tác giả ñể
hoàn thành nên hệ thống KTTN tại Công ty CP Vinaconex 25 - Công
ty có vốn ñầu tư lớn và ñã niêm yết trên Thị trường chứng khoán.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm (KTTN) là một hệ thống thừa nhận mỗi
bộ phận trong một tổ chức có quyền chỉ ñạo và chịu trách nhiệm về
những nghiệp vụ riêng biệt thuộc phạm vi quản lý của mình. Họ xác
ñịnh, ñánh giá và báo cáo lên cấp trên trong tổ chức. Thông qua ñó,
các cấp quản lý cao hơn sử dụng các thông tin này ñể ñánh giá thành
quả của các bộ phận trong tổ chức.
1.1.2. Bản chất kế toán trách nhiệm
a. KTTN là nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý
các cấp bên trong doanh nghiệp thông qua kế toán trách nhiệm.
b. KTTN – hạt nhân trong hệ thống kiểm soát quản lý
KTTN phải thực hiện ñầy ñủ các báo cáo thực hiện trong
khoảng thời gian nào ñó một cách thường xuyên, trong các báo cáo
ñó nhà quản trị các trung tâm trách nhiệm phải tìm thấy sự sai lệch so

với kế hoạch mà họ quản lý và phải ñưa ra ñược những ảnh hưởng.
6

c. Tính hai mặt của KTTN và ảnh hưởng ñến thái ñộ nhà
quản lý
Hệ thống KTTN bao gồm hai mặt là thông tin và trách
nhiệm. Khi hệ thống KTTN quá nhấn mạnh ñến mặt ñánh giá trách
nhiệm sẽ ảnh hưởng ñến thái ñộ của người quản lý theo chiều hướng
tiêu cực. Khi hệ thống KTTN chú trọng ñến mặt thông tin, thì sẽ ảnh
hưởng ñến thái ñộ của người quản lý theo chiều hướng tích cực.
1.1.3. Mục tiêu và vai trò của KTTN trong doanh nghiệp
a. Mục tiêu của kế toán trách nhiệm: Các mục tiêu cơ bản:
- Mục tiêu 1: Xác lập nhận thức về mặt lý luận, phương pháp
thực hiện ñể ñịnh hướng, áp dụng KTTN cho các DN ở Việt Nam.
- Mục tiêu 2: Xây dựng hệ thống báo cáo KTTN mang tính
phổ biến, thuận tiện ứng dụng, khai thác các phương tiện xử lý thông
tin và linh hoạt áp dụng các phương pháp kỹ thuật của KTTN
- Mục tiêu 3: Xây dựng hệ thống báo cáo KTTN.
- Mục tiêu 4: Xây dựng hệ thống báo cáo KTTN phải ñảm
bảo tính kịp thời, linh hoạt.
- Mục tiêu 5: Xây dựng hệ thống KTTN ñể kích thích nhu
cầu sử dụng thông tin cho công tác kiểm soát, ñánh giá thành quả
hoạt ñộng của nhà quản trị.
b. Vai trò của KTTN: Thể hiện ở các khía cạnh:
- Thứ nhất, KTTN giúp xác ñịnh sự ñóng góp của từng ñơn
vị, bộ phận vào lợi ích của toàn bộ tổ chức.
- Thứ hai, KTTN cung cấp một cơ sở cho việc ñánh giá chất
lượng về kết quả hoạt ñộng của những nhà quản lý bộ phận.
- Th
ứ ba, KTTN ñược sử dụng ñể ño lường kết quả hoạt

ñộng của các nhà quản lý và do ñó, nó ảnh hưởng ñến cách thức thực
hiện hành vi của các nhà quản lý này.
7

- Thứ tư, KTTN thúc ñẩy các nhà quản lý bộ phận ñiều hành
bộ phận của mình theo cách phù hợp với những mục tiêu cơ bản của
toàn bộ tổ chức.
1.2. CƠ SỞ TỔ CHỨC KTTN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Quy mô và sự phức tạp về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
tăng lên ñòi hỏi những hoạt ñộng của họ phải ñược phân quyền. Bên
cạnh ñó, hệ thống kế toán trách nhiệm còn phải căn cứ vào ñặc thù
sản xuất và quản lý từng doanh nghiệp mà tổ chức cho phù hợp.
Hiểu rõ ñặc thù SXKD, quy mô và cấu trúc tổ chức doanh
nghiệp là ñiều kiện ñể xây dựng thành công KTTN tại doanh nghiệp.
1.2.2. Phân cấp quản lý trong doanh nghiệp
a. Nội dung phân cấp quản lý
Phân cấp quản lý là sự phân quyền ñược ra quyết ñịnh trong
một tổ chức bằng cách cho phép các nhà quản lý ở các cấp hoạt ñộng
ñược ra những quyết ñịnh trong phạm vi mình có trách nhiệm quyết
ñịnh ñến cấp quản lý thấp hơn nhằm làm cho mọi quyết ñịnh ñều
ñược thực hiện. Phân cấp quản lý ñược thể hiện qua các nội dung:
- Quyền và trách nhiệm về huy ñộng các nguồn vốn.
- Quyền và trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong SXKD.
- Công tác lập và báo cáo thực hiện kế hoạch hoạt ñộng SXKD
- Phân phối kết quả hoạt ñộng kinh doanh và nghĩa vụ tài chính ñối
với cấp trên và ñối với nhà nước.
b. Những tác ñộng của phân cấp quản lý ñến KTTN

Tác ñộng tích cực

- Phân c
ấp quản lý trải rộng quyền lực, trách nhiệm trên toàn
tổ chức.
8

- Do nhà quản trị ở các cấp ñều có quyền ra quyết ñịnh ở các
mức ñộ khác nhau và chịu trách nhiệm về công việc của mình nên
thúc ñẩy họ phát huy khả năng quản lý và chuyên môn.
- Việc ra quyết ñịnh ñược giao cho nhà quản trị tại nơi xảy ra
công việc nên tính ñúng ñắn và khả thi của các quyết ñịnh là rất cao.
- Phân cấp quản lý gắn liền với xác ñịnh quyền hạn và trách
nhiệm ở từng cấp một cách rõ ràng nên có cơ sở khi ñánh giá kết quả
hoạt ñộng của từng bộ phận.

Tác ñộng tiêu cực
- Hạn chế lớn nhất của sự phân quyền chính là việc khó ñảm
bảo thực hiện thống nhất mục tiêu chung.
- Mặt khác, do sự tách bạch về quyền lợi và trách nhiệm giữa
các bộ phận dẫn ñến sự cạnh tranh thành tích giữa các bộ phận, ảnh
hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của toàn Công ty.
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC KTTN TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Tổ chức các TTTN trong doanh nghiệp
a. Khái niệm, bản chất trung tâm trách nhiệm
- Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức
mà người quản lý của bộ phận ñó có quyền ñiều hành và có trách
nhiệm ñối với số chi phí, thu nhập phát sinh hoặc số vốn ñầu tư sử
dụng vào hoạt ñộng kinh doanh.
- Một trung tâm trách nhiệm có bản chất như một hệ thống,
mỗi hệ thống ñược xác ñịnh ñể xử lý một công việc cụ thể.
b. Các loại trung tâm trách nhiệm

Tùy thuộc vào phân cấp quản lý mà doanh nghiệp sẽ tổ
ch
ức thành các TTTN phù hợp, có thể chia thành 4 loại:

Trung tâm chi phí

Trung tâm doanh thu
9


Trung tâm lợi nhuận

Trung tâm ñầu tư.
1.3.2. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
a. Đặc ñiểm báo cáo kế toán trách nhiệm: Đặc ñiểm cơ bản:
- Thứ nhất, mức ñộ chi tiết của thông tin trên các báo cáo sẽ
khác nhau ñối với những cấp ñộ quản lý khác nhau.
- Thứ hai, những bản báo cáo ñược phát hành dưới một hệ
thống báo cáo trách nhiệm có mối liên hệ mật thiết với nhau.
- Thứ ba, báo cáo phải căn cứ vào tính có thể kiểm soát ñược
hay không ñối với từng chỉ tiêu cụ thể
b. Nội dung tổ chức báo cáo kế toán trách nhiệm

Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí: Là bảng so
sánh chi phí thực hiện và dự toán, xác ñịnh mức chênh lệch giữa chi
phí thực hiện so với dự toán.

Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu: Là báo
cáo nhằm ñánh giá trách nhiệm và thành quả hoạt ñộng, dựa trên báo
cáo thực hiện doanh thu thực tế so với doanh thu dự toán ban ñầu.



Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận: Là báo cáo
nhằm ñánh giá trách nhiệm của trung tâm này dựa trên báo cáo kết
quả kinh doanh, và thường ñược trình bày theo dạng số dư ñảm phí.

Báo cáo trách nhiệm của trung tâm ñầu tư: Nhà quản trị
thường sử dụng báo cáo thông qua các chỉ tiêu cơ bản như: ROI, RI.
1.3.3. Đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm
a. Đánh giá thành quả của trung tâm chi phí

Báo cáo kế toán phục vụ ñánh giá


Nội dung phương pháp ñánh giá
Bằng phương pháp so sánh chi phí thực tế với chi phí dự
toán (hay ñịnh mức) nhà quản trị có thể biết ñược chênh lệch nào
10

thuận lợi, chênh lệch nào bất lợi. Chênh lệch nào do biến ñộng của
khối lượng hoạt ñộng, chênh lệch nào do thành quả kiểm soát chi phí
mang lại.
b. Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu

Báo cáo kế toán phục vụ ñánh giá

Nội dung phương pháp ñánh giá
Nhà quản trị công ty sẽ ñối chiếu doanh thu thực tế ñạt ñược
so với doanh thu dự toán của bộ phận, xem xét tình hình thực hiện dự
toán tiêu thụ, trên cơ sở ñó phân tích sai biệt doanh thu do ảnh hưởng

của các nhân tố có liên quan, như ñơn giá bán, khối lượng tiêu thụ và
cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.
c. Đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận

Báo cáo kế toán phục vụ ñánh giá

Nội dung phương pháp ñánh giá
Để ñánh giá kết quả của trung tâm lợi nhuận, cần ñánh giá
việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, giá bán và lượng bán.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các chỉ tiêu như: Số dư bộ
phận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất doanh thu trên chi phí,
… ñể ñánh giá thành quả hoạt ñộng của các trung tâm lợi nhuận.
d. Đánh giá thành quả của trung tâm ñầu tư

Báo cáo kế toán phục vụ ñánh giá

Nội dung phương pháp ñánh giá
Các chỉ tiêu cơ bản có thể sử dụng ñể ñánh giá hiệu năng
hoạt ñộng của trung tâm ñầu tư như: Tỷ suất hoàn vốn ñầu tư (ROI),
Lãi thặng dư (RI), Giá trị thị trường tài sản của doanh nghiệp

Đặc biệt trong công ty cổ phần, các nhà quản trị rất quan tâm
các chỉ tiêu như: Tỷ suất thu nhập của vốn cổ ñông; mức ñộ tăng về
giá trị của cổ phiếu trên thị trường.
11

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Kế toán quản trị nói chung, kế toán trách nhiệm nói riêng là
một công cụ khoa học cung cấp thông tin hữu hiệu cho việc ra quyết
ñịnh của các cấp quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

KTTN là một mô hình gắn kết trách nhiệm các bộ phận liên quan ñể
hoàn thành mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Trong chương này,
tác giả ñã tập trung khái quát bản chất KTTN, xác ñịnh nội dung tổ
chức KTTN phù hợp với ngành xây lắp như tổ chức phân quyền, xây
dựng các TTTN, lượng hóa các chỉ tiêu ño lường hoạt ñộng của các
TTTN, xác lập các báo cáo trách nhiệm có liên quan. Lý luận là kim
chỉ nam cho thực tế hành ñộng. Đây chính là tiền ñề ñể ñánh giá thực
trạng và giải pháp tổ chức KTTN tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
PHỤC VỤ ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN VINACONEX 25
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 25
2.1.1. Qúa trình hình thành, phát triển và ñặc ñiểm hoạt
ñộng của Công ty Cổ phần Vinaconex 25
a. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Năm 1984: Ngày 13/04/1984, Công ty xây lắp số 3, tiền
thân của Công ty cổ phần VINACONEX 25 ñược thành lập.
- Năm 2002: Ngày 21/11/2002, Công ty xây lắp số 3 ñược
tiếp nhận về làm doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Xuất
nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (VINACONEX) và ñổi tên thành
Công ty xây lắp VINACONEX 25.
- N
ăm 2005: Công ty xây lắp Vinaconex 25 chính thức
chuyển sang hoạt ñộng theo hình thức Công ty cổ phần.
12

- Năm 2009: Ngày 05/02/2009, Cổ phiếu Công ty CP
Vinaconex 25 chính thức giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội.
Qua quá trình phát triển, Công ty CP Vinaconex 25 hiện nay

là một trong những ñơn vị mạnh của Tổng Công ty Vinaconex. Trụ
sở chính hiện nay của Công ty ñóng tại 89A Phan Đăng Lưu, phường
Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng.
b. Ngành nghề và ñặc ñiểm hoạt ñộng KD của Công ty
Hiện nay, Công ty kinh doanh các lĩnh vực chính như: Xây lắp
công trình, sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng, ñầu tư dự án, …
Sản phẩm sản xuất kinh doanh của Công ty có ñặc thù riêng so
với sản phẩm của các ngành nghề kinh doanh khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty CP Vinaconex 25
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Vinaconex 25
bao gồm: Hội ñồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng và các Phó tổng
giám ñốc, Phòng tổ chức hành chính, Phòng tài chính kế hoạch,
Phòng ñấu thầu và quản lý dự án, Phòng kỹ thuật thi công, Ban an
toàn lao ñộng và thi ñua khen thưởng, các ñơn vị trực thuộc: Các Ban
chỉ huy công trường, Ban quản lý dự án, Nhà máy SX VLXD.
2.1.3. Phân cấp quản lý ở Công ty CP Vinaconex 25
a. Phân cấp quản lý giữa Công ty với Nhà máy SX VLXD

Phân cấp quản lý tài sản và chi phí sản xuất
Tài sản của Nhà máy ñược Công ty ñứng ra mua sắm, xây
dựng và cấp lại cho Nhà máy. Nhà máy có nhiệm vụ trích khấu hao
những tài sản này vào giá thành sản xuất.
Chi phí s
ản xuất của Nhà máy ñược Công ty cho ứng thông
qua tài khoản 141 khi có ñơn hàng mới. Khi hoàn thành khối lượng
13

công việc ñược giao theo qui ñịnh, Nhà máy thanh toán tạm ứng với
Công ty thông qua chứng từ mua vật liệu, trả lương nhân công, ….


Phân cấp công tác lập kế hoạch
Công ty CP Vinaconex 25 ñã phân cấp cho Nhà máy tự lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Kỳ lập kế hoạch là hàng
năm và theo quý.

Phân cấp quản lý doanh thu và kết quả kinh doanh
Doanh thu và kết quả kinh doanh ñều do Công ty xác ñịnh và
quản lý. Nhà máy chỉ ứng vốn ñể sản xuất sau ñó giao sản phẩm lại
cho Công ty.
b.Phân cấp quản lý giữa Công ty với các BCH công trường

Phân cấp công tác lập kế hoạch
Khi Công ty nhận ñược công trình và quyết ñịnh giao công
trình cho Ban chỉ huy nào làm thì Ban chỉ huy công trường ñó có
nhiệm vụ lập kế hoạch tổng thể cho công trình mình sẽ ñảm nhận thi
công ñể gửi về Công ty phê duyệt và áp dụng trong suốt quá trình thi
công công trình.

Phân cấp quản lý tài sản và chi phí sản xuất
Tài sản ở các Ban chỉ huy công trường do Công ty cấp. Ban
chỉ huy công trường có nhiệm vụ trích khấu hao những tài sản này
vào giá thành sản xuất.
Các Ban chỉ huy công trường ñược ứng vốn ñể thi công theo
từng hạng mục nhỏ của công trình ñã lập trong kế hoạch. Khi thực
hiện xong hạng mục công trình, Ban chỉ huy công trường phải thanh
toán tạm ứng lại với Công ty.

Phân cấp quản lý doanh thu và kết quả kinh doanh
Doanh thu và kết quả kinh doanh ñều do Công ty xác ñịnh và
quản lý. Ban chỉ huy công trường chỉ tập hợp chi phí thi công của

14

công trình, các công ñoạn còn lại cho ñến xác ñịnh kết quả kinh
doanh ñều do Công ty thực hiện và hoàn tất.
c. Phân cấp quản lý giữa Công ty với các BQL dự án
Công ty là chủ ñầu tư của dự án và giao lại dự án cho BQL
dự án quản lý việc ñầu tư, Trưởng BQL là người chịu trách nhiệm
cao nhất. BQL dự án có nhiệm vụ tập hợp chi phí ñầu tư của dự án.

Phân cấp lập kế hoạch
Công ty CP Vinaconex 25 phân cấp cho BQL dự án tự lập kế
hoạch quản lý, ñầu tư dự án ñể trình Công ty phê duyệt vào các kỳ
năm và quý.

Phân cấp quản lý chi phí ñầu tư
Các BQL dự án ñược ứng vốn ñể thi công theo từng hạng
mục công việc nhỏ, thông qua tài khoản 141. Khi thực hiện xong,
BQL dự án phải thanh toán tạm ứng với Công ty thông qua chi phí
thực hiện.

Phân cấp quản lý doanh thu và kết quả
Doanh thu và kết quả kinh doanh ñều do Công ty xác ñịnh và
quản lý. Ban quản lý dự án chỉ tập hợp chi phí ñầu tư dự án, các công
ñoạn còn lại từ xác ñịnh giá vốn cho ñến xác ñịnh kết quả kinh doanh
ñều do Công ty thực hiện.
2.2. THỰC TRẠNG MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN LIÊN QUAN KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VINACONEX 25
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
a. Khái quát bộ máy kế toán ở Công ty

Bộ máy kế toán tại Công ty ñược tổ chức theo mô hình kế
toán vừa tập trung vừa phân tán.

15

b. Chức năng, nhiệm vụ phân công trong bộ máy kế toán

Đối với bộ máy kế toán ở Văn phòng Công ty
- Kế toán trưởng: Điều hành chung và chịu trách nhiệm về
tất cả các hoạt ñộng về tài chính kế toán của Công ty. Bên cạnh ñó,
kế toán trưởng cũng thường xuyên tư vấn các hoạt ñộng quản trị cho
Ban lãnh ñạo Công ty, do ñó rất cần ñược cung cấp thường xuyên
các thông tin về kế toán quản trị và hơn thế nữa là KTTN.
- Phó phòng kế toán phụ trách công tác tài chính.
- Phó phòng kế toán phụ trách chuyên môn nghiệp vụ.
- Các kế toán phần hành, bao gồm kế toán công nợ, kế toán
tài sản cố ñịnh, kế toán vật tư, kế toán tiền lương, kế toán thanh toán,
kế toán ngân hàng, kế toán thuế, thủ quỹ.

Đối với kế toán ở các ñơn vị trực thuộc
Kế toán ở các ñơn vị này tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất gửi về Phòng kế toán Công ty. Phòng kế toán Công ty
sẽ theo dõi tiếp từ giai ñoạn xác ñịnh giá vốn, phân bổ các chi phí
bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi phí khác cho ñến lúc xác ñịnh
kết quả kinh doanh.
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty
a. Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty
Công ty ñang áp dụng hình thức Chứng từ - ghi sổ ban hành
kèm theo Quyết ñịnh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

b. Tổ chức một số phần hành kế toán có liên quan ñánh
giá trách nhiệm ở Công ty

Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản xuất
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm do các kế toán tại
các ñơn vị phụ thuộc ñảm nhận.
16


Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác ñịnh kết quả kinh doanh
Kế toán tiêu thụ và xác ñịnh kết quả kinh doanh do Phòng kế
toán Công ty ñảm nhận. Sau khi tiếp nhận các chi phí tập hợp cho
sản phẩm do các ñơn vị phụ thuộc bàn giao lên, và giá bán ñã thoả
thuận trong hợp ñồng, Phòng kế toán có trách nhiệm hạch toán doanh
thu và kết hợp với các yếu tố chi phí tạo thành ñể xác ñịnh kết quả
kinh doanh toàn Công ty. Sau ñó báo cáo lên Tổng Giám ñốc Công
ty vào cuối mỗi quý.

Tổ chức kế toán một số phần hành khác
- Kế toán nguyên vật liệu
- Kế toán tài sản cố ñịnh
- Kế toán tiền lương.
2.2.3. Tổ chức báo cáo kế toán nội bộ ở Công ty CP
Vinaconex 25
a. Đối với Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng

Dự toán sản lượng và chi phí sản xuất
Hàng năm, quý, căn cứ sản lượng tiêu thụ của cùng kỳ năm
trước, nhu cầu tiêu thụ nội bộ, hợp ñồng ñã ký kết với khách hàng,
nhu cầu của thị trường trong quý, Nhà máy SX VLXD lập kế hoạch

sản lượng và chi phí SX gửi về Công ty ñể Tổng Giám ñốc phê duyệt
và áp dụng. Kế hoạch này do Giám ñốc Nhà máy chịu trách nhiệm.

Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
Được lập và báo cáo về Công ty vào cuối mỗi quý, năm. Chỉ
tiêu ñể Ban quản trị Công ty ñánh giá công tác của Nhà máy sản xuất
vật liệu xây dựng là chênh lệch giữa sản lượng thực tế và dự toán,
chênh l
ệch giữa chi phí sản xuất thực tế so với dự toán.
b. Đối với các Ban chỉ huy công trường

Kế hoạch thi công xây lắp
17

Kế hoạch thi công ñược lập khi chuẩn bị thi công công trình,
hạng mục công trình. Căn cứ vào hợp ñồng ký kết với chủ ñầu tư,
hợp ñồng giao khoán giữa Công ty với BCH công trường, sản lượng
dự kiến thực hiện, ñơn giá, các BCH công trường lập kế hoạch xây
lắp của công trình, hạng mục công trình (có kèm tiến ñộ thi công),
mà mình chuẩn bị ñảm nhận thi công và gửi về Công ty ñể Giám ñốc
phê duyệt và áp dụng. Kế hoạch và tiến ñộ thi công này do Chỉ huy
trưởng chịu trách nhiệm.

Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thi công
Báo cáo của các BCH công trường ñược lập và báo cáo vào
cuối mỗi quý. Chỉ tiêu ñể Ban quản trị Công ty ñánh giá hiệu quả
công việc của các BCH công trường là chênh lệch giữa chi phí thực
tế so với chi phí dự toán, ñảm bảo tiến ñộ thi công công trình.
c. Đối với Ban quản lý dự án


Kế hoạch chi phí ñầu tư dự án
Được lập vào ñầu mỗi năm và ñầu mỗi quý trong năm. Căn
cứ vào phương án ñầu tư của dự án, sản lượng dự kiến thực hiện
trong quý, Ban quản lý dự án lập kế hoạch ñầu tư vào dự án và gửi
về Công ty ñể Giám ñốc phê duyệt và áp dụng. Kế hoạch này do
Trưởng ban quản lý dự án chịu trách nhiệm.

Báo cáo tình hình thực hiện ñầu tư
Chỉ tiêu ñể Ban quản trị Công ty ñánh giá hiệu quả quản lý
dự án ñầu tư của Ban quản lý dự án là chênh lệch giữa chi phí thực tế
so với chi phí dự toán ñầu tư, ñảm bảo tiến ñộ dự án.
d. Đối với các Phòng, ban chức năng tại Công ty
Các phòng, ban ch
ức năng tại Công ty là bộ phận gián tiếp,
tất cả các chi phí phát sinh (tiền lương, chi phí ñiện thoại, chi phí văn
18

phòng, …) ñều ñược tập hợp vào tài khoản 642 – Chi phí quản lý
doanh nghiệp và kết chuyển ñể xác ñịnh kết quả kinh doanh.
e. Đối với ban quản trị Công ty

Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận, ñầu tư
Đầu mỗi niên ñộ, Công ty ñều họp Đại hội cổ ñông thường
niên ñể báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của năm vừa kết thúc
và ñưa ra kế hoạch cho năm tiếp theo. Ban quản trị Công ty ñưa ra
các chỉ tiêu kế hoạch chính về doanh thu, lợi nhuận, ñầu tư.

Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh Công ty
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh ñược lập vào cuối
niên ñộ và ñược trình bày trước Đại hội cổ ñông thường niên. Các

tiêu chí ñể cổ ñông Công ty ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của Công ty là sự chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch ñã
ñề ra, sự tăng trưởng so với năm trước.
2.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 25
2.3.1. Những mặt ñạt ñược về KTTN ở Công ty
- Một là, công tác phân cấp quản lý ở Công ty hiện nay ñã rõ
ràng, các ñơn vị phụ thuộc nắm rõ ñược trách nhiệm, quyền hạn
trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, từ ñó chủ ñộng trong bố trí
thực hiện công việc. Nhà quản lý cấp cao tại Công ty cũng ñã tiến
hành phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới nhằm giúp cấp dưới có thể
ñiều hành các công việc thường xuyên tại bộ phận mà họ quản lý.
- Hai là, công tác lập kế hoạch tại một số ñơn vị phụ thuộc ở
Công ty ñã bảo ñảm cơ sở cho việc ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của
các
ñơn vị trong Công ty.
- Ba là, hệ thống thông tin báo cáo tại các ñơn vị ở Công ty
hiện nay ñược tổ chức tương ñối ñầy ñủ (ngoại trừ các Phòng, ban
19

chức năng trong Công ty chưa ñược tổ chức thực hiện lập kế hoạch
và báo cáo tình hình chi phí), ñã cung cấp ñược các thông tin cần
thiết phục vụ cho việc ñánh giá mức ñộ hoàn thành nhiệm vụ của các
ñơn vị phụ thuộc tương ứng.
Tóm lại, ở Công ty CP Vinaconex 25 việc phân cấp quản
lý ñã ñược thực hiện tương ñối rõ ràng, công tác lập kế hoạch và ño
lường kết quả thực hiện của một số ñơn vị, bộ phận phụ thuộc trong
Công ty ñã giúp cho việc ñánh giá thành quả nhằm kiểm soát hoạt
ñộng và chi phí của các ñơn vị, bộ phận trong Công ty.
2.3.2. Những hạn chế

- Công tác lập kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện của
các BCH công trường chưa ñầy ñủ. Các BCH công trường chỉ lập kế
hoạch cho cả công trình khi chuẩn bị thi công và thực hiện theo kế
hoạch ñó cho ñến khi hoàn thành công trình. Có lập và báo cáo tình
hình thực hiện hàng quý, nhưng trong báo cáo tình hình thực hiện
hàng quý chỉ ghi con số ñã thực hiện mà không kèm theo cột kế
hoạch tương ứng nên không thể so sánh ñể ñánh giá ñược.
- Các Phòng, ban chức năng ở Công ty là bộ phận gián tiếp,
chi phí phát sinh tại các bộ phận này không nhiều, nhưng sự thất
thoát những chi phí thuộc bộ phận này có ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi
nhuận của toàn Công ty. Nhưng Ban quản trị Công ty chưa ñánh giá
ñược tầm quan trọng của ñiều này nên chưa tổ chức thực hiện việc
lập kế hoạch chi phí sử dụng và báo cáo kết quả thực hiện như là các
ñơn vị phụ thuộc khác.
- Kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận, ñầu tư của Công ty hiện
nay có l
ập và báo cáo trong Đại hội cổ ñông thường niên, nhưng chỉ
ñưa ra con số chung cho tất cả mọi hoạt ñộng của Công ty, chứ chưa
20

ñưa ra con số cụ thể cho từng lĩnh vực hoạt ñộng. Điều này, ñối với
công tác ñánh giá trách nhiệm thì khó có thể thực hiện chính xác.
- Ở Công ty CP Vinaconex 25, các cấp quản lý chưa phải
chịu trách nhiệm hậu quả về lĩnh vực hoạt ñộng của mình, của thuộc
cấp và tất cả các hoạt ñộng khác thuộc trách nhiệm của họ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Công ty Cổ phần Vinaconex 25 có quy mô lớn, hoạt ñộng ña
lĩnh vực ña ngành nghề. Công tác KTTN tại Công ty ñã có dấu hiệu
ñược triển khai và áp dụng. Công ty ñã phân cấp quản lý cho các bộ
phận cụ thể, qua ñó, dựa vào các báo cáo kế toán có thể ñánh giá

trách nhiệm ở các ñơn vị, bộ phận ở mức ñộ nhất ñịnh. Tuy nhiên, tại
Công ty chưa hình thành nên các trung tâm trách nhiệm gắn liền với
các cấp quản lý, và một số thông tin báo cáo chưa tối ưu ñể phục vụ
ñánh giá trách nhiệm một số bộ phận trong Công ty. Đây chính là
căn cứ ñể ñề xuất các giải pháp tổ chức KTTN tại Công ty.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 25
Qua nghiên cứu lý luận về tổ chức KTTN và qua tìm hiểu
thực tế về công tác kế toán phục vụ ñánh giá TN tại Công ty CP
Vinaconex 25. Thấy rằng, Công ty ñã phân cấp quản lý cho các bộ
phận cụ thể, nhưng chưa hình thành nên các TTTN gắn liền các cấp
quản lý, các báo cáo kế toán phục vụ cho việc ñánh giá trách nhiệm ở
các ñơn vị, bộ phận còn ở mức ñộ ñơn giản, chưa ñược ñầy ñủ.
Dựa vào ñặc ñiểm và tình hình tại Công ty, kết hợp với các
ñiều kiện về tổ chức KTTN ñể ñưa ra các giải pháp tổ chức KTTN
t
ại Công ty CP Vinaconex 25.
3.1. TỔ CHỨC CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN VINACONEX 25
21

Công ty CP Vinaconex 25 là Công ty lớn, ñã niêm yết trên
thị trường chứng khoán và ñang hoạt ñộng trên nhiều lĩnh vực. Việc
tổ chức các TTTN trong toàn Công ty sẽ ñáp ứng ñược yêu cầu của
các nhà quản trị cấp cao là nắm bắt ñược toàn bộ hoạt ñộng của các
cấp thấp hơn ñược kịp thời thông qua các báo cáo nội bộ. Dựa trên
sự phân cấp quản lý, ñặc ñiểm và chức năng của các bộ phận trong
Công ty ñể có thể tổ chức thành các TTTN.
3.1.1. Xây dựng mô hình các TTTN ở Công ty
Dựa trên sự phân cấp quản lý, ñặc ñiểm và chức năng của

các bộ phận trong Công ty ñể có thể tổ chức thành các TTTN:
Hội ñồng quản trị - Trung tâm ñầu tư;
Ban giám ñốc - Trung tâm lợi nhuận;
Mỗi Phòng ban chức năng, ñơn vị trực thuộc - Trung tâm chi phí
3.1.2.Xác ñịnh mục tiêu, nhiệm vụ các TTTN của Công ty
Để các trung tâm trách nhiệm hoạt ñộng có hiệu quả cần phải
có quy ñịnh về mục tiêu, nhiệm vụ và hướng ñến việc thực hiện mục
tiêu chung của Công ty. Mục tiêu và nhiệm vụ của:
a. Trung tâm chi phí
b. Trung tâm lợi nhuận
c. Trung tâm ñầu tư
3.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 25
3.2.1. Tổ chức hệ thống dự toán ở Công ty
Theo mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty CP Vinaconex 25,
tác giả sẽ tiến hành lập hệ thống dự toán nhằm làm cơ sở ñánh giá
trách nhi
ệm quản trị ứng với các nhóm TTTN tại Công ty.
a. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm chi phí


Đối với trung tâm chi phí là các Phòng, ban
22

Các phòng, ban căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh của kỳ
trước và nhu cầu về ñiều kiện vật chất cần cho các chức năng, nhiệm
vụ ñược giao trong kỳ ñể lập.


Đối với trung tâm chi phí là các ñơn vị sản xuất

Việc lập báo cáo dự toán tại Nhà máy SX VLXD, BQL dự
án ñã ñầy ñủ và cung cấp ñược thông tin ñánh giá nên tác giả sẽ giữ
nguyên cách làm này, nhưng tại các BCH công trường tác giả sẽ bổ
sung thêm dự toán theo thời gian thực hiện là quý trong năm (hiện tại
chỉ lập khi chuẩn bị thực hiện công trình rồi cứ thế thực hiện ñến khi
công trình kết thúc) ñể dễ quản lý.
b. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận
Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận nên ñược thiết kế
theo từng lĩnh vực hoạt ñộng của Công ty. Chịu trách nhiệm chính về
báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận là Tổng Giám ñốc Công ty.
c. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm ñầu tư
Báo cáo dự toán của TT ñầu tư nên lập theo từng lĩnh vực ñể
dễ theo dõi và có cơ sở ñể ñánh giá hiệu quả. Chịu trách nhiệm chính
về báo cáo dự toán của TT ñầu tư là Chủ tịch Hội ñồng quản trị.
3.2.2. Tổ chức hệ thống báo cáo thực hiện ở Công ty
a. Báo cáo thực hiện của trung tâm chi phí


Đối với trung tâm chi phí là các Phòng ban
Vào cuối quý, các phòng ban lập báo cáo chi phí thực tế phát
sinh của bộ phận mình trong quý, trong báo cáo có sự ñối chiếu giữa
chi phí thực tế phát sinh và kế hoạch ñược duyệt.

Đối với trung tâm chi phí là các ñơn vị sản xuất
Vi
ệc lập báo cáo thực hiện tại các ñơn vị: Nhà máy SX
VLXD, BQL dự án ñã cung cấp thông tin chính xác ñể ñánh giá, nên
tác giả sẽ giữ nguyên cách làm này. Còn tại các BCH công trường,
23


tác giả sẽ bổ sung thêm cột dự toán trong báo cáo tình hình thực hiện
ñể dễ so sánh.
b. Báo cáo thực hiện của trung tâm lợi nhuận
Báo cáo thực hiện của TT lợi nhuận nên ñược tổ chức theo
từng lĩnh vực hoạt ñộng của Công ty: Hoạt ñộng xây lắp, sản xuất vật
liệu xây dựng, ñầu tư dự án ñể ñánh giá hiệu quả ñược cụ thể.
c. Báo cáo thực hiện của trung tâm ñầu tư
Báo cáo này giúp cho Hội ñồng quản trị có cái nhìn tổng thể
về tình hình ñầu tư, xem xét và ñánh giá hiệu quả của việc ñầu tư vào
các lĩnh vực hoạt ñộng của Công ty.
3.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ CỦA CÁC
TTTN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 25
3.3.1. Đánh giá thành quả của trung tâm chi phí
a. Đối với trung tâm chi phí là các ñơn vị sản xuất
Đánh giá trung tâm chi phí này bằng cách so sánh chi phí
thực tế với chi phí dự toán theo sản lượng thực hiện, bằng phương
pháp số chênh lệch ñể ñánh giá chi tiết từng chỉ tiêu cụ thể giữa chi
phí thực tế so với dự toán.
b. Đối với trung tâm chi phí là các Phòng, ban
So sánh giữa chi phí thực tế và dự toán ñể ñánh giá việc tăng
giảm chi phí thông qua các ñộ lệch.
3.3.2. Đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
So sánh các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh
doanh giữa thực hiện so với dự toán. Bên cạnh ñó, ñể ñánh giá, có
thể phân tích các tỷ suất lợi nhuận như:
Ch
ỉ tiêu ñánh giá Phương pháp tính
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu Lợi nhuận/ Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn ñầu tư Lợi nhuận/ Vốn ñầu tư
24


Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản Lợi nhuận/ Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí SXKD Lợi nhuận/ Chi phí SXKD
Số vòng quay tổng tài sản Doanh thu/ Tổng tài sản
3.3.3. Đánh giá thành quả của trung tâm ñầu tư
So sánh các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả ñầu tư giữa
thực tế với dự toán cả về giá trị và tỷ lệ ñể ñánh giá việc tăng giảm
thông qua các ñộ lệch.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Trong chương 3 tác giả ñã tập trung ñưa ra giải pháp tổ chức
KTTN tại Công ty CP Vinaconex 25. Trên cơ sở phân tích thực trạng
công tác kế toán phục vụ ñánh giá trách nhiệm tại Công ty và kết hợp
với cơ sở lý luận về KTTN, chương 3 của luận văn ñã tập trung giải
quyết một số nội dung chủ yếu sau:
- Xây dựng ñược mô hình các TTTN tại Công ty CP
Vinaconex 25 và làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ của từng trung tâm.
- Tổ chức ñược các thông tin kế toán phục vụ ñánh giá các
TTTN ở Công ty CP Vinaconex 25.
- Tổ chức phân tích, ñánh giá thành quả các TT trách nhiệm.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt. Để tồn tại và phát triển, bản thân mỗi
doanh nghiệp phải luôn nâng cao năng lực quản trị, ñánh giá ñược
hiệu quả mang lại của từng bộ phận, ñơn vị trực thuộc doanh nghiệp.
Nội dung KTTN giúp cho doanh nghiệp có một hệ thống cung cấp
thông tin tin c
ậy ñể kiểm soát chặt chẽ và ñánh giá ñược kết quả từng
bộ phận, ñơn vị trực thuộc và bản thân doanh nghiệp.
25


Việc tổ chức KTTN tại Công ty CP Vinaconex 25 là rất cần
thiết nhằm nâng cao năng lực quản lý và ñánh giá ñược thành quả
của các ñơn vị, bộ phận. Đảm bảo cho các ñơn vị, bộ phận thực hiện
tốt nhiệm vụ và phối hợp với nhau thực hiện mục tiêu kế hoạch của
Công ty.
Luận văn ñã phản ánh ñược thực trạng công tác kế toán phục
vụ ñánh giá trách nhiệm tại Công ty CP Vinaconex 25 như tình hình
phân cấp quản lý, công tác lập dự toán, lập các báo cáo nội bộ, từ ñó
ñánh giá mức ñộ vận dụng KTTN tại Công ty về những mặt ñạt
ñược, những mặt còn hạn chế.
Từ ñánh giá thực trạng công tác kế toán phục vụ ñánh giá
trách nhiệm tại Công ty CP Vinaconex 25 kết hợp với lý luận về
KTTN, luận văn ñã xây dựng các giải pháp tổ chức KTTN tại Công
ty CP Vinaconex 25: Xác ñịnh các TT trách nhiệm với các mục tiêu
và nhiệm vụ cụ thể, tổ chức thông tin kế toán phục vụ ñánh giá các
TTTN, phân tích ñánh giá thành quả của các TTTN.
Để hỗ trợ thực hiện các giải pháp trên, kiến nghị Công ty CP
Vinaconex 25 thực hiện một số giải pháp như sau:
- Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin ñể phân tích, xử lý
kịp thời các thông tin ñể ñảm bảo tính thích hợp, linh hoạt nhằm
cung cấp kịp thời những vấn ñề cần giải quyết ngay của hoạt ñộng
quản trị diễn ra hàng ngày.
- Nâng cao nhận thức của nhà quản trị Công ty về tầm quan
trọng và lợi ích của việc vận dụng KTTN trong ñiều hành hoạt ñộng,
nhất là chức năng kiểm soát, ñánh giá trách nhiệm và thành quả hoạt
ñộng của bộ phận trong việc thực hiện hướng ñến mục tiêu chung
toàn Công ty.

×