Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.2 KB, 33 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2005 đã trôi qua, đánh dấu một năm đầy biến động và thử thách đối
với nền kinh tế nước ta. Chính phủ, bằng những chính sách và giải pháp hữu
hiệu đã kiểm soát được tốc độ tăng giá và hạn chế dịch bệnh gia cầm là những
vấn đề nổi cộm trong năm, đưa chỉ số GDP cả năm đạt đến 8,3%. Ngành
Ngân hàng đã có nhiều đóng góp vào những thành tựu chung của nền kinh tế,
trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Thành là một chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Trong năm 2005, Chi nhánh đã đạt kết quả khả quan trên
các mặt công tác góp phần vào sự phát triển của BIDV và toàn Ngành Ngân
hàng nói chung.
Bài viết dưới đây nhằm mục đích giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Thành. Đồng thời, đánh giá hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
trong thời gian qua, từ đó đưa ra những biện pháp và kiến nghị để hoạt động
của Chi nhánh đạt được các chỉ tiêu kinh doanh đặt ra.
Nội dung bài viết này bao gồm:
ChươngI: Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành
Chương II: Thực trạng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hà Thành
Chương III: Giải pháp nhằm phát triển tốt hơn hoạt động của BIDV Hà
Thành
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
HÀ THÀNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hà Thành
1.1.1.Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết
định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình
hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng được mang tên gọi khác nhau phù hợp
với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước:


Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/3/1981
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất ở Việt Nam được hình
thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được
tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Tính đến 31/12/2004
tổng tài sản của BIDV đạt gần 104.000 tỷ VND, vốn điều lệ được bổ sung
tăng lên đạt 3.860 tỷ VND. Hệ thống tổ chức được hình thành và hoàn thiện
dần theo mô hình của một tập đoàn trong tương lai. Hiện tại, mô hình tổ chức
của BIDV gồm 05 khối: Khối ngân hàng thương mại quốc doanh (bao gồm 3
sở giao dịch và các chi nhánh trên toàn quốc); Khối Công ty; Khối các đơn vị
sự nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của
toàn hệ thống đạt trên 8.000 người vừa có kinh nghiệp, vừa am hiểu công
nghệ ngân hàng hiện đại.
Ngân hàng hoạt động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương
mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân
hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn
vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tề trong nước và ngoài nước. BIDV
luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn
vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế; là ngân hàng có
nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm. Trong suốt quá trình hình
thành và phát triển BIDV luôn làm tròn nhiệm vụ được Đảng, nhà nước và
nhân dân giao cho và là lực lượng chủ lực trong thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia.
Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay: Hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế.
1.1.2.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành - Chi nhánh của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Hội nghị ban chấp hành lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng

khoá IX đã họp bàn và ra quyết định nhiều vấn đề quan trọng trong đó có
Nghị quyết số 4- NQ/TW về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Về chính sách tài chính tín
dụng, Nghị quyết nhấn mạnh: “Thực hiện chính sách tài chính, tín dụng đối
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đảm bảo để tế tư
nhân tiếp cận và được hưởng các ưu đãi của Nhà nước cho kinh tế có doanh
nghiệp nhỏ và vừa, cho đầu tư theo các mục tiêu được Nhà nước khuyến
khích… Sớm ban hành quy định của Nhà nước về cơ chế tài chính đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có doanh nghiệp tư nhân. Kinh tế tư nhân
có thể vay vốn từ Ngân hàng bằng cách thế chấp tài sản. Đơn giản các thủ tục
cho vay đi liền với tăng cường các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn cho
kinh tế tư nhân…
Thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động giai đoạn 2001 – 2005 và tầm
nhìn 2010, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã xác định cơ cấu
khách hàng giữ vai trò rất quan trọng, nhất là việc thực hiện Nghị quyết Trung
ương V của Đảng. Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc đã quyết định thành
lập và đưa vào hoạt động đơn vị thành viên thứ 76 của mình - Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành thành lập 9/2003. Với định hướng
là ngân hàng bán lẻ, ứng dụng các công nghệ về quản lý để tạo ra sản phẩm
dịch vụ tiên tiến theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, tập trung chuyên sâu
trong lĩnh vực phục vụ các nhu cầu về vốn và dịch vụ tiện ích ngân hàng với
khả năng đáp ứng dịch vụ thanh toán hiện đại cho khách hàng như hệ thống
thanh toán thẻ ATM, thẻ tín dụng, chi trả lương…Đối tượng khách hàng là
các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài …
1.2.Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI
DỊCH
VỤ

NGÂN
HÀNG
KHỐI
HỖ TRỢ
KINH
DOANH
CÁC
ĐƠN VỊ
TRỰC
THUỘC
CÁC
HỘI
ĐỒNG
QUẢN
LÝ NỘI
BỘ
PHÒNG TÍN DỤNG VÀ TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI
Tín dụng doanh nghiệp
Tín dụng dân cư
Tài trợ thương mại
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Dịch vụ khách hàng cá nhân
Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
TỔ TIỀN TỆ - KHO QUỸ
PHÒNG THẨM ĐỊNH - QUẢN LÝ
TÍN DỤNG
PHÒNG KẾ HOẠCH - NGUỒN VỐN
Kế hoạch tổng hợp
Nguồn vốn kinh doanh

Thực hiện các nhiệm vụ pháp chế, chế độ
Nhiệm vụ khác
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
TỔ ĐIỆN TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
TỔ KIỂM TRA - KIỂM TOÁN NỘI
BỘ
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
CÁC QUỸ TIẾT KIỆM
1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hà Thành:
1.3.1. Phòng tín dụng và tài trợ thương mại
1.3.1.1. Bộ phận tín dụng:
- Xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh, theo dõi
quá trình cho vay
- Quản lý giải ngân
- Quản lý hậu giải ngân
- Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ
cho mục đích quản lý nội bộ của chi nhánh, của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Lập các báo cáo về
tín dụng theo quy định.
- Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng thẩm
định và Quản lý tín dụng; Tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
1.3.1.2. Bộ phận Thanh toán quốc tế:
- Thực hiện các giao dịch nghiệp vụ Thanh toán quốc tế theo quy định của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.
- Lập các báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của Chi nhánh với các ngân hàng nước

ngoài trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế.
- Thực hiện công tác đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các cán bộ
làm công tác thanh toán quốc tế.
1.3.1.3. Công tác chung của Phòng:
- Thực hiện nhiệm vụ quan hệ với khách hàng
- Thực hiện các công tác khác do Ban Giám đốc giao.
1.3.2. Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng Chi nhánh Hà Thành
- Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
- Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh và các khoản tín dụng ngắn hạn;
thma gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và
các khoản tín dụng ngắn hạn theo các quy định và quy trình về tín dụng.
- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng.
- Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
- Thư ký Hội đồng tín dụng của Chi nhánh.
- Giám sát chất lượng khách hàng xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng
vay và định giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
- Quản lý, kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của toàn bộ
Chi nhánh.
- Kiểm soát/giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài
sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn/ hết hạn.
- Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
- Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan
đến hoạt động tín dụng, đầu mối tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng.
-Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp
quản lý nợ xấu tại chi nhánh, báo các và tham mưu đề xuất với Ban lãnh đạo
về xử lý nợ xấu.
- Giám sát sự tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.

- Thực hiện các công tác khác do Ban Giám đốc giao.
1.3.3. Phòng Kế hoạch nguồn vốn Chi nhánh Hà Thành
1.3.3.1. Chức năng:
+ Kế hoạch tổng hợp
+ Nguồn vốn kinh doanh
1.3.3.2. Nhiệm vụ:
- Kế hoạch tổng hợp:
+ Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi
trường kinh doanh.
+ Nghiên cứu, chọn lựa, ứng dụng các sản phẩm mới về huy động vốn.
+ Tham mưu giúp Ban Giám đốc chỉ đạo trong công tác huy động vốn.
+ Các công việc của Phòng thực hiện dưới sự điều hành trực tiếp của Ban
Giám đốc.
+ Thực hiện các công tác đột xuất khác theo sự phân công của Ban Giám
đốc.
1.3.4. Phòng Dịch vụ khách hàng Chi nhánh Hà Thành:
1.3.4.1. Dịch vụ khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch
đối với khách hàng là cá nhân, như sau:
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được
duyệt.
- Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách
hàng về tàu khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay
đối với khách hàng theo thẩm quyền được Giám đốc giao.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền và rút tiền bằng nội, ngoại tệ
của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín
dụng…
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.

- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm đối với khách hàng.
1.3.4.2. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các doanh
nghiệp, tổ chức khác như: Thực hiện việc giải ngân vốn vay; mở tài khoản
tiền gửi khách hàng và chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng;
thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền; thực hiện các giao dịch
mua ngoại tệ ngay đối với khách hàng doanh nghiệp; thực hiện các giao dịch
thanh toán, chuyển tiền …; tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng;
duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
1.3.4.3. Nhiệm vụ khác
Thực hiện thu nợ của khách hàng và cá nhân theo thông báo và hướng
dẫn của Phòng Tín dụng tại trụ sở chính; đầu mối nghiệp vụ thẻ ATM, kiều
hối; được phép sử dụng con dầu riêng trong quan hệ giao dịch với khách hàng
đối với các doanh nghiệp vụ được Giám đốc uỷ quyền.
1.3.5. Phòng tài chính kế toán Chi nhánh Hà Thành
Phòng TCKT thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động
của Chi nhánh Hà Thành:
-Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kết toán
và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc.
-Hậu kiểm các chứng từ giao dịch phát sinh tại các phòng.
-Lập các báo cáo tài chính, kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm và
các báo cáo khác theo yêu cầu thực tế.
-Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ.
-Thực hiện tính, nộp thuế kinh doanh, thuế thu nhập cá nhân, trích lập và
quản lý sử dụng các quỹ.
-Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh
-Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản
-Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc thực hiện chế độ kế toán tài
chính.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giấm đốc giao.

1.3.6. Phòng Tổ chức hành chính Chi nhánh Hà Thành
1.3.6.1. Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong công việc thực hiện các chủ trương,
chính sách, chế độ Nhà nước và của Ngành: tổ chức, đào tạo, lao động, bảo
hiểm xã hội, tiền lương…
- Quản lý về mặt hiện vật đối với tài sản, công cụ, phương tiện kinh
doanh của Chi nhánh.
- Quản lý, tiếp nhận, lưu trữ công văn giấy tờ đi và đến
1.3.6.2. Nhiệm vụ:
Về công tác tổ chức cán bộ: Đề xuất việc mở rộng, sắp xếp mô hình tổ
chức phù hợp; Nghiên cứu đề xuất ý kiến về công tác cán bộ, tuyển dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm; Tham mưu đề xuất với Ban Giám đốc việc thực hiện các
chính sách đối với người lao động; duyệt kế hoạch nội dung chương trình đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ tin học …
Về công tác hành chính quản trị: Lập kế hoạch thực hiện việc mua sắm,
sửa chữa, quản lý tài sản,… trên cơ sở tiết kiệm có hiệu quả; Đầu mối cơ sở
vật chất cho các đơn vị thuộc Chi nhánh; Quản lý và sử dụng con dấu; Có
trách nhiệm giữ gìn vệ sinh sạch sẽ các nơi công cộng trong cơ quan, bảo vệ
an ninh an toàn cho con người, tài sản và khách hàng đến giao dịch.
1.3.6.3. Nhiệm vụ khác:
Là thành viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật; Hội đồng lương, nâng
lương; Hội động tuyển dụng,…Soạn thảo văn bản liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ và thực hiện các công việc khác do Giám đốc giao cho.
1.3.7. Tổ kiểm tra nội bộ Chi nhánh Hà Thành:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Chi nhánh. Tổ kiểm tra
hoạt động theo cơ chế, quy chế hoạt động của hệ thống kiểm tra nội bộ của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chức năng: bảo đảm chấp hành đúng pháp luật và các quy định của
ngân hàng; phản ánh, đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh; đánh giá đúng, chính xác thực trạng tài chính hàng năm và từng thời

kỳ của Chi nhánh.
- Nhiệm vụ:
+ Kiểm tra việc điều hành của trưởng các phòng, ban về việc tuân thủ
pháp luật, kế hoạch kinh doanh, chương trìng công tác và thực hiện.
+ Phát hiện và báo cáo kịp thời các biểu hiện vi phạm, tiềm ẩn rủi ro.
+ Kiểm tra và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các qui định của pháp luật:
về thực hiện các cơ chế, qui trình nghiệp vụ trong kinh doanh tiền tệ.
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm toán nội bộ.
+ Xem xét các đơn thư khiếu nại
+ Xây dựng tập thể vững mạnh
+ Tổng hợp kết quả kiểm tra, trực tiếp báo cáo và lập báo cáo định kỳ và
đột xuất theo quy định
+ Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra trong việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động của Chi nhánh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
1.3.8. Tổ Tiền tệ kho quỹ
- Chức năng nhiệm vụ chính: Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ tiền tệ,
kho quỹ; thu chi tiền mặt; quản lý vàng bạc, đá quý, chứng từ có giá, hồ sơ tài
sản thế chấp, cầm cố; thực hiện xuất nhập tiền mặt; đào tạo nghiệp vụ ngân
quỹ.
- Công tác kho quỹ: Đảm bảo an toàn tuyệt đối kho tiền, quá trình vận
chuyển tiền đến các phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm, đi nộp tiền và lấy tiền từ
các ngân hàng khác; lập kế hoạch thu nộp, điều chuyển tiền mặt,…; làm dịch
vụ cho các đơn vị; mở sổ sách theo dõi xuất nhập và bảo quản các loại tiền, đá
quý, chứng từ; tổng hợp báo cáo thống kê, điện báo tuần, kỳ,…; đề xuất kịp
thời bằng văn bản.
1.3.9. Tổ Điện toán Chi nhánh Hà Thành
- Chức năng: Quản lý kỹ thuật và sử dụng toàn bộ hệ thống máy tính,
thiết bị tin học và một số hệ thống khác liên quan trực tiếp hoặc kết nối vào hệ
thống mạng máy tính; hướng dẫn và hỗ trợ tất cả các cán bộ nghiệp vụ khác;

tiếp nhận, triển khai và hướng dẫn sử dụng các thiết bị tin học, ứng dụng tin
học cho các bộ phận liên quan; nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin
tại Chi nhánh
- Nhiệm vụ:
+ Quản trị mạng: bao gồm quản trị mạng; đảm bảo an toàn mạng; an toàn
dữ liệu, lưu trữ và dự phòng hệ thống
+ Tổ chức vận hành, quản lý thiết bị tin học: quản lý vận hành bảo trì,
bảo dưỡng thiết bị; quản lý tài sản
+ Tổ chức quản lý, vận hành các chương trình ứng dụng: hỗ trợ vận hành
các phần mềm ứng dụng; quản trị các chương trình ứng dụng
+ Công tác phát triển ứng dụng công nghệ: phần cứng, phần mềm.
+ Công tác đào tạo
+ Các công tác khác: Công tác triển khai các quy trình ISO liên quan đến
tin học và công nghệ; Công tác lưu trữ, thư viện; Quản lý văn bản; Quan hệ
dữ liệu với NHNN, TW, các ngân hàng, đơn vị khác trên địa bàn; Công tác
khác.
1.3.10. Phòng Giao dịch trung tâm
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: rút tiền tự động ATM, thanh
toán thẻ tín dụng, séc, chi trả kiều hối,…và các dịch vụ ngân hàng khác.
- Phòng Giao dịch trung tâm cung cấp các báo cáo liên quan đến thị
trường, xu hướng khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ như thanh toán hàng nhập, xuất, chuyển tiền
kiều hối,…
- Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác được Ban Giám đốc giao
- Được phép sử dụng con dấu riêng trong quan hệ giao dịch với khách
hàng đối với các nghiệp vụ được Giám đốc uỷ quyền.
1.3.11. Phòng Giao dịch Bách khoa
- Chức năng: Hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ, trực tiếp nhận
tiền gửi và cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân theo phạm vi uỷ quyền;
Thực hiện tham mưu cho Giám đốc trong hoạt động kinh doanh.

- Nhiệm vụ: Thực hiện việc lập và xây dựng các giải pháp thực hiện kế
hoạch kinh doanh; thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh; thực hiện đúng và đầy
đủ các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất; thực hiện mở, quản lý tài khoản, hạch
toán kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời; trực tiếp nhận tiền gửi của
các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư; thực hiện cho vay cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân; thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước và nước
ngoài; thực hiện các dịch vụ ngân hàng; cung cấp những báo cáo liên quan
đến thị trường, xu hướng khách hàng.
1.3.12. Phòng Giao dịch 19/8
- Chức năng:
+ Trực tiếp thực hiện theo các chức năng của ngân hàng chỉ định thanh
toán chứng khoán, phục vụ các nghiệp vụ về thanh toán trong giao dịch.
+ Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngân hàng
+ Thực hiện tham mưu cho Giám đốc trong hoạt động kinh doanh
+ Trực tiếp thực hiện các chức năng của ngân hàng lưu ký, giám sát
+ Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chuyên sâu phục vụ thị
trường chứng khoán
+ Trực tiếp thực hiện chức năng tự doanh chứng khoán theo sự phân
công chỉ đạo của Giám đốc.
+ Theo dõi biến động của thị trường chứng khoán, báo cáo lên Giám đốc
kế hoạch kinh doanh, đề ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro.
-Nhiệm vụ:
+ Thực hiện mở tài khoản cho Trung tâm giao dịch chứng khoán, tiếp thị,
thực hiện việc thu tiền ký quỹ.
+ Phối hợp với Trung tâm giao dịch chứng khoán
+ Thực hiện việc lập và xây dựng các giải pháp thực hiện kế hoạch kinh
doanh
+ Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh hàng tháng,…
+ Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng chuyên sâu phục vụ TTCK
+ Thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán, mua bán cổ phiếu, trái

phiếu đảm bảo hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận khách hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng lưu ký, giám sát chứng khoán.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN HÀ THÀNH
2.1. Hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành thành lập 9/2003, năm 2004
bước vào năm đầu tiên thực hiện kế hoạch kinh doanh theo định hướng kinh
doanh của Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là phục vụ
cho vay thành phần kinh tế tư nhân theo tinh thần thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước về tạo điều kiện bình đẳng cho sự phát triển của các thành
phần kinh tế, trong đó có thành phần kinh tế tư nhân. Cùng với nhiệm vụ trên
Chi nhánh còn định hướng là đơn vị bán lẻ kiểu mẫu ứng dụng trên nền công
nghệ hiện đại với sự đa dạng sản phẩm, dịch vụ và phát triển mạnh về dịch
vụ. Có định hướng chỉ đạo chiến lược giúp chi nhánh định hình được việc vừa
thực hiện cơ cấu lại khách hàng, vừa thực hiện việc chuyển mạnh mẽ mọi
hoạt động ngân hàng nhằm phát triển tăng dịch vụ. Hoạt động của Ngân hành
trong thời gian đầu đi vào hoạt động bao gồm:
Thứ nhất, Chi nhánh luôn bám sát và phân tích diễn biến lãi suất huy
động trên địa bàn, từ đó có chính sách huy động và chính sách khách hàng
phù hợp, thông qua các hình thức quảng cáo, khuyến mại, nghiên cứu triển
khai các sản phẩm tiền gửi mới để tiếp thị một lượng khách hàng lớn là các cá
nhân và các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh.
Thứ hai, với mục tiêu phục vụ tốt khu vực dân doanh, Chi nhánh đã
chủ động phối hợp với các cơ quan ban ngành Trung ương và địa phương như
Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội, Sở Kế hoạch và đầu tư, Hội doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Hội doanh nghiệp trẻ,… nhằm tăng cường thu thập thông
tin về các chương trình, chính sách đầu tư phát triển của thành phô, các bộ
ngành. Đồng thời, kết hợp tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp tư nhân, lên kế hoạch tiếp thị các khách hàng tiềm năng, mở

rộng diện khách hàng.
Thứ ba, Chi nhánh thường xuyên tổ chức phân loại và áp dụng chính
sách khách hàng cụ thể đến từng đối tượng, từ đó xây dựng hạn mức tín dụng
và chính sách lãi suất cho vay phù hợp. Ưu tiên tập trung mọi nguồn lực cho
tăng trưởng tín dụng, Chi nhánh cũng hết sức coi trọng chất lượng tín dụng,
thực hiện theo đúng các quy trình và pháp luật. Đối tượng khách hàng được
xác định là các doanh nghiệp tư nhân có thương hiệu, có thị phần trên thi
trường.
Thứ tư, Thành phần khách hàng là doanh nghiệp tư nhân yêu cầu và
đòi hỏi rất cao về chất lượng, phong cách thái độ phục vụ từ phía ngân hàng.
Đây là thành phần kinh tế rất tiềm năng, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp vẫn
còn chưa chú trọng và tuân thủ theo đúng các quy định về kế toàn tài chính,
các quy định của ngân hàng nên khâu tư vấn, hướng dẫn tiếp thị khách hàng
ban đầu rất quan trọng. Các doanh nghệp có uy tín và thị phần lớn trên thị
trường thì hầu hết đã có quan hệ với các ngân hàng khác trên địa bàn. Đứng
trước những khó khăn nêu trên, Chi nhánh đã áp dụng những biện pháp linh
hoạt trong việc giải quyết thủ tục tín dụng, nhận tài sản đảm bảo, cạnh tranh
bằng lãi suất cho vay và thái độ, chất lượng phục vụ. Nhờ đó nhiều khách
hàng đã dần đặt lòng tin vào Chi nhánh, chuyển toàn bộ các hoạt động thanh
toán, vay nợ từ nơi khác về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Thành. Chi nhánh đang tích cực nghiên cứu và hoàn thiện để đưa vào hoạt
động những sản phẩm tín dụng mới như bảo đảm tiền vay bằng nguyên vật
liệu, hàng tồn kho, cho vay mua ôtô, cho vay mua nhà,…
Thứ năm, bên cạnh việc tích cực tiếp thị và đặt mối quan hệ với các
doanh nghiệp, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành cũng đặc
biệt chú trọng đến mảng khách hàng cá nhân. Với định hướng là ngân hàng
bán lẻ, Chi nhánh đã cung cấp các dịch vụ hết sức đa dạng và tiện lợi vói mức
thu phí cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Một mặt mạnh đang được phát
huy đó là đội ngũ cán bộ trẻ và nhiệt tình với trình đôj chuyên môn tốt và
công nghệ ngân hàng hiện đại.

2.2. Những kết quả đạt được
Ra đời và hoạt động trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, trung tâm thủ đô Hà
Nội, nơi có khoảng 100 tổ chức tín dụng và chi nhánh tổ chức tín dụng hoạt
động lâu năm liên tục và công nghệ hiện đại, mạng lưới rộng khắp, khách
hàng và thị phần hoạt động đã phân chia ổn định, Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hà Thành đã có những cố gắng nỗ lực không nhỏ để vươn lên
và phát triển. Là một chi nhánh mới với nền vốn và lượng khách hàng chưa
nhiều, mạng lưới hoạt động còn mỏng, cán bộ còn thiếu nhưng được sự quan
tâm chỉ đạo đặc biệt của Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Thành đã nhanh chóng ổn định chức, kiện toàn bộ máy với đầy đủ các phòng
ban chức năng để di vào hoạt động phục vụ khách hàng.
Sau một thời gian hoạt động chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng
khả quan trên các mặt. Tính đến cuối năm 2004: Tổng tài sản đạt trên 1.845 tỷ
đồng, tăng 158% so với đầu năm 2004; trong đó tổng nguồn vốn huy động đạt
1.050 tỷ đồng tăng 70% so với đầu năm 2004 và đạt 105% kế hoạch năm
2004. Tổng dư nợ tín dụng đạt 698 tỷ đồng, tăng 362% so với đầu năm 2004.
Số liệu trên so với số liệu tăng trưởng của toàn hệ thống khoảng 10% thì đó là
sự khích lệ đối với toàn chi nhánh.
2.2.1. Công tác nguồn vốn
Với nguồn 500 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam giao cho Chi nhánh, kết hợp với nguồn vốn tự huy
động, Chi nhánh đã tuyên truyền, giới thiệu và tư vấn cho khách hàng có điều
kiện tiếp cận nguồn vốn này. Đến nay, Chi nhánh đã khai thác sử dụng được
khoảng 206 tỷ đồng nguồn vốn SMEP, JBIC ưu đãi phục vụ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có chi phí huy động vốn rẻ đầu tư đổi mới năng lực tài sản cố định
một số khách hàng như Công ty cổ phần cơ giới Vimeco, Công ty TNHH Anh
Phương, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Ngọc Diệp, Công ty TNHH
Hoà Bình, Công ty cổ phần ống sợi thuỷ tinh, Công ty cổ phần ống thép Hà
Nội,…

Bảng huy động vốn 2 năm 2004 – 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/04 30/06/05 31/12/05
Tổng vốn huy động, trong đó: 1,175,987 1,306,640 1,810,167
- Tiền gửi 718,711 859,900 1,258,762
- Phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi
142,242 131,693 162,892
- Nhận vốn của TCKT 315,000 315,000 388,500
Nguồn vốn huy động tăng trưởng liên tục ngay từ những tháng đầu năm
2005, đến cuối năm thì tốc độ tăng mạnh. Từ đầu năm 2005 này Chi nhánh đã
chủ động và có nhiều giải pháp để tăng huy động vốn từ dân cư, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Bằng việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
như: tiết kiệm dự thưởng, huy động vốn khuyến mại có tặng thẻ bảo hiểm, tiết
kiệm khuyến mại tặng quà; phát hành kỳ phiếu đợt 1/2005, tiết kiệm dự
thưởng đợt 1, đợt 2/2005, tiết kiệm tặng thẻ bảo hiểm sinh mạng, phát hành
giấy tờ có giá dài hạn đợt 1/05, tiết kiệm “ổ trứng vàng” … Do đó thị phần
huy động vốn tăng 17% cao hơn thị phần huy động vốn của BIDV là 15%
trong điều kiện tổng thị phần huy động vốn của các ngân hàng thương mại
khác ngoài hệ thống giảm sút.
Một trong những nguyên nhân tạo nên thành công này là việc thực hiện
tốt chính sách lãi suất. Trước tình hình thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp
BIDV Hà Thành luôn bám sát chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và
Ngân hàng Nhà nước, thực hiện nghiêm túc lãi suất huy động vốn cam kết để
đảm bảo giữ được nền vốn và tăng trưởng ở mức tương đối tốt thông qua các
biện pháp: tăng nhanh vòng quay vốn, cơ cấu lại khách hàng, đối tượng cho
vay tín dụng, nâng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, liên tục điều chỉnh lãi suất
chuyển vốn nội bộ trên cơ sở bám sát diễn biến lãi suất thị trường trong nước
và quốc tế,…
2.2.2. Công tác tín dụng

Về cơ bản hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong năm 2005 đã bám sát
mục tiêu được giao bằng việc Chi nhánh đã chấp hành nghiêm túc giới hạn tín
dụng; xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư, cho vay tạo ra cơ cấu hợp lý,
vững chắc trong hoạt động; chấp hành nghiêm túc quy định, kỷ luật điều
hành.
Bảng tín dụng 2 năm 2004 – 2005
Đơn vị: Triệu đồng
STT 31/12/04 30/09/05 31/12/05
Tổng tín dụng 708,900 863,154 1,074,963
1. Ngắn hạn 587,667 665,335 816,272
+ VND 250,661 274,415 363,491
+ USD 337,006 390,919 452,393
2. Trung dài hạn thương mại 120,970 197,820 258,691
+ VND 111,106 187,820 250,518
+USD 9,864 10,000 8,173
Qua bảng trên thấy, năm 2005 đã đánh dấu một năm nhiều kết quả đáng
ghi nhận đóng góp quan trọng vào thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra
năm 2005 của Chi nhánh.
Kết quả, dư nợ tăng trưởng nhanh, chất lượng tín dụng tốt biểu hiện ở số
lượng khách hàng đến quan hệ ngày một tăng, Chi nhánh không phát sinh nợ
quá hạn và lãi trả chậm và tăng trưởng dư nợ nhanh đầu tư vào đối tượng
khách hàng là thành phần kinh tế tư nhân,các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài
quốc doanh chiếm tới 75% tổng dư nợ và dư nợ có tài sản đảm bảo cũng
chiếm gần 50% tổng dư nợ vay.
Đồng thời, để hỗ trợ và nâng cao chất lượng tín dụng, phòng ngừa các rủi
ro không đáng có, BIDV Hà Thành đã thực hiện nghiêm túc công tác thẩm
định, quản lý tín dụng cũng như trích dự phòng rủi ro đầy đủ.
2.2.3. Công tác dịch vụ
Chi nhánh cũng chú trọng phát triển các ngành dịch vụ phục vụ khách
hàng. Chi nhánh đã ký kết các văn bản thoả thuận hợp tác với Bệnh viện Hữu

nghị Việt Đức về đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng vào phục vụ cán bộ và
bệnh nhân của bệnh viện, hợp tác với Trường Đại học Bách khoa về việc
phục vụ các đơn vị, sinh viên, học viên của Trường; Tổ chức hội thảo BIDV
và Vinaconex trong tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước mà Chi
nhánh là đơn vị đầu mối phục vụ các doanh nghiệp cổ phần hoá, thực hiện
dịch vụ hỗ trợ lao động xuất khẩu của Tổng công ty Vinaconex.
Để phục vụ tốt nhu cầu bán lẻ góp phần tăng thu dịch vụ phục vụ đa số
tầng lớp dân cư Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới phân phối đến các khu vực
tập trung dân cư như 01 Phòng giao dịch tại 17 phố Tạ Quang Bửu, phường
Bách Khoa; 01 quỹ tiết kiệm tại 67 B Phố Núi Trúc, Phường Kim Mã; chuẩn
bị nâng cấp Phòng giao dịch Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành.Chi nhánh đã
quán triệt chỉ đạo cải tiến các sản phẩm, dịch vụ theo hướng đơn giản hoá các
thủ tục theo hướng đơn giản hoá các thủ tục giấy tờ, giao quyền phán quyết
cho vay, bảo lãnh đối với các đơn vị trực thuộc đảm bảo vừa an toàn vừa phục
vụ thuận lợi và nhanh chóng đối với khách hàng, đã và đang áp dụng hệ thống
tiêu chuẩn ISO9001, 2000 theo tiêu chuẩn quốc tế, qua đánh giá của các Tổ
chức BVQI, Quacert chấp nhận trình cấp chứng chỉ cho Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Thành.
Chi nhánh có mở thêm dịch vụ nhận tiền của người lao động ở nước
ngoài, đặc biệt là ở Đài Loan có hợp tác để làm tốt dịch vụ kiều hối, chuyển
tiền kiều hối của những người đi lao động. Chi nhánh Hà Thành đã chủ động
tiếp cận các Tổng công ty lớn và có thế mạnh về xuất khẩu như Tổng công ty
Vinaconex, Tổng công ty Sông Đà… trực tiếp đến các trung tâm đào tạo
những người đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài để hướng dẫn giới thiệu với
mọi người về chuyển tiền kiều hối, về cách thức mở một tài khoản tại hệ
thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam , kèm theo đó là những tờ rơi
hướng dẫn khi người ta sang lao động nước ngoài. Chi nhánh còn triển khai
cho vay đối với người đi xuất khẩu lao động kể cả những người đi học tập ở
nước ngoài.
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế

2.3.1. Những hạn chế
- Công tác huy động vốn mặc dù đã đạt được những kết quả rất khả quan
nhưng vẫn chưa đạt được thị phần và con số như mong muốn.
- Khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các hộ gia đình, … Ngoài chịu ảnh hưởng rủi ro của khu vực ngành nghề,
phần lớn các khách hàng này khả năng tài chính bị hạn chế, trình độ quản lý
chưa cao, gây khó khăn cho việc thực hiện điều kiện đảm bảo các khoản vay
cũng như việc thẩm định để ra quyết định cho vay.
- Doanh số hoạt động và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập
còn quá nhỏ so với tiềm năng và lợi thế của Chi nhánh
- Chất lượng các dịch vụ đã được Chi nhánh chú trọng song vẫn còn có
nhiều hạn chế, chưa tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường đặc biệt nhiều thị
trường dịch vụ tiềm năng chưa khai thác hết.
- Việc quản lý rủi ro đã được quan tâm chú ý, song do còn ít kinh nghiệm
nên còn bị lúng túng về phương pháp thực hiện.
- Các sản phẩm dịch vụ của BIDV Hà Thành hiện chủ yếu được cung cấp
thông qua các kênh phân phối truyền thống. Các giao dịch gửi tiền, cho vay,
thanh toán, uỷ thác đầu tư, tiền mặt… được thực hiên tại các quầy giao dịch.
Chi nhánh mới đang ở giai đoạn đầu phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
Trong khi đó các Ngân hàng TMNN như Vietcombank, Incombank…đã và
đang tích cực ra đời các sản phẩm dịch vụ, ngân hàng hiện đại từng bước
chiếm lĩnh được thị trường. Khá nhiều sản phẩm, dịch vụ đã được các Ngân
hàng triển khai, trở thành phổ biến, được khách hàng chấp nhận và nhiệt tình
đón nhận trong khi Chi nhánh mới đang trong bước nghiên cứu, thử nghiệm,
chẳng hạn như dịch vụ gửi tiền một nơi, rút nhiều nơi đã được cung cấp tại
Ngân hàng VCB, các dịch vụ phát hành thẻ ATM tự động đa chức năng: Rút
tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán cước phí điện thoại, điện nước… dịch vụ
về phát hành, thanh toán, ứng tiền mặt đối với thẻ tín dụng, thẻ thanh toán
trong nước, quốc tế của các Ngân hàng VCB, ACB…
- Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng các chủ

thể trong nền kinh tế tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn hạn chế.
- Giá cả của các dịch vụ còn nhiều bất hợp lý.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, môi trường pháp lý hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ, chưa đồng
bộ; hiệu lực pháp luật thấp. Về cơ bản, các văn bản quy phạm pháp luật này
đã tạo thành khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh cả về tổ chức và hoạt động.
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của thị trường dịch vụ ngân hàng
nên khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã bộc lộ nhiều bất cập, chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn và cản trở sự phát triển dịch vụ ngân hàng đặc biệt
là sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại.
Hai là, nền kinh tế đang chuyển đổi, môi trường kinh tế không ổn định,
các chính sách, cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước đang trong quá
trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. Trong khi hiệu quả sản xuất kinh
doanh, khả năng tài chính và quản trị của tổ chức kinh tế còn thấp.
Ba là, cơ chế quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng vẫn
còn mang dáng dấp của biện pháp hành chính, chậm ban hành các quy chế
hướng dẫn thực hiện chế độ thể lệ nghiệp vụ và dịch vụ cho Ngân hàng; Kỹ
thuật công nghệ, cơ chế quản lý các trung tâm thanh toán bù trừ chưa đúng
với yêu cầu, chưa đảm bảo thời gian, tốc độ thanh toán nhanh chóng, thuận
lợi cho các ngân hàng.
Bốn là, vốn tự có của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành còn
thấp, cơ sở vật chất chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển các
dịch vụ và công nghệ ngân hàng, nhất là trong môi trường cạnh tranh và mở
cửa như hiện nay.
Năm là, tính cạnh tranh trong công tác huy động vốn của ngân hàng ngày
càng lớn. Các ngân hàng đều tìm cách nâng lãi suất kèm theo nhiều dịch vụ
ưu đãi nhằm thu về nguồn tiền gửi. Bên đó ngày càng xuất hiện nhiều kênh
đầu tư phi ngân hàng khác hấp dẫn làm cho nguồn tiền gửi bị san sẻ. Những
áp lực gây nên khó khăn cho việc huy động vốn dẫn đến việc huy động vốn
chưa đạt kết quả mong muốn.

Sáu là, mạng lưới huy động vốn còn mỏng, chưa tương xứng với tiềm
năng huy động vốn địa bàn. Nếu Chi nhánh phát mạng lưới tốt hơn nữa chắc
chắn sẽ thu hút được lượng vốn tiềm năng nhiều hơn nữa.
Bảy là, việc triển khai các sản phẩm mới chưa được tổ chức quảng bá tốt.
Công tác quảng bá hình ảnh sản phẩm, cung cấp thông tin đến với khách hàng
là công tác đặc biệt quan trọng trong việc phát triển các sản phẩm mới và
ngân hàng cần quan tâm đến vấn đề này hơn nữa.
Tám là, tổ chức quản trị và điều hành bộ máy hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành chưa đáp ứng được yêu cầu mới.
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TỐT HƠN CÁC HOẠT
ĐỘNG CỦA BIDV HÀ THÀNH
3.1.Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hà Thành
Trong thời gian tới, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành
vẫn tiếp tục thực hiện định hướng ngay từ khi mới thành lập. Đó là đơn vị bán
lẻ kiểu mẫu ứng dụng trên nền công nghệ hiện đại với sự đa dạng sản phẩm,
dịch vụ và phát triển mạnh về dịch vụ. Đồng thời, Chi nhánh có thể định hình
được việc vừa thực hiện cơ cấu lại khách hàng, vừa thực hiện việc chuyển
dịch mạnh mẽ mọi hoạt động ngân hàng nhằm phát triển tăng dịch vụ. Cụ thể
là:
-Tăng cường công tác huy động vốn, đa dạng hoá các hình thức huy
động tiền gửi với nhiều tiện ích cho người gửi tiền.
-Mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả, bền
vững, không để phát sinh tăng các khoản nợ quá hạn khó đòi.
-Triển khai chương trình hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán
theo chủ trương của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đồng thời,
nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm dịch vụ mới, mở rộng cung ứng các loại
hình dịch vụ tài chính ngân hàng.
-Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán

bộ, đảm bảo cán bộ có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có đủ bản lĩnh và
năng lực chuyên môn để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới của Chi
nhánh.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hà Thành
3.2.1. Về phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành
3.2.1.1. Hoạch định và lựa chọn chiến lược phát triển hoạt động của Ngân
hàng một cách phù hợp
Ngân hàng cần xây dựng chiến lược, định hướng phát triển hoạt động cụ
thể trong điều kiện mới với lộ trình và các bước đi thích hợp. Đồng thời, cần
xây dựng chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm một cách sát thực. Trong
KHKD hàng năm hiện nay mới chỉ đề cập đến khía cạnh tỷ trong thu ròng.
Tuy nhiên, các biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu này lại chưa được
xác định một cách cụ thể.
3.2.1.2. Công tác cán bộ:
Chi nhánh cần phải thường xuyên quán triệt nhận thức về định hướng
hoạt động, nhận thức về công tác phát triển khách hàng thuộc thành phần kinh
tế tư nhân. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn cán bộ vào
các bộ phận nghiệp vụ, chú trọng đào tạo, tổ chức hội nghị tập huấn thường
xuyên cho cán bộ theo các chủ đề nghiệp vụ. Như vậy, chất lượng cán bộ sẽ
ngày càng được nâng lên vững vàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
3.2.1.3. Triển khai công tác huy động vốn
Thứ nhất, khai thác và tiếp nhận có hiệu quả các nguồn tài trợ như
chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEP, JBIC,… từ các tổ
chức tài chính quốc tế thông qua Trung tâm bán buôn - Sở giao dịch 3 Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thứ hai, tăng cường công tác khuyếch trương, nâng cao thương hiệu vị
thế, tiếp thị khách hàng bằng việc thông tin tuyên truyền. Triển khai các sản
phẩm huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng: sản phẩm ổ trứng
vàng, sản phẩm tiết kiệm rút dần, Smart@account Đặc biệt, chi nhánh cần

thực hiện lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động trên địa bàn kết hợp
với khuyến mại tặng quà…

×