Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

CHẤN THƯƠNG gãy XƯƠNG hàm dưới PHÂN LOẠI và PHƯƠNG PHÁP điều TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.2 KB, 3 trang )

Y học thực hành (764) - số 5/2011



5

khai thác, nếu việc khai thác không gắn liền với trồng
bổ sung thì sẽ dẫn đến mất cân bằng sinh thái, thậm
chí có thể dẫn đến tuyệt chủng. Chính sách gây trồng
và tái tạo rừng nói chung và dợc liệu nói riêng phải
dựa trên nhu cầu và bộ phận sử dụng loại cây đó.
Trong số 20 loài cây thuốc đợc nghiên cứu có tới
90,0% có thể bào chế hoặc có thể dùng tơi mà không
cần bào chế, nh vậy đa số các loài dợc liệu có tính
chất kháng khuẩn tại các xã vùng đệm vờn quốc gia
Ba Vì đều dễ sử dụng. Phơng pháp bào chế một loại
dợc liệu càng đơn giản thì càng dễ sử dụng và loại
dợc liệu đó càng đợc sử dụng với tỷ lệ cao. Trên
thực tế thì điều này rất có ý nghĩa, nhiều loại bệnh cần
đợc điều trị ngay, nếu loại dợc liệu đợc sử dụng tơi
sống thì thời điểm bắt đầu dùng thuốc sẽ đợc rút ngắn
lại, hiệu quả điều trị sẽ cao hơn.
Chính vì mục đích khai thác đế bán nhiều hơn là sử
dụng tại chỗ (95,5% so với 4,5%) nên dẫn đến tình trạng
khai thác tràn lan. Vì lợi ích trớc mắt mà nhân dân các
xã đã không quan tâm đến bảo tồn và gây trồng các loại
dợc liệu. Nguyên nhân của thực trạng này là do kinh tế
tại khu vực này kém phát triển, một số dân tộc còn có
tập quán du canh du c, quan niệm Trời sinh voi, trời
sinh cỏ, họ chỉ quan tâm đến khai thác chứ hầu không
có hoạt động nào mang tính bền vững.


Tổng số 200 hộ đợc điều tra chỉ có 7,5% hộ dân
có trồng cây dợc liệu trong số 15,5% hộ dân có khai
thác dợc liệu. Nh vậy có trên một nửa số hộ có khai
thác là hoàn toàn khai thác dợc liệu tự nhiên mà
không có nuôi trồng điều này giải thích tại sao dợc
liệu tự nhiên ngày càng cạn kiệt và một số dợc liệu có
nguy cơ bị tiệt chủng.
Kết luận
- Bộ phận đợc sử dụng làm thuốc: 35% loài sử
dụng cả cây; 30,0% loài sử dụng thân cây, đặc biệt có
10,0% loài sử dụng củ và 5,0% loài sử dụng rễ cây.
Hầu hết (90,0%) các loai cây có thể bào chế hoặc
dùng tơi, phơng pháp bào chế chủ yếu (95,0%) là
phơi khô ngoài trời nắng.
- Tới 95,5% khối lợng khai thác nhằm mục đích
bán thô ra thị trờng, chỉ có 4,5% đợc sử dụng làm
thuốc tại địa phong. Có 15,5% số hộ dân có khai thác
cây thuốc, trong đó chỉ có 7,5% hộ dân có trồng cây
dợc liệu.
Tài liệu tham khảo
1. Ban Bí th Trung ơng Đảng (2008), Chỉ thị số 24-
CT/TW ngày 04/7/2008 về phát triển nền Đông y Việt
Nam và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới.
2. Hội Đông y huyện Ba Vì - Hà Nội (2010), Báo cáo
tổng kết công tác của Hội Đông y huyện Ba Vì nhiệm kỳ
2005 - 2010, phơng hớng nhiệm kỳ 2010 - 2015.
3. Đỗ Tất Lợi (1977), Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
4. Trờng Đại học Lâm nghiệp (2006), Đánh giá tính
đa dạng sinh học nguồn tài nguyên cây thuốc của vờn

quốc gia Ba Vì làm cơ sở cho công tác bảo tồn và sử dụng
bền vững.

CHấN THƯƠNG GãY XƯƠNG HàM DƯớI: PHÂN LOạI Và PHƯƠNG PHáP ĐIềU TRị

Phạm Văn Liệu - Trờng Đại học Y Hải Phòng
TóM TắT
Phẫu thuật là phơng pháp có thể áp dụng cho các
loại đờng gãy, nhất là phẫu thuật đặt nẹp vít có nhiều
u điểm nh cố định xơng chắc, tính thẩm mỹ cao.
Nhng nếu một đờng gãy xơng hàm dới di lệch ít
có thể áp dụng phơng pháp điều trị bảo tồn, cố định
hai hàm cũng có kết quả tốt mà bệnh nhân không phải
chịu một cuộc phẫu thuật thêm rủi ro, đau đớn và tốn
kém. Tuy nhiên với 3 tuần lễ cố định liên hàm sẽ gây
khó chịu, cản trở ăn uống và vệ sinh răng miệng cho
bệnh nhân.
Từ khóa: gãy xơng, xơng hàm dới, phẫu thuật.
Summary
For the treatment methods, the surgery can be
applied to most cases of mandibular fracture,
especially the surgery using osteosynthesis with
plates. This method has a lot of advantages such as
firm fixation, high aestheticism If the mandibular
injuries are single fractures and the fracture position
not to be moved much, the orthopedic method can be
applied, especially the internal oral orthopedics. This
method can bring god results but the patients not to be
borne a surgery which usually contained implicit risks,
painful and required a lot of expenses. However. With

3 weeks of Intermaxillary fixation, the orthopedics
method brings the uncomfortableness, the protection
of eating and dringking and the cleaning the mouth, the
teeth to the patients.
Keywords: fractures, jaw, surgery
Mở ĐầU
Chấn thơng vùng hàm mặt là loại chấn thơng
thờng xảy ra và gây nên những thơng tổn khác
nhau. Những thơng tổn có thể là vết thơng phần
mềm hoặc làm tổn thơng xơng. Việc điều trị trở nên
phức tạp, nhất là khi có liên quan đến chấn thơng sọ
não hoặc chấn thơng phối hợp với các bộ phận khác
của cơ thể. Theo thống kê trên thế giới trong những
thập niên vừa qua, chấn thơng hàm mặt nói chung và
chấn thơng gãy xơng hàm dới nói riêng có xu
hớng ngày càng gia tăng
].
Gãy xơng hàm dới là vấn
đề đang đợc quan tâm nhiều, đặc biệt là ở các nớc
đang phát triển.
Việc điều trị gãy xơng hàm dới cần phải dựa vào
phân loại tổn thơng để lựa chọn phơng pháp điều trị
cho phù hợp. Điểm một số nghiên cứu với những ý kiến
chính của các tác giả về chấn thơng gãy xơng hàm
dới, đề tài đợc nghiên cứu với các mục tiêu sau: Mô
tả, phân loại gãy xơng hàm dới; Nêu lên u, nhợc
điểm của các phơng pháp điều trị.

Y học thực hành (764) - số 5/2011





6

MÔ Tả, PHÂN LOạI GãY XƯƠNG HàM DƯớI
Nghiên cứu một số đề tài đợc báo cáo từ năm
1955 đến 2004 với tổng số 45.376 bệnh nhân gãy
xơng hàm mặt. Các khảo sát đều cho thấy gãy xơng
hàm dới chiếm tỷ lệ cao (36% - 77%). Nghiên cứu tại
bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng, tỷ lệ này là 41,6%.
Phân loại gãy xơng hàm dới: Các tác giả đều
dựa trên cách phân loại của Dingman R.O và Natvig P.
có tham khảo cách phân loại của Killey HC và của
Hopkins R. để mô tả đối với gãy xơng hàm dới hai
đờng trở lên.
Với cách phân loại này, kết quả nghiên cứu của
một số tác giả nh sau:
Bảng 1: Kết quả phân loại gãy xơng hàm dới của
một số tác giả trên thế giới
Tác giả Mohammad Anthony

Edem
Seiji
Lida
Nớc Iran Mỹ
Thổ
Nhĩ Kỳ

Đức

Năm 2003 1993 2002 2003
n 173 7.026 417 125
Vùng cằm 29,3 7,0 62,6 2,4
Thân xơng

12,5 37,0 9,8 32,0
Góc hàm 20,0 31,0 13,2 16,0
Cành lên 3,1 3,0 1,5 4,0
Lồi cầu 3,2 17,0 12,7 44,0
Mỏm quạ 1,2 2,0 0,2 1,6
Tỷ lệ
%
gãy

Xơng ổ răng

1,9 3,0 - -

Bảng 2: Kết quả phân loại gãy xơng hàm dới của
một số tác giả Việt Nam
Tác giả NguyễnThế Dũng Trần Văn Trờng
Năm 2003 1999
n 645 1.368
Vùng cằm 35,50 21,13
Thân xơng 20,90 36,11
Góc hàm 27,90 25,22
Cành lên 3,40 2,49
Lồi cầu 5,00 14,03
Mỏm quạ 0,90 1,02
Tỷ lệ

%
gãy
Xơng ổ
răng
5,40 -
Các khảo sát đều cho thấy số đờng gãy chiếm tỷ
lệ cao ở các vị trí: vùng cằm (21,1% - 62,6%), vùng
góc hàm (13,2% - 31%), vùng lồi cầu (10,2% - 44%),
vùng thân xơng (12,5% - 37%). Số đờng gãy ở các
vùng khác chiếm tỷ lệ thấp hơn: vùng cành cao (1,5% -
4%), vùng mỏm quạ (0,2% - 2%), vùng xơng ổ răng
(0,5% - 5,4%).
Nghiên cứu tại Bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng trên
403 bệnh nhân gãy xơng hàm dới chúng tôi thấy kết
quả nh sau:
Kết quả nghiên cứu này có sự phù hợp với kết quả
nghiên cứu của các tác giả.
Đối với gãy xơng hàm dới hai đờng: điển hình là
loại gãy cằm - góc hàm. Kết quả nghiên cứu tại Bệnh
viện Việt Tiệp loại gãy này chiếm 5,7% các trờng hợp
gãy xơng hàm dới.
Tiếp theo là loại gãy cằm - lồi cầu, chiếm 5,1% các
trờng hợp gãy xơng hàm dới.
Các loại gãy hai đờng khác ít gặp hơn nh gãy
cằm ở hai bên (0,5%), gãy góc hàm hai bên (0,7%),
gãy lồi cầu hai bên (0,5%) các trờng hợp gãy xơng
hàm dới.
Gãy xơng hàm dới 3 đờng trở lên rất hiếm gặp.
ƯU NHƯợC ĐIểM CủA CáC PHƯƠNG PHáP
ĐIềU TRị

Có hai phơng pháp để điều trị gãy xơng hàm
dới là chỉnh hình (nắn chỉnh kín) và phẫu thuật (nắn
chỉnh bằng phẫu thuật). Mỗi phơng pháp đều có u
và nhợc điểm của nó.
Phơng pháp chỉnh hình
Chỉnh hình ngoài miệng: nh băng cằm đầu,
khung bất động ngoài miệng. Kỹ thuật này ngày nay
ngời ta không dùng nữa vì nó cồng kềnh gây khó chịu
cho bệnh nhân. Riêng băng cằm đầu còn đợc ứng
dụng để sơ cứu bớc đầu.
Chỉnh hình trong miệng: sử dụng các kỹ thuật
buộc dây theo số 8, buộc dây hình thang, buộc dây
theo Stout, buộc dây theo Ivy, cung Tiguerstedt. Kỹ
thuật này đơn giản, dễ làm, mang lại kết quả tốt đối với
gãy xơng hàm dới nhng có nhợc điểm là phải cố
định liên hàm 3-4 tuần gây khó chịu và ảnh hởng đến
chức năng và vệ sinh răng miệng của bệnh nhân. Nhất
là những trờng hợp đờng gẫy phức tạp, di lệch nhiều
cần phải tiến hành phẫu thuật.
Phơng pháp phẫu thuật
Phẫu thuật khâu kết hợp xơng bằng dây kim
loại: Kỹ thuật này cố định xơng tơng đối chắc chắn,
nhng trong trờng hợp dập nát khuyết hổng xơng thì
không thực hiện đợc (Hình 8)
Phẫu thuật kết hợp xơng bằng đóng đinh: Kỹ
thuật này dễ làm. Đôi khi gây tai biến vì đinh đóng vào
ống răng dới gây tổn thơng thần kinh mạch máu. Vì
vậy mà ngày nay hầu nh không dùng nữa.
Phẫu thuật kết hợp xơng bằng nẹp vít: ngày
nay các nhà sản xuất cho ra đời nhiều loại nẹp vít với

kích cỡ và chất liệu khác nhau để cố định xơng ở mọi
vị trí có hiệu quả tốt và kỹ thuật này đang đợc sử
dụng rộng rãi trên thế giới đến nỗi đa số các nghiên
cứu điều trị đều u tiên lựa chọn (Hình 9) tuy nhiên
không phải là tất cả.
Nhng tồn tại là phải trải qua phẫu thuật thêm rủi
ro, đau đớn và tốn kém đồng thời cũng đòi hỏi cơ sở
vật chất và chuyên môn kỹ thuật nhất định.
KếT LUậN
Mô tả, phân loại gãy xơng hàm dới
Qua nghiên cứu các tác giả đều phân loiaj gãy
xơng hàm dới dựa theo cách phân loại của Dingman
R.O và Natvig P. có tham khảo cách phân loại của
Killey H.C và của Hopkins R. Với cách phân loại này
các khảo sát cho thấy gãy xơng hàm dới chiếm tỷ lệ
cao ở các vị trí: Vùng cằm (10,2% - 44%), vùng góc
hàm (13,2% - 31%), vùng lồi cầu (10,2% - 44%), vùng
thân xơng (12,5%-37%). Tỷ lệ số đờng gãy ở các
vùng khác thấp hơn: Vùng cành cao (1,5%-4%), vùng
mỏm quạ (0,2%-2%), vùng xơng ổ răng (0,5%-5,4%).
Gãy xơng hàm dới hai đờng chiếm tỷ lệ từ
13,5% đến 41,7% các trờng hợp gãy xơng hàm dới.
Y học thực hành (764) - số 5/2011



7

Hay gặp nhất là gãy cằm + góc hàm, gãy cằm + lồi
cầu, sau đó là gãy góc hàm hai bên, gãy cằm hai bên,

gãy hai đờng khác và gãy 3 đờng trở lên hiếm gặp.
Ưu nhợc điểm của các phơng pháp điều trị
Phơng pháp phẫu thuật có thể dùng cho các loại
đờng gãy, nhất là phẫu thuật đặt nẹp vít có nhiều u
điểm nh cố định xơng chắc, tính thẩm mỹ cao. Nhng
nếu gãy một đơng xơng hàm dới di lệch ít có thể áp
dụng phơng pháp chỉnh hình trong miệng cũng có kết
quả tốt mà bệnh nhân không phải chịu một cuộc phẫu
thuật thêm rủi ro, đau đớn và tốn kém, nhng 3-4 tuần lễ
cố định liên hàm sẽ gây khó chịu, cản trở chức năng và
vệ sinh răng miệng của bệnh nhân.
Trên thực tế muốn có kết quả điều trị tốt thì phải có
chỉ định đúng và cần lu ý nếu hai phơng pháp điều
trị cùng cho kết quả nh nhau thì nên chọn phơng
pháp đơn giản hơn.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Lâm Ngọc ấn, Đặng Duy Hiếu(1993) - "Chấn
thơng vùng mặt do nguyên nhân thông thờng". Kỷ yếu
công trình khoa học, Viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ
Chí Minh. Tr. 127 - 131.
2. Lâm Ngọc ấn (1993) - "Một số ý kiến đề nghị bổ
sung trong cách phân loại gãy xơng khối mặt". Kỷ yếu
công trình khoa học, Viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ
Chí Minh. Tr. 132 - 136.
3. Nguyễn Thế Dũng (2003) "Nhận xét kết quả phân
loại và điều trị gãy xơng hàm dới tại bệnh viện Khánh
Hòa". Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học RHM -
Đại học Y Dợc Thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 234-242.
4. Nguyễn Hoành Đức (1979) "Chấn thơng vùng
hàm mặt". Răng Hàm Mặt tập II. Nxb. Y học, Hà Nội.

Tr. 239-285.
5. Phạm Văn Liệu, Nguyễn Thị Thu và cộng sự (2003)
"Chấn thơng hàm mặt trong 5 năm (1997-2001) đợc
điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng". Tóm tắt báo
cáo khoa học Răng Hàm Mặt lần thứ 3. Tr. 12.
6. Trần Văn Trờng, Trơng Mạnh Dũng (1999) "Tình
hình chấn thơng hàm mặt tại Viện Răng Hàm Mặt Hà
Nội trong 11 năm (từ 1988-1998) trên 2149 trờng hợp". Y
học thực hành (10), (11). Tr. 71-80.

UNG THƯ BIểU MÔ DA - MộT Số ĐặC ĐIểM LÂM SàNG GIảI PHẫU BệNH
Và ĐIềU TRị PHẫU THUậT

TÔ QUANG HUY, TRịNH HùNG MạNH, TRầN VĂN TUấN và CS
TóM Tắt
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh
ung th biểu mô da trên 235 trờng hợp trong thời gian
4 năm chúng tôi nhận thấy:
Ung th biểu mô da (UTBM da) thờng gặp ở ngời
cao tuổi, tuổi trung bình là 61,8, tỷ lệ nam/nữ = 1,14,
chủ yếu gặp ở vùng da mặt- cổ (96,7%), nhất là vùng
da mũi, má và mắt (72,03%).
UTBMTB đáy, chiếm 51,9%, chiếm tỷ lệ cao nhất
trong các trờng hợp UTBM da,tỷ lệ UTBMTB vảy
đứng hàng thứ hai (77 trờng hợp) chiếm 32,8%, dạng
phối hợp cũng chiếm tỷ lệ đáng kể (36 trờng hợp),
chiếm 15,3%
Tỷ lệ bệnh nhân đến viện ở giai đoạn sớm khá cao
(43,44%). Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân đến điều trị ở giai
đoạn muộn cũng đáng kể (9,02%).

Phơng pháp điều trị phẫu thuật là căt bỏ rộng,
đóng kín khuyết hổng sau cắt bỏ u bằng phơng pháp
khâu trực tiếp, sử dụng vạt lân cận hoặc ghép da rời.
Tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật là 14,75%, xảy ra
nhiều nhất trong vòng 2 năm đầu sau mổ (77,78%),
nhất là ở những khối u có kích thớc lớn hơn 5 cm
(20%).Các tái phát ở nhng khối u 2 cm chỉ xuất hiện
trong vòng 2 năm đầu.
Từ khóa: Ung th biểu mô tế bào đáy (UTBMTB
đáy),Ung th biểu mô tế bào vảy(UTBMTB vảy)
SUMMARY
The study has been done by a group of authors
during a period of four years on 235 cases Epithelioma
carcinoma, the results of the study have show that:
Epithelioma carcinoma frequent on old ages,
everage on 61.8.The ratio of male/female=1.14.
Epithelioma carcinoma mainly focuses on head and
neck (96.7%), almost on nose, cheeks and eyes
(72.03%)
Prevalence of basal cell carcinoma was hight
(51.9%,122 cases) than squamous cell carcinoma
(32.8%, 77 cases).
Prevalence of early stage patients was hight
(43.44%).
Prevalence of patients recur was 14.75%.almost of
those happens on 2years after operation (77.78%).
Keywords: Basal cell carcinoma (BCC),
Squamous cell carcinoma(SCC)
ĐặT VấN Đề
Ung th da đứng hàng thứ 8/10 loại ung th thờng

gặp với tỷ lệ trung bình 2,9 - 4,5 ca/100.000 dân(Theo
Viện Da liễu quốc gia) Hai loại ung th da phổ biến
nhất ở nớc ta là ung th biểu mô tế bào
đáy(BCC,UTBMTB đáy) và ung th biểu mô tế bào
vẩy(SCC,UTBMTB vẩy). Cả hai loại ung th này tuy có
cùng nguồn gốc từ biểu mô lát tầng của da và tơng
đối giống nhau về dịch tễ, bệnh sinh, nhng chúng
cũng có nhiều điểm khác biệt. Trong khi UTBMTB vẩy
thờng tiến triển nhanh, hay gây di căn hạch và tiên
lợng phức tạp hơn nhiều, thì UTBMTB đáy phát triển
rất chậm, có thể tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ u
nhng hiếm khi di căn. Vì đặc điểm đó UTBMTB đáy
đợc liệt vào loại ung th lành tính nhất trong số các
loại ung th và có lẽ vì thế không có nhiều nhà ung th
quan tâm đến đặc điểm bệnh học của loại khối u này.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm góp
phần làm phong phú thêm các đặc điểm giải phẫu

×