Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH cavico việt nam xây dựng và đầu tư hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.63 KB, 43 trang )

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CAVICO VIỆT NAM XÂY
DỰNG VÀ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG
1.Lịch sử hình thành và phát triÓn
Công ty TNHH Cavico Việt Nam xây dựng và đầu tư hạ tầng là Công ty
TNHH một thành viên, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện
hành khác của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.
Tên gọi chính thức: Công ty TNHH Cavico Việt Nam xây dựng và đầu
tư hạ tầng.
Tên viết tắt: Cavico xây dựng và đầu tư hạ tầng co.ltd.
Tên tiếng Anh: Cavico Viet Nam Construction & infrastructure
investment company limited.
Địa chỉ: Tầng 4 toà nhà Mai Trang – Sè 16 Đường Phạm Hùng – Mỹ Đình
– Từ Liêm - Hà Nội.
Công ty TNHH Cavico Việt Nam xây dựng và đầu tư hạ tầng thuộc Công
ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư Việt Nam (Cavico Việt Nam). Được thành lập
ngày 26/3/2002 theo quyết định số 117/CVN – VPTH ngày 20/10/2001 của
Tổng giám đốc Công ty Cavico Việt Nam. Công ty đã và đang tiến hành hoạt
động kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của mình để tạo
thêm nguồn thu nhập, đầu tư trở lại cho việc phát triển Công ty Cổ phần Xây
dựng và đầu tư Việt Nam. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong
những lĩnh vực chính như:
Đầu tư cơ sở hạ tầng
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi
Giám sát các công trình giao thông, thuỷ lợi và xây dựng
Sản xuất vật liệu xây dựng
Tuy mới đi vào hoạt động được hơn hai năm nhưng Công ty đã có những
bước phát triển đáng kể, từng bước tạo dùng cho mình chỗ đứng vững chắc trong
lòng khách hàng. Bằng chứng là công ty đã thi công nhiều công trình mang tầm
vóc quốc gia như: Khu đô thị Chiềng Ngần - Sơn La, đường QL 6 Hoà Bình -
Sơn La, đường101 Méc Châu , góp phần không nhá vào sự nghiệp xây dựng và


đổi mới đất nước. Bên cạnh sù tăng trưởng về sản xuất kinh doanh, đội ngò nhân
sự của Công ty còng không ngừng lớn mạnh. Công ty có đội ngò cán bộ quản lý
giàu kinh nghiệm đã được thử thách qua các dự án lớn cấp quốc gia. Đội ngò cán
bộ kỹ thuật có tay nghề cao, làm chủ máy móc thiết bị và có khả năng khai thác,
ứng dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thi công. Tổng cộng lực
lượng lao động của Công ty tính đến tháng 12/2004 có 154 người trong đó nữ có
12 người chiếm tỷ lệ thấp. Số lượng lao động nữ thấp là điều thường thấy ở các
công ty xây dựng do điều kiện làm việc đòi hỏi phải chịu được áp lực và có thể
lực cao. Sè lao động nữ của Công ty tập trung chủ yếu ở bộ phận hành chính và
ở các phòng ban. Việc tuyển dụng, tiếp nhận và điều động cán bộ được Công ty
thực hiện một cách cẩn thận vì đây là yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công
cho Công ty. Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ công nhân viên có
thể phát huy mọi năng lực bản thân góp phần thực hiện tốt nhất mục tiêu chung
của doanh nghiệp. Cho đến nay Công ty đã có một đội ngò lao động tương đối
toàn diện với tỷ lệ như sau:
Bảng cơ cấu lao động
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng
Tổng sè lao động 154 100%
Trình độ đại học 43 28%
Trình độ trung cấp 52 34%
Trình độ sơ cấp và bậc thợ 59 38%
Vì mới ra đời nên Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động
vốn và tìm kiếm thị trường. Xuất phát từ tình hình thực tế đó Ban lãnh đạo Công
ty cũng như đội ngò cán bộ công nhân viên luôn cố gắng phát huy những thuận
lợi đã có, lấy khả năng, trình độ và sự tâm huyết với nghề để khắc phục những
khó khăn trước mắt. Bằng chứng là tất cả các công trình, sản phẩm… do Công ty
thi công và giám sát đều đạt chất lượng tốt, theo đúng hồ sơ thiết kế, được chủ
công trình cũng như các đoàn kiểm tra các cấp, kể cả cấp Nhà nước công nhận.
Phương châm hoạt động của Công ty là: Lấy chỉ tiêu hiệu quả kinh tế làm thước
đo cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về uy tín, chất lượng công trình là sự sống

còn cho sự phát triển bền vững, chấp nhận cơ chế thị trường, chấp nhận cạnh
tranh, phát huy thế mạnh, tận dụng mọi nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất.
Bằng trách nhiệm và sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên Công ty đã xác định
được chỗ đứng của mình trong cơ chế thị trường đồng thời còng là cơ sở vững
chắc giúp Công ty ngày càng lớn mạnh, từng bước đưa Cavico xây dựng và đầu
tư hạ tầng trở thành sự lùa chọn hàng đầu cho các công trình, góp phần xây dùng
Cavico Việt Nam thành tổ chức kinh tế lớn mạnh trong nước cũng như trong khu
vực.
Mặc dù đặt chỉ tiêu hiệu quả kinh tế lên hàng đầu nhưng Công ty luôn hoạt
động theo đúng cơ chế, chính sách, Pháp luật của Nhà nước, đảm bảo hài hoà
giữa ba lợi Ých: Nhà nước-Tập thể- Người lao động. Lãnh đạo công ty hiểu rằng
Cavico xây dựng và đầu tư hạ tầng có cơ sở hạ tầng vững chắc mới có thể xây
dựng và đầu tư hạ tầng đất nước được đảm bảo và vững chắc. Do đó, bằng mọi
nguồn vốn, kể cả đi vay, công ty đã đầu tư những thiết bị tiên tiến nhất, những
công nghệ tối ưu nhất cho quản lý và cho sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả công
việc. Tất cả các phòng làm việc của Công ty đều được trang bị hệ thống máy tính
nối mạng nội bộ và kết nối internet với nhiều phần mềm ứng dụng mới phục vụ
cho công tác quản lý. Ngoài ra Công ty còn trang bị đầy đủ các loại máy Fax,
máy photocoppy, máy in…nhằm tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ công
nhân viên. Từ những cố gắng đó hoạt động kinh doanh của Công ty đã có nhiều
thay đổi rõ rệt. Tổng doanh thu tăng lên, lợi nhuận của Công ty còng tăng làm
cho số tiền nép ngân sách cũng tăng. Ta có thể thấy cụ thể ở bảng sau:
Bảng chỉ tiêu kinh tế
Stt Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ %
1 Tổng doanh thu 3.641.481.215 17.124.116.486 470,25
2 Lợi nhuận thực hiện 473.070.613 1.765.210.409 370,3
3 Nép ngân sách NN 333.840.657 1.129.734.656 338,40
Tổng doanh thu của Công ty tăng 470,25%, lợi nhuận thực hiện tăng 370,3%
trong hai năm 2003 và 2004 góp phần đáng kể vào nép ngân sách Nhà nước
đồng thời chứng tỏ sự lớn mạnh từng ngày của Công ty.

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Cavico Việt Nam Xây dựng và Đầu tư hạ tầng
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một Công ty hay
một cơ quan tổ chức nào còng cần phải có sự chỉ đạo thống nhất và hợp lý phù
hợp với đặc trưng, ngành nghề hoạt động của Công ty. Là một công ty hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động tổ chức sản xuất và kinh doanh
của Cavico xây dựng và đầu tư hạ tầng được chỉ đạo trực tiếp, thống nhất từ
Công ty tới các phòng ban, các dự án. Giữa các phòng ban có mối quan hệ qua
lại, hỗ trợ lẫn nhau, giúp cán bộ công nhân viên trong công ty nắm bắt nhanh các
thông tin, các quyết định của Ban giám đốc từ đó phối hợp thực hiện công việc
một cách hài hoà và có hiệu quả nhất. Công ty áp dụng mô hình tổ chức theo
nguyên tắc trực tuyến chức năng kết hợp với trực tuyến tham mưu. Việc áp dụng
mô hình này đã giúp cho bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
ngày càng trở lên hoàn thiện.
Công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam được thành lập ngày
29/02/2000 theo chứng nhận đăng ký kinh doanh sè 0103000009 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Công ty gồm 8 công ty thành viên, mỗi công ty
thành viên hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực nhất định. Các thành viên
của công ty Cổ phần Cavico: Cavico cầu hầm, Cavico khai thác mỏ, Cavico xây
lắp điện, Cavico giao thông, Cavico thương mại, Cavico thuỷ điện, Cavico năng
lượng và Cavico đầu tư hạ tầng. Cũng như các công ty thành viên khác Cavico
đầu tư hạ tầng chịu sự theo dõi và giám sát của tổng Cavico Việt Nam.
S t chc b mỏy qun lý Cavico xõy dng v u t h tng
Ch s hu ca Cụng ty Cavico xõy dng v u t h tng l Cụng
ty C phn Xõy dng v u t Vit Nam, i din bi Tng Giỏm c Cụng ty,
cú quyn quyt nh c cu t chc qun lý Cụng ty, b nhim, min nhim,
cỏch chc cỏc chc danh Giỏm c, Phú Giỏm c, K toỏn trng v cỏc chc
v quan trng khỏc ca Cụng ty. Thờm vo ú Cavico Vit Nam cũn cú quyn
quyt nh cỏc d ỏn u t cú giỏ tr bng hoc ln hn 50% tng giỏ tr ti sn
c ghi trong s k toỏn ca cụng ty, quyt nh bỏn ti sn cú giỏ tr bng hoc

ln hn 50% tng giỏ tr ti sn c ghi trong s k toỏn. Ngoi ra, Cavico Vit
Nam cũn cú quyn t chc giỏm sỏt, theo dừi v ỏnh giỏ hot ng kinh doanh
Kế hoạch
Kỹ thuật
Tài chính
Kế toán
Thiết bị
Vật t
Hành chính
Nhân sự
Dự án thuỷ điện
Nậm chiến
Chi nhánh sơn la Dự án đô thị
Chiềng ngần
Phó giám đốc
Cavico Việt Nam
Cavico đầu t hạ tầng
Giám đốc công ty
của Công ty, có quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận, quyết định tổ chức lại,
đề ra phương hướng phát triển của Công ty. Bên cạnh những quyền đó Cavico
Việt Nam còn phải có nghĩa vụ góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đăng ký, tuân
thủ điều lệ của Cavico xây dựng và đầu tư hạ tầng, tuân thủ quy định của Pháp
luật về hợp đồng trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê giữa
Cavico xây dựng và đầu tư hạ tầng với Cavico Việt Nam.
Đại diện theo Pháp luật của Cavico xây dựng và đầu tư hạ tầng là Giám
đốc, giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc và các phòng ban có chức năng và
nhiệm vụ như sau:
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu Ban Lãnh đạo Công ty đại diện
cho Công ty trước cơ quan Pháp luật và tài phán; là người điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc thực

hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Giám đốc có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, có quyền tổ chức và thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch
đầu tư của Công ty. Ngoài ra giám đốc còn có quyền ban hành quy chế quản lý
nội bộ, bổ nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty thuộc thẩm
quyền Công ty và tổ chức tuyển dụng lao động theo yêu cầu công việc. Phương
án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh, hay việc kiến nghị phương án
bố trí cơ cấu tổ chức Công ty cũng thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
Bên cạnh những quyền lợi được hưởng, Giám đốc phải thực hiện một số
nghĩa vô: Thực hiện các quyền được giao một cách trung thực vì lợi Ých hợp
pháp của Công ty; phải đảm bảo bí mật của Công ty, không được sử dụng tài sản
của Công ty để làm lợi cho bản thân mình. Giám đốc còn phải có nghĩa vụ thông
báo tình hình tài chính của Công ty tới chủ sở hữu, kiến nghị biện pháp khắc
phục khó khăn về tài chính của Công ty.
Phó Giám đốc Công ty: Do Giám đốc Công ty đề cử và được sự nhất trí
của chủ sở hữu. Phó Giám đốc Công ty có quyền đại diện cho Công ty trước các
cơ quan Nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền; phó Giám đốc chịu mọi trách
nhiệm về hoạt động của mình trước Giám đốc Công ty và Chủ sở hữu. Phó
Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc Công ty, có quyền điều hành những
hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được
Giám đốc uỷ quyền.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là bộ phận có chức năng xây dựng kế hoạch
quí, tháng, năm của Công ty nhằm định hướng kế hoạch đầu tư và phát triển sản
xuất kinh doanh về trước mắt cũng như lâu dài, soạn thảo ký kết các hợp đồng
kinh tế, giám sát quá trình thực hiện của các đơn vị dự án, cùng với các chủ công
trình làm thủ tục thanh lý hợp đồng dùa trên quyết định của Giám đốc. Ngoài ra,
phòng còn thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng; định
mức lao động, tiền lương, vật tư đối với từng đơn vị sản phẩm hay loại hình
công việc, phân phối các khoản thu nhập, phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, thực hiện chế độ báo cáo lên cấp trên để giúp Giám đốc Công ty có

biện pháp chỉ đạo tốt nhất.
Phòng Tài chính Kế toán: Là phòng chức năng có nhiệm vụ lập kế hoạch
thu chi, bảo đảm Công ty có đủ vốn để kinh doanh, quản lý chặt chẽ các nguồn
vốn và đảm bảo sử dụng chúng đúng mục đích và có hiệu quả, thực hiện thanh
quyết toán kịp thời, tiến hành hạch toán đầy đủ và chi tiết, xác định lỗ lãi chính
xác, lập chiến lược vay vốn, cùng với các phòng ban khác tổ chức lập kế hoạch
chi phí sản xuất thi công, kế hoạch giá thành, chiến lược giá, thanh quyết toán
công trình, phát lương cho cán bộ công nhân viên, tổng kết tình hình quản lý tài
sản, phối hợp với phòng Kế hoạch kỹ thuật phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời thực hiện chức năng giám đốc bằng tiền đối với mọi hoạt động,
không để thất thoát tài sản và bảo toàn vốn hiệu qủa.
Phòng còn có nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cấp trên và
các cơ quan chức năng có thẩm quyền; chịu trách nhiệm giao dịch với cơ quan
thuế, ngân hàng về các hoạt động tài chính của Công ty.
Đứng đầu phòng Tài chính Kế toán là Kế toán trưởng. Kế toán trưởng là
người có trình độ, chuyên môn về kế toán, do Giám đốc Công ty đề cử và được
sự bổ nhiệm của chủ sở hữu. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc
trong phạm vi hoạt động tài chính kế toán của Công ty và chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty và trước pháp luật.
Phòng Thiết bị Vật tư: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tư vấn trong
lĩnh vực tổ chức mua sắm, bảo quản vật tư hàng hoá phục vụ công tác sản xuất
kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào các dự trù mua sắm vật tư, máy móc trang
thiết bị phục vụ sản xuất thi công đã được phòng Kế hoạch Kỹ thuật lập và được
cấp trên duyệt, phòng Thiết bị Vật tư có trách nhiệm thu thập, xử lý thông tin,
phân tích thị trường để tham mưu trong việc mua bán vật tư, phân tích việc tiêu
hao định mức vật tư, khấu hao máy móc trang thiết bị cho mỗi công trình, tham
mưu về giá cả vật tư, hàng hoá trong trường hợp giao khoán vật tư cho một số
công trình.
Phòng Hành chính Nhân sự: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham
mưu về tổ chức nhân sự, điều phối sử dụng lao động, theo dõi nhân sự, tình hình

thực hiện kế hoạch lao động ngày công, báo cáo và lập kế hoạch tiền lương cho
cấp trên. Bên cạnh đó phòng còn có nhiệm vụ quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
tay nghề, nâng cao năng suất lao động tạo nên hiệu quả kinh tế cao. Phòng Hành
chính Nhân sự tham gia tư vấn trong việc thành lập các Hội đồng thi đua khen
thưởng, kỷ luật, Hội đồng nâng lương, nâng bậc, … và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty về lĩnh vực hành chính, y tế trong toàn Công ty.
Chi nhánh Sơn La, Dù án thuỷ điện Nậm Chiến, dự án đô thị Chiềng Ngần
thuộc Công ty và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ ban lãnh đạo. Tại mỗi dự án lại có
trưởng dự án và kế toán dự án. Tùy theo quy mô từng dự án mà số lượng kế toán
được phân xuống phù hợp. Với việc tổ chức lao động và sản xuất khoa học, hợp
lý các dự án do Công ty thi công đã đạt kết quả tốt, đảm bảo đúng tiến độ thi
công đã đề ra.
Như vậy mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Cavico xây
dựng và đầu tư hạ tầng được chia thành các phòng ban, các chi nhánh với chức
năng và nhiệm vụ rất rõ ràng. Chính vì thế công tác quản lý của Công ty rất có
hiệu quả, công ty ngày càng lớn mạnh, góp phần vào công cuộc xây dựng đất
nước, đưa nước ta từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Mô hình quản lý
như vậy giúp cho việc quản lý có hiệu quả hơn, sự phân công lao động hợp lý
hơn, tránh được sự chồng chéo trong quản lý.

3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty TNHH Cavico Xây dựng và Đầu
tư hạ tầng
Công ty TNHH Cavico Xây dựng và đầu tư hạ tầng là một doanh nghiệp
xây dựng cơ bản với cơ cấu sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng theo một
dây chuyền công nghệ tùy thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình. Đối
tượng sản xuất của Công ty chủ yếu là các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông và thuỷ lợi. Sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng, vật
kiến trúc… có qui mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và

hạch toán phải lập dự toán. Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự
toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp. Sản phẩm của Công ty không thể hiện rõ tính chất hàng hoá vì giá
cả là giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư.
Công trình của Công ty thường có qui mô lớn và phải trải qua một thời
gian dài. Nã phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công
trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời, chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ, lụt…. Chính vì
thế khi bước vào xây dựng, thi công một công trình nào đó Công ty đều phải
tuân thủ theo mét qui trình công nghệ đã được bố trí hợp lý mà công ty đã quy
định dùa trên những nguyên lý cơ bản của ngành xây dựng. Việc tuân theo qui
định của hệ thống sản xuất không những giúp các công trình hoàn thành có chất
lượng tốt, đảm bảo đúng thiết kế mà còn tránh lãng phí khi xây dùng, giúp dù
tính quản lý công trình khi xây dựng được tốt hơn. Tuy nhiên mỗi công trình của
Cụng ty u cú c im riờng nờn c cu xõy dựng ca cỏc cụng trỡnh c b
trớ phự hp vi c thự, to iu kin thun li nht cho thi cụng.
Nh ta ó bit, trc tip xõy dng cụng trỡnh l i xõy dng thuc Cụng
ty, cũn thc hin th no, thi gian bao lõu v d tớnh chi phớ nh th no l do
cp trờn lp k hoch. Cỏc cụng trỡnh cú ch u t v ngun vn u t khỏc
nhau thỡ trỡnh t tin hnh thi cụng cng khỏc nhau nhng c bn u theo một
qui trỡnh nht nh. Cavico h tng bt u quỏ trỡnh sn xut kinh doanh bng
vic tỡm hiu, tham gia u thu cỏc cụng trỡnh. Sau khi trúng thu nhn c h
s d ỏn, Cụng ty tin hnh thi cụng cụng trỡnh. Sau khi hon thnh cụng trỡnh,
Cụng ty tin hnh xỏc nhn khi lng, xỏc nh chi phớ v tớnh giỏ thnh cụng
trỡnh. Cui cựng l bn giao, quyt toỏn cụng trỡnh cho ch u t. Cụng ty cú
trỏch nhim bo hnh cụng trỡnh (ch u t gi li mt t l nht nh trờn giỏ
tr cụng trỡnh, khi ht hn bo hnh cụng trỡnh mi tr li cho Cụng ty). Ta cú th
khỏi quỏt thnh s sau:
S quy trỡnh cụng ngh sn xut


Cụng ty xõy dng ch yu cỏc cụng trỡnh dõn dụng, cụng trỡnh cụng nghip,
cụng trỡnh giao thụng v thu li. Do c im kinh t k thut ca mi cụng
trỡnh l khỏc nhau nờn quy trỡnh cụng ngh ca chỳng l khỏc nhau. C th i
vi cỏc cụng trỡnh ng giao thụng, qui trỡnh cụng ngh din ra theo s sau:
S quy trỡnh thi cụng cụng trỡnh giao thụng ng b
Tham gia
đấu thầu
Tiến hành
thi công
Tính giá
thành ctr
Bàn giao
công trình
Đắp đất đến
cao độ TKế
Đào khuôn đ
ờng
Thi công lớp
Subgrade
Thi công lớp
Subbase
Lu lèn đạt
độ chặt TK
Thi công
lớp Base
Lu lèn đạt
độ chặt TK
T ới nhựa hai
lớp

Thi công lớp
Asphalt
Lu lèn đạt
độ chặt TK
Trồng cỏ BV
mái dốc
Hoàn thành
bàn giao
Hoạt động lao động của Công ty với đặc điểm cơ bản là chủ yếu dùa vào
máy móc. Bởi vậy máy móc và trang thiết bị luôn được cải tiến để giảm tối đa
khả năng lạc hậu. Hiện nay máy móc của Công ty tương đối hiện đại, được sản
xuất ở nhiều nước khác nhau với những chức năng và năng lực riêng biệt .Đặc
điểm về máy móc thiết bị của công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng thiết bị thi công phục vụ công trình
Stt Tên thiết bị Công suất Số lượng Năm sản
xuất
Nước sản
xuất
1 Máy ủi Caterpillar 230hp 3 2000 Mỹ
2 Máy đào CAT 330B 0.7m
3
/bucket 4 1997 Nhật
3 Máy gạt GD37-4H 3,7m 1 1988 Nhật
4 Máy lu STA W102D 29 tấn 1 1998 Sec
5 Khoan hở TR500 51-89mm 1 2000 Phần Lan
6 Xe trộn bê tông 5m
3
2 2003 Nga
7 Máy phát điện 45kva 1 2002 Thụy Điển
8 Băng tải 9101 1 2001 Nhật

9 Xe tải lớn 32m
3
3 1992 Mỹ
10 Xe tải nhỏ 9m
3
4 1993 Nga
Do mới thành lập nên Công ty chưa có nhiều điều kiện về vốn để đầu tư
đầy đủ máy móc và trang thiết bị. Tuy vậy, những máy móc thiết bị chính phục
vụ cho công trình Công ty đều cố gắng trang bị đầy đủ, những máy móc cần thiết
khác Công ty đi thuê nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các công trình được thi công
đúng tiến đé và đảm bảo chất lượng đặt ra.
Trong vài năm trở lại đây tình hình chính trị thế giới liên tục xảy ra biến
động ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế. Là một nước đang trên đà phát
triển Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới trong thời kỳ hội nhập
quốc tế. Thành lập vào thời điểm đó (T3/2002), Cavico Xây dựng và đầu tư hạ
tầng gặp phải rất nhiều những khó khăn như: giá trị đầu tư cơ bản, công tác đấu
thầu và tìm kiếm dự án thi công giảm. Trước những vấn đề đó, toàn thể Ban lãnh
đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã tích cực nâng cao tinh thần đoàn kết,
phát huy năng lực bản thân, cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí hạ giá thành. Chính nhờ những cố
gắng, nỗ lực Êy Công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển khẳng định được
vị trí của mình trên thương trường. Nhìn lại hơn hai năm hoạt động, Công ty đã
góp sức mình trên nhiều công trình lớn mang ý nghĩa lịch sử. Công ty đã thi
công nhiều công trình lớn như: Quốc lé 6A, Đường biên phòng PaKhom 45,
Đường Chiềng Sung, Đường nội thị Chiềng Ngần…, và hiện đang thi công một
số công trình như: Thuỷ điện Nậm Chiến, Khu đô thị Chiềng Ngần…Ta có thÓ
thấy phần lớn các công trình Công ty thi công đều nằm trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Ra đời trong giai đoạn khó khăn của ngành Xây dựng- hầu hết các công trình lớn
đều do các công ty xây dựng mạnh thi công- Cavico đầu tư hạ tầng tự tìm ra cho
mình một hướng đi mới, một thị trường mới. Hưởng ứng chủ trương chính sách

của Nhà nước, Cavico xây dựng và đầu tư hạ tầng đến với Sơn La góp phần xây
dựng, đổi mới và phát triển kinh tế trên vùng đất giàu tiềm năng này. Cho đến
bây giê có thể nói, sự phát triển của Cavico xây dùng và đầu tư hạ tầng gắn liền
với sự phát triển của Sơn La, bộ mặt của đô thị Sơn La đã gắn liền với tên tuổi
Cavico hạ tầng. Thực tế cũng đã chứng minh hướng đi của công ty là hoàn toàn
phù hợp và Công ty đang tiến những bước vững chắc trên con đường sự nghiệp
rộng mở của mình. Và mỗi thành công của Công ty luôn gắn với các quyết định
quản lý sáng suốt của ban lãnh đạo cũng như công tác hạch toán của bộ máy kế
toán.

Phần ii: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại
Cavico xây dựng và đầu tư hạ tầng
Là mét Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên công tác tổ
chức hạch toán kế toán của Công ty còng mang những nét đặc thù riêng biệt
khác với ngành sản xuất khác. Công ty có dấu và đặc điểm hạch toán kế toán
riêng phù hợp với chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định và đặc điểm của
ngành Xây dùng. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 dương lịch hàng năm. Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế
GTGT. Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng (VNĐ ).
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá là chi tiết theo
từng công trình. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu, công cô dụng cụ xuất kho
được áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp kế toán tổng
hợp hàng tồn kho là theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán TSCĐ: Tài sản cố định được tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá của tài sản.
Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý là điều kiện quan trọng để thực
hiện tốt chức năng và phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý. Do đó
việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với Luật, chế độ và đặc điểm tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực chất của việc tổ chức công tác

kế toán là việc tổ chức thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo những nội dung kế toán bằng các phương pháp khoa học,
phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Những nội dung cơ bản của tổ
chức công tác kế toán trong Công ty bao gồm:
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng Kế toán tài chính của Công ty gồm 9 người đều tốt nghiệp từ các
trường đại học chính quy. Mỗi người trong phòng phụ trách một công việc, đảm
bảo cho hệ thống kế toán hoạt động có hiệu quả. Là doanh nghiệp xây lắp,
phương pháp hạch toán của Công ty áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính
ban hnh v hng dn thc hin. phự hp vi thc tin sn xut kinh doanh
Cụng ty t chc bộ mỏy k toỏn theo kiu phõn cp gm 2 loi: K toỏn ti Cụng
ty v K toỏn ti cỏc i xõy dng cụng trỡnh.
K toỏn ti cỏc i xõy dng cụng trng cú nhim v tp hp cỏc chng
t, hch toỏn ban u, ghi chộp lp bng kờ chi tit v hng tun gi lờn k toỏn
cụng ty cỏc bỏo cỏo thit b, bỏo cỏo sn lng, bỏo cỏo nhõn sRiờng bỏo cỏo
thu chi ti cụng trng v bỏo cỏo tn qu tin mt c gi u n lờn k toỏn
Cụng ty vo ngy mựng 5 hng thỏng. Do c thự cụng vic xõy dng nờn k
toỏn ca Cụng ty ch yu gm cỏc phn hnh: K toỏn vn bng tin, k toỏn
Nguyờn vt liu, k toỏn cụng n, k toỏn tp hp chi phớ v tớnh giỏ thnh (do
k toỏn ti cụng trng tp hp chi phớ, sau ú gi lờn k toỏn tng hp tớnh giỏ
thnh). Ti Cụng ty, b mỏy k toỏn c b trớ theo s sau:
S t chc b mỏy k toỏn
Chc nng nhim v ca cỏc b phn trong b mỏy k toỏn:
K toỏn trng: Phụ trỏch chung v iu hnh ton b cụng tỏc ti chớnh
- k toỏn ca n v, chu trỏch nhim trc Ban Giỏm c v Nh nc v qun
lý v s dng cỏc loi lao ng, vt t, tin vn trong sn xut kinh doanh. T
chc hch toỏn cỏc quỏ trỡnh sn xut kinh doanh theo qui nh ca Nh nc,
xỏc nh kt qu kinh doanh, lp cỏc bỏo cỏo theo qui nh v cựng vi Giỏm
c phõn tớch tỡnh hỡnh hot ng kinh t, ỏnh giỏ kt qu hot ng sn xut
kinh doanh. K toỏn trng cú nhim v ch o trc tip, phõn cụng hng dn

Kế toán
thanh toán
Kế toán tr
ởng
Phó phòng
phụ trách
chung
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán
công nợ,
tiền l ơng
Kế toán
NVL
công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình. Các tài liệu
chứng từ liên quan đến công tác kế toán phải có chữ ký của Kế toán trưởng mới
có hiệu lực pháp lý.
Phó phòng phụ trách chung: Thay mặt Kế toán trưởng điều hành công
việc khi Kế toán trưởng đi công tác, lập chương trình công tác, phân công nhiệm
vụ cho các chuyên viên trong phòng. Phó phòng còn tham gia với các cơ quan
thanh tra khi thanh tra, kiểm tra công trình cũng như lập các báo cáo tài chính
vào cuối mỗi kỳ kinh doanh.
Kế toán thanh toán : Kế toán thanh toán có nhiệm vụ ghi chép phản ánh
số hiện có và tình hình biến động của: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển (bao gồm tiền vay vốn lưu động và vốn cố định). Lập phiếu
thu, phiếu chi tiền mặt tại đơn vị khi chứng từ gốc được Kế toán trưởng và Tổng
giám đốc Công ty ký duyệt thanh toán đồng thời hàng ngày đối chiếu với thủ
quỹ. Lập uỷ nhiệm chi thanh toán cho khách hàng, chuyển trả tiền vay khi có
lệnh chi được Kế toán trưởng và Tổng giám đốc Công ty ký duyệt thanh toán;

mở sổ theo dõi riêng từng ngân hàng và báo cáo hàng ngày với Kế toán trưởng.
Ngoài ra, kế toán thanh toán còn phải lập kế hoạch thu, chi trả các các khoản vay
đến hạn và khách hàng hàng tuần. Trực tiếp tính các khoản lãi vay ngắn hạn, dài
hạn phải thanh toán với các ngân hàng.
Kế toán NVL: Kế toán NVL có trách nhiệm trực tiếp xuống kho theo dõi
giám sát kiểm tra số lượng chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và ký biên bản kiểm
nghiệm trước khi làm thủ tục nhập kho vật tư hàng hoá, phát hiện và ngăn ngõa
những vi phạm, hướng dẫn thủ kho mở mã vật tư mới, tra mã vật tư, ký nhận trên
thẻ kho số lượng thực xuất, thực nhập sau đó chuyển về cho kế toán tổng hợp để
ghi sổ kế toán. Thường xuyên kiểm tra lượng hàng tồn nhằm cân đối việc nhập vật
tư trong tháng.
Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng về công tác kế
toán được giao. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ: Mở sổ kế toán ghi chép, phản
ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
đơn vị theo đúng qui định; Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát
hiện và ngăn ngõa các sai phạm cùng các trường hợp vi phạm chính sách và chế
độ tài chính.
Bên cạnh đó kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ: Quản lý tài sản cố định,
đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, quí, phân bổ vào giá thành sản
phẩm theo qui định hạch toán và phương pháp tính giá thành Công ty áp dụng.
Tính giá thành sản phẩm theo, xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận
và trích lập quĩ theo qui định. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài
chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu
cầu quản lý đúng qui định và kịp thời cho cơ quan cấp trên.
Kế toán công nợ, tiền lương: có trách nhiệm nhận và lưu các hợp đồng
mua bán vật tư hàng hoá, phụ tùng, , theo dõi giá trị hợp đồng, giá trị thực hiện
và thanh lý hợp đồng. Quyết toán các hợp đồng. Lập hồ sơ thanh toán tiền mua
vật tư nhỏ lẻ phục vụ sản xuất cho các tổ chức cá nhân cung cấp cho nhà máy
theo qui định của Công ty. Lập kế hoạch thanh toán hàng tuần cho các khoản vay
(Ngắn hạn, dài hạn).

Ngoài ra kế toán công nợ, tiền lương còn có nhiệm vụ lập hồ sơ thanh toán,
lập biên bản đối chiếu công nợ hàng tháng với các nhà cung cấp vật tư, nguyên
liệu làm cơ sở thanh quyết toán cho khách hàng. Căn cứ vào các chứng từ lao
động tiền lương, tổng hợp và lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển đến thủ quỹ
để thanh toán lương cho người lao động.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ tiền
mặt, chỉ xuất tiền khỏi quỹ khi có chứng từ hợp lệ; thanh toán tiền lương cho công
nhân viên vào cuối mỗi tháng khi nhận được bảng thanh toán lương từ kế toán tổng
hợp.
Như vậy, cùng với bộ máy quản lý của Công ty, bộ máy kế toán cũng có
mô hình tổ chức tập trung, có sự quản lý thống nhất từ trên xuống. Hình thức tổ
chức công tác kế toán này tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm
bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp
thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như đối với công tác kế toán. Phòng kế toán tài chính đã và đang từng bước phát
triển, hoàn thành tốt vai trò, chức năng quan trọng của mình. Sự phát triển của
phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển chung của Công
ty.
2.Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác
kế toán nói riêng và công tác quản lý kinh tế nói chung. Về mặt pháp lý, chứng
từ là căn cứ để xác minh các nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán, căn cứ để
giải quyết tranh chấp kinh tế. Về mặt kế toán, chứng từ thuận lợi cho việc ghi sổ,
lập báo cáo, và tạo điều kiện mã hoá thông tin. Về mặt quản lý, chứng từ cung
cấp thông tin để quản lý chặt chẽ các đối tượng, giúp nhà quản lý đưa ra được
các quyết định kịp thời, chính xác. Hệ thống chứng từ của Công ty gồm có
chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn mang đặc trưng riêng có của ngành
Xây dùng được cụ thể theo từng phần hành kế toán. Đối với mỗi phần hành kế
toán thì qui trình lập và luân chuyển chứng từ là khác nhau.
Kế toán thu – chi Tiền mặt sử dông chủ yếu các loại chứng từ: Phiếu thu

(Mã số 01 TT-BB), phiếu chi (Mã số 02 TT-BB), giấy đề nghị tạm ứng (Mã số
03 TT-HD), giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mã số 04 TT-BB), biên lai thu tiền
(Mã số 05 TT-HD)…
Qui trình luân chuyển chứng từ
- Nghiệp vụ thu tiền:
Người nép tiền KTTT Thủ quỹ KTTT KT trưởng

Đề nghị nép Lập pthu Thu tiền Ghi sổ Ký pthu
Bảo quản, lưu trữ
- Nghiệp vụ chi tiền:
Người nhận TƯ Thủ trưởng đvị KT trưởng KTTT
Đề nghị TƯ Duyệt chi Duyệt chi Lập phiếu chi
Thủ quỹ KTTT
Bảo quản lưu trữ
Chi tiền Ghi sổ KT
Kế toán NVL chủ yếu sử dụng các chứng từ: Hợp đồng, hoá đơn GTGT,
biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập xuất kho, thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ…
Qui trình luân chuyển chứng từ
- Nghiệp vụ nhập kho:
Người giao hàng Ban kiểm nghiệm CB Cung ứng
Đề nghị nhập Kiểm hàng và lập BBKN Lập phiếu NK
Phụ trách cung ứng Thủ kho KT NVL
Bảo quản lưu trữ.
Ký phiếu NK Kiểm nhập kho Ghi sổ
- Nghiệp vụ xuất kho:
Người có nhu cầu hàng Thủ trưởng KT trưởng BP cung ứng
Lập ctừ xin xuất Duyệt xuất Duyệt Lập phiếu XK

Thủ kho KT NVL

Bảo quản lưu trữ.
Xuất hàng Ghi sổ
Kế toán TSCSĐ: Do đặc điểm tổ chức sản xuất nên TSCĐ của Công ty
Cavico xây dựng và đầu tư hạ tầng chỉ có TSCĐ hữu hình mà không có TSCĐ
vô hình và TSCĐ thuê tài chính. Các chứng từ sử dụng chủ yếu là chứng từ liên
quan đến khấu hao, thanh lý, sửa chữa và đánh giá lại TSCĐ. Ngoài ra Công ty
còn sử dụng các chứng từ khác như: Hoá đơn, hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ đăng kiểm…
Trình tự lập và luân chuyển chứng từ:
Ban giám đốc Hội đồng giao nhận KT TSCĐ
Bquản
Q tng, gim Giao nhn TSC Lp (hu) th TSC,lu tr l-
u trữ
V lp cỏc Ct` Lp bng tớnh KH
Ghi s Ctit, tng hp
K toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng ch yu s dng chng
t nh: Bng chm cụng, bng thanh toỏn tin lng, phiu xỏc nhn cụng vic
hon thnh, hp ng giao khoỏn, biờn bn iu tra tai nn lao ngNgoi ra
Cụng ty cũn s dng cỏc chng t theo dừi c cu lao ng v cỏc quyt nh
liờn quan n vic thay i c cu lao ng: Quyt nh tuyn dng, b nhim,
bói min, sa thi, thuyờn chuyn, khen thng, k lut
Trỡnh t lp v luõn chuyn chng t: Bng chm cụng c kờ khai hng
ngy ti b phõn s dng lao ng. Cui thỏng, ngi ph trỏch theo dừi cụng
lp bng kờ khai cụng tớnh lng a vo cho th trng n v ký xỏc nhn, ri
gi lờn phũng tng hp ký cỏc chng t v thi gian lao ng v kt qu lao
ng. Phũng tng hp xem xột cỏc chng t ny cn c vo nh mc, n giỏ
tin lng c quy nh trong quy ch phõn phi thu nhp ca cụng ty, trng
phũng tng hp ký vo bng kờ khai cụng tớnh lng v chuyn cho k toỏn tin
lng ca phũng k toỏn ti chớnh thng kờ. K toỏn tin lng cn c vo cỏc
chng t k toỏn ban u tin hnh ghi s theo dừi tin lng v cỏc khon trớch
theo lng, lp bng phõn phi thu nhp ri chuyn cho k toỏn trng ký v

Tng giỏm c duyt, ký. Sau ú, k toỏn thanh toỏn lp phiu chi tin thanh
toỏn cho ngi lao ng. Ta cú th khỏi quỏt nh sau:
Nơi sử dụng
lao động
Bộp qlý lao
đg và t.l ơng
Bộ phận
Kế toán
Tgi
lđg
Kq
lđg
Xđ cơ cấu
lđ, định giá
Lập Ctừ tlg
và thanh toán
Các qđ về cơ cấu
lđ,tl, th ởng,khác
Ghi sổ KT lg,
th ởng,trợ cấp
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính và hầu
hết các chứng từ này đều là những chứng từ thường thấy trong các công ty xây
lắp. Trên đây là những chứng từ chủ yếu sử dụng trong các phần hành kế toán
chính của Công ty. Đối với các phần hành kế toán chi phí bán hàng, kế toán chi
phí quản lý doanh nghiệp…cũng có những chứng từ đặc trưng riêng như: Hoá
đơn GTGT, hoá đơn đặc thù, phiếu xuất kho, bảng kê khai nép thuế
3.Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được ban hành theo
quyết định số 1141/1995/QĐ-BTC ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và một số văn bản mới ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung hệ thống tài

khoản, Công ty sử dông một hệ thống tài khoản cần thiết phù hợp với thực tế sản
xuất kinh doanh và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Do đặc
thù của Công ty xây lắp là cùng một lúc tham gia nhiều công trình và hạng mục
khác nhau ở các địa bàn khác nhau nên Công ty đã chi tiết các tài khoản để đảm
bảo chi tiết từng đối tượng và cung cấp thông tin một cách chính xác, vừa tổng
hợp, vừa chi tiết. Trong đó, các tài khoản liên quan đến tiền, phải thu khách
hàng, tạm ứng, vay ngắn hạn, phải trả người bán, chi phí, doanh thu được chú
trọng chi tiết hơn cả. Mức độ chi tiết của các tài khoản cụ thể như sau:
Tài khoản 111 được chi tiết cho từng dự án.
Ví dụ: TK 1111: Tiền mặt Việt Nam
111101: Tiền mặt Việt Nam – Tại Hà Nội
111102: Tiền mặt Việt Nam – Tại dự án Sơn La
111121: Tiền mặt Việt Nam- Tại DA Đường 101 Méc Châu
Tài khoản 112 được chi tiết cho từng ngân hàng. Tại các ngân hàng nằm ở các
tỉnh khác nhau tài khoản này được chi tiết thành TK tiÒn gửi hay TK tiền vay.
Ví dụ: TK 1121: Tiền VNĐ gửi ngân hàng
11212: Tiền gửi VNĐ tại NH TM CP Quân đội
1121201: Tiền gửi VNĐ tại NH Quân đội – TK Tiền vay
1121202: Tiền gửi VNĐ tại NH Quân đội – TK Tiền gửi
11213: Tiền gửi VNĐ tại NH Nông nghiệp – Láng Hạ…
Tài khoản 131 được chi tiết cho từng đối tượng, từng khách hàng theo từng dự
án. Tài khoản này được Công ty chi tiết rất cụ thể và rõ ràng.
Ví dụ: TK 13101: Phải thu sản lượng hoàn thành
1310119: Phải thu từ DA Hát Lót – Chiềng Sung
1310128: Phải thu từ DA xây dựng nhà điều hành – Nghệ
An
TK 13102: Phải thu từ thu nhập hoạt động khác
TK 13106: Phải thu tiền thuê máy. Được chi tiết cho từng loại
máy theo từng dự án
TK 13117: Phải thu Ông Trịnh Đình Cường – khoan nổ mìn

TK 13152: Phải thu tổ hợp VLXD An Mai…
Tài khoản 141 được chi tiết cho từng hoạt động, theo các dự án và công
trường khác nhau
Ví dụ: TK 14101: Tạm ứng cho nhân viên tại văn phòng Hà Nội
141011: Tạm ứng lương
141018: Tạm ứng vận chuyển vật tư
TK 14102: Tạm ứng cho Công ty
TK 14104: Tạm ứng cho dù án…
Tài khoản 151, TK 152, TK 153 được chi tiết cho từng đối tượng khác nhau
theo từng dự án.
Ví dụ: TK 1515: Hàng gửi công trường: Đường Sơn La
151501: Hàng gửi công trường Hát lót- Chiềng Sung
151505: Hàng gửi công trường dự án Nậm Chiến…
Tài khoản 311: Vay ngắn hạn được chi tiết cho từng ngân hàng, từng cá
nhân và Công ty theo các dự án khác nhau.
Ví dụ: TK 31101: Vay ngắn hạn Ngân Hàng
3110103:Vay ngắn hạn Ngân Hàng NN
0
&PTNT CN Láng Hạ
3110104: Vay ngắn hạn Ngân Hàng ĐT và PT Sơn La
TK 31102: Vay ngắn hạn các Công ty
3110204: Vay ngắn hạn Công ty VINAVICO
3110207: Vay ngắn hạn Công ty TV và Thiết kế Việt Nam
TK31103: Vay ngắn hạn cá nhân
3110304: Vay ngắn hạn Ông Bùi Quảng Hà
3110308: Vay ngắn hạn Ông Bùi Đức Tùng…

Tài khoản 331: Phải trả người bán. Giống như tài khoản 131 tài khoản này
được chi tiết cho từng hoạt động, từng Công ty, từng nhà cung cấp theo từng dự
án. Việc chi tiết này giúp cho việc quản lý, thanh toán các khoản phải trả được

kịp thời.
Ví dụ: TK3311: Phải trả cho Công ty Cavico Việt Nam
331101: Phải trả khấu hao Công ty Cavico Việt Nam
331106: Phải trả cho Công ty Cavico Cầu hầm.
TK 3314: Phải trả lãi vay ngân hàng
331401: Phải trả lãi vay NH HBB
331402: Phải trả lãi vay Ngân hàng ĐT &PT Sơn La
TK 3315: Phải trả tiền vay ngắn hạn cá nhân
TK 3316: Phải trả lãi vay ngắn hạn Công ty
TK 3318: Phải trả các nhà cung cấp công trường
331807: Phải trả nhà cung cấp lẻ tại Quốc lé 6
331832: Phải trả Công ty TM và XD Hà Nội…
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.Tài khoản này được chi tiết cho công
nhân viên tại các dự án và lao động thuê ngoài.
TK 33410: Phải trả CNV tại DA Quốc lé 6
33419: Phải trả lao động thuê ngoài…
Tài khoản 421: được chi tiết cho năm trước và năm nay, trong mỗi năm lại
được chi tiết cho từng dự án.
Ví dụ: TK4212: Lãi năm nay
421201: Lãi năm nay – DA BT Chiềng Ngần
421210: Lãi năm nay – DA đường 101 Méc Châu…
Tài khoản 511: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này
được chi tiết theo dự án đặt tại các tỉnh khác nhau như: Doanh thu từ DA Đô thị
Chiềng Ngần hay từ DA Thuỷ điện Nậm Chiến…
Tài khoản 611, TK621, TK622, TK623, TK627 được chi tiết cho từng đối
tượng cụ thể như: vật liệu, máy thi công, phụ tùng…
Tài khoản 642 được chi tiết cho từng hoạt động theo các dự án khác nhau.

Tài khoản 632, TK911 được chi tiết cho từng dự án khác nhau.
TK 91101: Xác định kết quả kinh doanh - DA chi nhánh Sơn La

9110101: Kết quả kinh doanh - DA BT Chiềng Ngần
9110107: Kết quả kinh doanh - DA Tái định cư…
Các tài khoản khác như: TK338, TK641…cũng được chi tiết thành các tài khoản
cấp 2 cho phù hợp với hoạt động của Công ty.
Như vậy, các tài khoản của Công ty được chi tiết thành các tài khoản cấp 2
và cấp3 mét cách cụ thể, rõ ràng theo từng dự án đáp ứng được yêu cầu chặt chẽ
của quản lý. Ta có thể thấy các tài khoản được chi tiết chủ yếu là tài khoản 111,
TK112, TK131, TK141, TK311, TK331…là do đặc điểm hoạt động trong ngành
Xây dựng của Công ty. Khi Công ty tiến hành thi công một công trình nào đó, tại
các địa bàn thuộc các tỉnh khác nhau số tiền được huy động để mua vật liệu, thuê
máy móc…là khác nhau. Theo đó hệ thống tài khoản của Công ty được chi tiết
cho từng khách hàng và từng nhà cung cấp khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán. Do mới thành lập lên việc huy động vốn của Công ty còn gặp
nhiều khó khăn. Khi công trình hoàn thành chủ đầu tư sau khi giữ lại phần giá trị
bảo hành, số còn lại sẽ chuyển trả thẳng lên Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam.
Chính vì vậy số vốn để Công ty huy động cho hoạt động càng trở lên khó khăn
hơn khi mà Cavico Việt Nam chưa chuyển xuống. Để đảm bảo chất lượng, tiến
độ công trình cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên, Ban lãnh đạo công
ty đã tiến hành vay ngân hàng, vay các Công ty khác và cá nhân nhằm huy động
được số vốn tối đa nhất cho hoạt động. Vì vậy, các tài khoản 112, TK311…được
chi tiết một cách hợp lý, giảm thiểu tối đa khả năng xảy ra sai xót, nhầm lẫn.
4. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên
thực tế vận dụng. Nó còn là phương tiện cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán
trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Căn cứ vào quy mô, đặc
điểm tổ chức quản lý, sản xuất và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên
kế toán, để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu phát triển, Kế toán công ty đã
sử dụng phần mềm kế toán máy Asia và áp dụng phương pháp Chứng từ ghi sổ
cho hạch toán các nghiệp vụ kinh tế. Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ

gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất, nghiệp vụ,
để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Với hình thức ghi sổ
này kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Sổ tổng hợp gồm:
Chứng từ ghi sổ: được lập trên cơ sở chứng từ gốc, lập một lần vào ngày
cuối kỳ. Chứng từ ghi sổ được lập ở kế toán phần hành sau đó chuyển về cho kế
toán tổng hợp. Chứng từ ghi sổ được lập cho các những nghiệp vụ có cùng nội
dung kinh tế (lập riêng cho nghiệp vụ thu, nghiệp vụ chi, nghiệp vụ xuất, nghiệp
vụ nhập…). Đồng thời nó được đánh số thứ tự liên tục trong sổ đăng ký, phải có
chứng từ gốc đi kèm và kế toán trưởng duyệt.
Sổ cái: là sổ tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài
khoản, mỗi một tài khoản được mở trên một hoặc một số trang liên tiếp đủ để ghi
cho toàn niên độ. Cơ sở để ghi là chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi sổ đăng ký
chứng từ ghi. Cuối kỳ lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh.
Bảng cân đối số phát sinh: Là sổ dùng để kiểm tra tính chính xác của
việc ghi sổ kế toán thông qua việc kiểm tra tính chính xác của các cặp số liệu
trên bảng. Cơ sở để lập là tổng số phát sinh và số dư cuối kỳ từ sổ cái.
Sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 152, 131, 331, 621,
627, 641, 642, …
n gin quỏ trỡnh hch toỏn, k toỏn ti n v ó b s ng ký
chng t ghi s nh hng dn ca B ti chớnh ó ban hnh.
Quy trỡnh ghi s: Hng ngy cn c vo cỏc chng t gc k toỏn vo s
qu, bng tng hp chng t gc. T chng t gc hoc bng tng hp chng t
gc k toỏn vo chng t ghi s. T cỏc chng t gc hay bng tng hp chng
t gc ghi cỏc s chi tit ca cỏc TK liờn quan n cỏc nghip v phỏt sinh. nh
k k toỏn dựa vo cỏc chng t ghi s vo s cỏi cỏc TK. ng thi t s,
th k toỏn chi tit lp bng tng hp chi tit cỏc ti khon. Cui k k toỏn, k
toỏn cụng ty lp bng cõn i s phỏt sinh t cỏc s liu ó cú s cỏi. Dựa vo
s liu bng cõn i s phỏt sinh v s liu bng tng hp chi tit cỏc ti
khon lp cỏc bỏo cỏo ti chớnh.

Qui trỡnh ghi s k toỏn ti Cụng ty
: Ghi hng ngy
: Ghi cui thỏng
: i chiu, kim tra
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ ghi sổ
T\t
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh

×