Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại nhà máy bia đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.58 KB, 30 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế
Việt Nam đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Có được sự tăng trưởng đó
là nhờ đường lối đổi mới của Đảng, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận
lợi cho mọi thành phần kinh tế, sự nỗ lực của nhiều cấp, nhiều ngành trong
việc tìm kiếm, mở rộng thị trường, sự năng động và sáng tạo của các doanh
nghiệp.
Ngành rượu bia nước giải khát nước ta là một trong những ngành có vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó đã góp phần đáng kể vào sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế đất nước. Nhà máy Bia Đông Nam á là một
trong những nha máy có đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành rượu
bia nước giải khát nước ta. Hàng năm, nhà máy đã đóng góp hàng tỷ đồng cho
ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho nhiều lao động, và không ngừng nâng
cao mức sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn nhà máy.Có sự phát triển
mạnh như vậy là nhờ sù nỗ lực rất lớn của tất cả cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty.
Thời gian thực tập tại nhà máy bia Đông Nam á chưa nhiều, nhưng với
sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy, cô giáo, và các cô, các chú trong nhà máy,
tôi đã phần nào hiểu được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty và hoàn thành được báo cáo tổng hợp về tình hình chung của nhà máy bia
Đông Nam á.
Kết cấu báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát về Liên doanh nhà máy bia Đông Nam á
Phần II: Chức năng nhiệm vụ và các hoạt động của phòng nhân sự nhà
máy.
Phần III: Phương hướng và mục tiêu của nhà máy trong các năm tới.
Mặc dù đã cố gắng nhiều, nhưng do trình độ còn hạn chế và thời gian
làm báo cáo không nhiều nên bài báo cáo này chắc chắn không tránh khỏi
những hạn chế và thiết sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chân thành
của các thầy cô và bạn đọc để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY BIA ĐÔNG NAM Á
1. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy bia Đông Nam Á
Liên doanh nhà máy bia Đông Nam Á ra đời tháng 10 năm 1993 là
Liên Doanh giữa công ty bia Việt Hà, công ty Carlsberg Quốc Tế và quỹ công
nghiệp hoá dành cho các nước đang phát triển của chính phủ Đan Mạch.
Tổng số vốn đầu tư của Liên Doanh theo giấy phép đầu tư số 528/GP là 79
triệu đô la.
Hiện nay Liên Doanh nhà máy đã hoàn thành giai đoạn 1 của dự án đầu
tư với công suất 36 tiệu lớt/năm cung cấp 2 sản phẩm bia Halida và Carlsberg
ra thị trường .
Liên Doanh nhà máy được trang bị máy móc hiện đại nhất, nhập từ các
hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới .Việc đầu tư đưa vào sử dụng khoa học
công nghệ mới nhất nhằm đảm bảo các sản phẩm bia của Liên doanh được
thực hiện trong một chu trình khép kín hiện đại, tiên tiến và chất lượng sản
phẩm luôn được kiểm soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế.
Liên doanh Nhà máy bia Đông Nam Á chỉ sử dụng các nguyên liệu và men
đặc chủng được lựa chọn từ Trung tâm nghiên cứu của Carlsberg Đan Mạch
nhằm đảm bảo huyền thoại về chất lượng, hương vị đặc biệt của sản phẩm
Sản phẩm bia Carlsberg ra đời từ năm1847, hiện nay được tiêu thụ rộng
rãi trên 150 quốc gia và được đánh giá cao trên khắp thế giới. Trong khi đó, ở
Việt Nam, bia Halida luôn được duy trì được hình ảnh “ Niềm tự hào bia nội”.
Mục tiêu lâu dài của công ty là khẳng định và nâng cao vị trí của Carrlsberg
và Halida ở cả thị trường Quốc tế lẫn nội địa thông qua việc không ngừng cải
tiến và nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đem đến sự thoả mãn cao nhất cho
mọi khách hang.
Từ năm 1995 Halida đã xuất khẩu sang Pháp, Đức, Anh, Mỹ, Ấn Độ,
Nhật, Singapore và các nước ASEAN…
Với giá thành hợp lý cùng đặc điểm riêng và chất lượng cao, bia Halida
đã được khách hàng các nước đánh giá cao và tiêu thụ mạnh.
Nhà máy có đội ngũ gần 350 cán bộ, công nhân viên trong đó 125

người có trình độ Đại học đã không ngừng được nâng cao cả về số lượng và
chất lượng phối hợp với 3 chuyên gia nước ngoài về Tài Chính, Kỹ thuật và
Marketing thực hiện tốt các kế hoạch, chủ trương, chiến lược phát triển công
ty. Ngay từ đầu thành lập Liên doanh, ban giám đốc đã hết sức coi trọng vấn
đề đào tạo và coi đó là chỡa khoỏ của thành công Giờ đây, cán bộ công nhân
viên Việt Nam trong Liên doanh Nhà máy đã hoàn toàn làm chủ được công
nghệ sản xuất bia tiên tiến.
Với 4 văn phòng đại diện chi nhánh tại Hà nội, Vinh, Nha Trang và
Thành phố Hồ Chí Minh điều hành hệ thống đại lý bán hàng rộng khắp và
linh hoạt, hai sản phẩm Halida va Carlsberg đã có mặt tại cả những nhà hàng,
khách sạn sang trọng và những quán bình dân khắp mọi miền đất nước.
Đến năm 2004 công ty Carlsberg quốc tế đã mua lại cổ phần của Quỹ
công nghiệp hoá dành cho các nước đang phát triển của chính phủ Đan Mạch
đã trở thành Liên doanh nhà máy bia 2 thành viên. Đồng thời trong năm này
Liên doanh Nhà Máy bia đó tỏch làm 2 đơn vi hạch toán độc lập để tiện cho
việc sản xuất kinh doanh của nhà máy được tốt hơn.
Đơn vị 1 là công ty kinh doanh chuyên nghiên cứu nhu cầu thi trường,
Marketing, bán sản phẩm của nhà máy sản xuất ra, quản lý hệ thống bán hang
của công ty đồng được thời khai thác các thị trường mới, tăng doanh số bán
hàng cho sản phẩm của nhà máy, Từ đó lên kế hoạch về nhu cầu sản phẩm
của thị trường để cho nhà máy sản xuất các loại sản phẩm.
Đơn vị thứ 2 là nhà máy sản xuất bia nhận được đơn hang trong đó có
số lượng từng loại sản phẩm sau đó nhà máy sẽ lên kế hoạch sản xuất đáp ứng
yêu cầu của bộ phận kinh doanh nếu bên sản xuất có lãi.
Tuy là 2 đơn vi hạch toán độc lập nhưng 2 đơn vi này luôn phối hợp với nhau
để đem lai mục tiêu cả 2 cùng phat triển cả 2 cùng có lãi bất kể hoạt động nào
của mỗi bên sẽ ảnh hưởng đến công ty bên kia cùng thực hiện mục tiêu chung
đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư .
2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà Máy Bia Đông Nam Á

Phó tổng giám đốc
P.SẢN
XUẤT
P.Tài Chính
Phòng
Nhân
Sự
P. Hành Chính
Tổng Hợp
Bộ
Phận
Lái
Xe
Phòng
Thư

Bộ
Phận
Bảo
Vệ
Bộ
Phận
Hậu
Cần
Công
Nghệ
Phụ
Trợ
Nhà
Kho

Phòng
KCS
Đóng
Gói
chai
Lon
Phòng
Tin
Học
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Bộ
Phận
Lái
Xe
Nhà máy bia Đông Nam á là một doanh nghiệp Liên doanh với nước
ngoài do sở công nghiệp Hà Nội quản lý, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
có quyền tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động SXKD của mình. Bộ máy
quản trị của công ty được tổ chức nh sau:
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người Việt Nam do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của công
ty, là người điều hành quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội Đông Quản trị về hoạt động của
doanh nghiệp và là người đại diện cho doanh nghiệp trước pháp luật về điều
hành hoạt động của công ty.

Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc là người Việt Nam do Hội Đồng Quản trị bổ nhiệm.
Phó tổng giám đốc là người giúp tổng giám đốc điều hành quản lý các hoạt
động của công ty. Nếu trong quá trình điều hành ý kiến giữa tổng giám đốc và
phó tổng giám đốc bất đồng thì ý kiến của tổng giám đốc là người quyết định
nhưng phó tổng giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến của mình để đưa ra hội
đồng qủan trị xem xét quyết định trong kỳ họp gần nhất.
Phó Tổng giám đốc sẽ được uỷ quyền điều hành doanh nghiệp khi tổng
giám đốc đi vắng
Giám đốc điều hành sản xuất
Giám đốc điều hành sản xuất có chức năng tham mưu, giúp việc cho
Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc lập và báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tiến hành điều độ sản xuất kinh
doanh sao cho linh hoạt, kịp thời. Phải phối hợp các đơn vị, sử dụng các
nguồn lực trong công ty có hiệu quả nhất. Trực tiếp quản lý điều hành quá
trình sản xuất sản phẩm.
Phó Giám đốc điều hành sản xuất
Cùng giám đốc điều hành sản xuất, điều hành, quản lý trực tiếp các
phòng ban chức năng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, bao gồm các phòng ban
sau: xí nghiệp đóng gói, phòng KCS, xí nghiệp phụ trợ, Kho, phòng công
nghệ, và nhận uỷ quyền của giám đốc điều hành sản xuất khi giám đốc đi
vắng.
Giám đốc điều hành hành chính
Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về việc sắp xếp các công việc của công ty, có nhiệm vụ
trực tiếp điều hành công tác lao động, tiền lương, bảo hiểm y tế, tuyển dụng
lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cho CBCNV. điều hành quản lý
các phòng nhân sự, Thư ký, bộ phận Lái xe, Phòng Bảo vệ, Nhà ăn, Bộ phận
vệ sinh nhà máy.
Giám đốc Tài chính

Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Phó Tổng giám đốc và Tổng giám
đốc, chịu trách nhiệm trướcTổng giám đốc về các vấn đề tài chính của công
ty, phối hợp với các bộ phận khác để thực hiên các hoạt động kinh doanh của
Nhà máy.
Các phòng ban do giám đốc hành chính điều hành
- Phòng tài chính kết toán: Gồm 8 người chia làm 2 bộ phận máy tính và tài
chính kế toán bộ phận máy tính phục vụ cho cho bộ phận kế toán thực
hiện tốt công viêc và lưu trữ báo cáo về tình hình chính cho cấp trên và
liên hệ với các bộ phận khác, có chức năng chuẩn bị và quản lý nguồn tài
chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các khoản lương cho CBCNV.
Quản lý và cung cấp các thông tin về kết quả SXKD, về tài sản của doanh
nghiệp trong từng kỳ, trong từng năm. Đồng thời có nhiệm vụ hạch toán
chi phí tính giá thành sản phẩm, thực hiện chế độ kế toán hiện hành của
Nhà Nước. Tổ chức theo dõi, trực tiếp quản lý tiền bán hàng, tham gia với
các phòng KHSX, phòng Kỹ thuật đối với các hợp đồng kinh tế, các hợp
đồng thương mại khi quyết toán và thanh lý hợp đồng. Tổ chức kiểm kê
định kỳ, đánh giá lại tài sản hàng hoá.
- Tổ bảo vệ: gồm 20 người, chịu sự điều hành của nhà máy được quản lý
trực tiếp bởi giám đốc hành chính. Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, trang thiết bị,
nguyên vật liệu, sản phẩm của nhà máy khỏi bị mất mát cả trong giê làm việc
cũng như ngoài giê làm việc.
-Tổ lái xe: gồm 19 người chịu sự điều hành trực tiếp của giám đốc hành
chính. Có nhiệm vụ chuyên trở hàng hoá nguyên vật liệu phục vụ cho quá
trình sản xuất, bán hàng của công ty đồng thời chuyên trở cán bộ công nhân
viên của nhà may đi công tác, thực hiện nhiệm vụ cho nhà máy.
-Phòng Thư ký: gồm 2 người chịu sự quản lý trực tiêp của giám đốc làm
nhiêm vụ tiếp khách giao dịch đối nội, bố trí làm việc với lãnh đạo, tổ chức
các hoạt động phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cho người lao động, chuẩn bị tài
liệu cho các giao dich, ký kết hợp đồng.
-Nhà ăn :để phục vụ cho cán bộ công nhân viên của nhà máy các bữa ăn

bồi dưỡng trong thời gian làm việc, chuẩn bị cho các bữa liên hoan tiếp
khách của nhà máy.
-Tổ vệ sinh: làm nhiêm vụ quét dọn vệ sinh trong toàn nhà máy trong
các phòng ban, cũng như trong toàn nhà máy đảm bảo vệ sinh cho nhà máy
trong và ngoài giê làm việc.
-Phòng nhân sự: gồm 4 người có trách nhiêm trợ giúp cho cán bộ quản
lý và lãnh đạo thực hiện các hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong các bé
phận của mình. Phòng nhân lực xây dựng các mẫu phiếu để giúp những người
quản lý đo lường được sự thực hiện công việc của những người dưới
quuyền,còn việc đánh giá thì được thực hiện bởi chính người quản lý đó. Các
hoạt động của phòng nhân sự thực hiện ba vai trò là:
+ Vai trò tư vấn :đó là giúp và hướng dẫn đối với những người quản luý khác
để giải quyết các vấn đề nguồn nhân lực trong tôi chức.
+vai trò phục vụ: Phục vô trực tiếp cho các cán bộ quản lý trực tuyến hay các
bộ phận chức năng khăc trong tổ chức ví dụ như tuyển mộ,đào tạo định
hướng, ghi chép hồ sơ , thưc hiện các báo cáo về nhân sự…
+vai trò kiểm tra: phòng nhân sự xây dựng các chính sách và thủ tục đồng
thời giám sát thực hiện chúng, vai trò này càng trở nên quan trọng trong các
lĩnh vực như an toàn, tuyển dụng,quan hệ lao động và thù lao lao động.
Các phòng ban do giám đốc kỹ thuật điều hành
Bộ phận phô trợ quá trình sản xuất:
Gồm 44 người, có các nhiệm vô nh chuẩn bị các điều kiện về máy móc
thiết bị và phụ tùng thay thế cho sản xuất. Quản lý và cung cấp năng lượng,
điện nước cho các đơn vị sản xuất của công ty. Xây dựng kế hoạch dự phòng
thiết bị, chi tiết thay thế,và một số nguyên vật liệu cần sơ chế như gạo men,
cồn….Đồng thời cung cấp kịp thời các công cụ phục vụ cho quá trình sản
xuất.
Phòng công nghệ:
Là phòng quan trọng nhất của toàn nhà máy nó liên quan trực tiếp đến sản
phẩm của nhà máy, chất lượng của sản phẩm đựơc quyết định tại phòng này,

nó quyết định rất lớn đến kết sản xuất của toàn nhà máy, phòng này được
trang bị các thiết bị hiện đại, dây truyền khép kín do vậy các khâu chuẩn bi
cho quá trình này cần thực hiện chu đáo để quá trình sản xuất không bị gián
đoạn, do vây phòng này không cần nhiều ngươì lao động làm việc mà chỉ cần
rất Ýt người chỉ có 25 người để theo dõi quá trình công nghệ và điều khiển
máy còn các bộ phận khác phục vụ cho phòng này lại phải cần nhiều người
hơn.
-phòng đóng gói: đây là phòng thực hiện nhiêm vụ cuối cùng của quá
trình sản xuất cho ra sản phẩm cuối cùng tại phòng này thực hiện công việc
đóng các sản phẩm vào lon và chai đây là khâu quyết định đến mẫu mã và bảo
quản sản phẩm do phòng này thực hiện các công việc thủ công nhiều hơn máy
móc do vậy cần nhiều lao đông hơn các bộ phận khác nên số lao động lên hơn
100 người.
- Phòng KCS: Gồm có 10 người Phòng KCS dưới sự điều hành trực tiếp
của Giám đốc điều hành kỹ thuật. Phòng có nhiệm vụ phải xây dựng các
phương án quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm chi
phí trong sản xuất, tiến hành kiểm tra nguyên phụ liệu trước khi nhập kho,
kiểm tra chất lượng hàng may mặc trước khi giao cho khách hàng. Phòng
cũng có sự phối hợp với các đơn vị trong công ty để thực hiện các biện pháp
đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phòng kho: Gồm 20 người có nhiệm vụ tiếp nhận nguyên phụ liệu,
kiểm định hàng hoá đảm bảo những nguyên tắc và những quy định của công
ty. Bảo quản và quản lý chặt chẽ hàng hoá, hàng tồn kho và có biện pháp bảo
quản tốt chất lượng hàng hoá, nguyên phụ liệu.
Đó chính là chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của nhà máy có trụ
sở tại 167B Minh Khai_Hà nội, để thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm
theo đơn đặt hàng của công ty kinh doanh sản phẩm bia của nhà máy.
Đặc điểm của sản phẩm và nhiệm vụ của nhà máy bia Đông Nam á
Nhiêm vụ của nhà máy bia là sản xuất các sản phẩm bia Halida và Carlsberg
cung cấp cho công ty kinh doanh bia Halida và Carlsberg đáp ứng nhu cầu thị

trường đồng thời đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư và đóng góp tiền vào ngân
sách nhà nước.
3.Đặc điểm của sản phẩm
Liên doanh Nhà máy bia Đông Nam á sản xuất 2 loại sản phẩm bia
halida và carlsberg, đây là các sản phẩm đồ uống có ga, giải khát là mặt hàng
thực phẩm do đó yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm cao, bảo quản sản
phẩm là yêú tố quan trọng quết định đến chất lượng sản phẩm đến tay khách
hàng. Đây là sản phẩm giải khát do đó mang tính chất mùa vụ sản phẩm sẽ
được tiêu thụ mạnh vao mùa hè và Ýt vào mùa đông.
Tuy nhiên với công nghệ bảo quản sản phẩm hiện đại sản phẩm có thể
sử dụng trong thời gian dài do vậy sản phẩm vẫn được sản xuất liên tục không
phụ thuộc vào mùa vụ, đồng thời sản phẩm của nhà máy do bảo quản tốt nên
có thể vận chuyển đến mọi môi trương khí hậu mà chất lượng vẫn đảm bảo
nên sản phẩm được tiêu thụ mạnh ở cả thị trường trong nước và quốc tế .
Đây là sản phẩm từ dây truyền công nghệ hiện đại, khép kín nên chất
lương tốt đạt tiêu chuẩn quốc tế nên được khách hang tđánh giá cao, tiêu thụ
mạnh.
Cụ thể dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm có thể biểu diễn trên sơ đồ
công nghệ sau:
Sơ đồ Quy Trình Công Nghệ Sản Xuất Bia tại
Công Ty Bia Đông Nam Á
Nước cấp để rửa thiết bị
Nước công nghệ
phụ gia Nước nóng
(enzym) hơi
Bã Malt
Hút
Lon hơi
Nước làm lạnh
Nước làm lạnh Bã hoa

Nước lóng
Cho hạ nhiệt
Nước
Nghiền Bột (gạo, malt)
Nấu đường hoá
Lọc Trong
Chiết bom
Nấu Hoa
Làm lạnh
Lên men
Lọc bã
Bão hoà bia tười CO
2
Tách bã hoa n ắng
Máy lạnh
Nấm men
Nén CO
2
Rửa
cồn
Làm lạnh
Nước cồn tuần hoàn
Thị trường tiêu thụ của sản phẩm hiện nay chủ yếu là thị trường trong
nước sản phẩm được tiêu thụ trên cả 3 miền Bắc Trung Nam trong cả các nhà
hàng khách sạn lẫn các quán cơm bình dân
Thị trường Quốc tế: sản phẩm của công ty tuy được tiêu thụ mạnh
nhưng sản lượng tiêu thụ chưa nhiều so với sản lượng tiêu thụ trong nước
trong thời gian tới công ty sẽ tăng cường khai thác thị trường nước ngoài.
4.Đặc điểm đội ngò lao động của nhà máy.
Tổng số lao động nhà máy khi đã tách ra là 262 người, trong đó lao động

gián tiếp là 27 người chiếm 10,3%, lao động sản xuất trực tiếp là 235 người
chiếm 89,7%. Sè lao động nữ là 126 người chiếm 48%, sè lao động nam là
136 người chiếm 52%. Tỷ lệ lao động nam và nữ chiếm gần như tương đương
nhau, có thể lý giải là lao động của nhà máy đa phần là làm công việc phục vụ
cho dây truyền sản xuất nên lao động lại không mang những đặc thù riêng
chuyên sâu lên yêu cầu lao động ở mức độ sức khoẻ trung bình và các kỹ
năng không cần cao, ngoại trừ bộ phận công nghệ là bộ phận đòi hỏi đội ngò
lao động có trình độ cao do phải điều khiển máy móc và thiết bị hiện đại, còn
các bộ phận phục vụ khác ngoài những vị trí quản lý, điều khiển máy móc thì
chỉ cần lao động phổ thông.
Bảng 1: phần chia lao động theo trình độ, thời hạn của hợp đồng.
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ
Tổng sè 262 100%
Trong đó: Nam
Nữ
136
126
52%
48%
Trình độ
Đại học, cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật.
Lao động phổ thông
94
41
72
55
35,9%
15,6%

27,5%
21%
Tính chất hợp đồng.
HĐ không thời hạn
HĐ từ 1 – 3 năm
185
77
70,6%
29,4%
(trích thống kê lao động của công ty năm 2005)
Nh vậy đa số lao động trong nhà máy làm việc theo hợp đồng không
xác định thời hạn, do vậy việc đảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất
ổn định trong các năm tới. Do nhà máy là nhà máy sản xuất nên đây là điều
kiện thuận lợi giúp cho nhà máy đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình. Nhưng đông thời nhà máy luôn phải lo đủ việc làm cho sè lao động
này, nhưng với tình hình sản xuất của nhà máy đang trên đà phát triển thì
công việc này không đáng lo ngại.
Phân theo trình độ thi đội ngò cán bộ lao động của nhà máy thì lao động
của nhà máy có trình độ cao. Tỷ lệ lao động có trình độ lao động và trung cấp
chiếm 51,1%, lao động công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiém
48,9%. Đây là những lao động làm việc tại những bộ phận phục vụ chuẩn bị
cho sản xuất theo kế hoạch
5.Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy trong 3 năm qua.
Bảng chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu đơn vị
tính
2003 2004 2005 %tăng
trung
bình
Sản lượng bia

- Bia Halida
Lon
Chai
- Bia carrlsberg
Lon
Chai
HL 473.00
0
440.00
0
270.00
0
170.00
0
33.000
26.000
7.000
520.00
0
480.00
0
290.00
0
190.00
0
40.000
27.000
13.000
645.00
0

590.00
0
350.00
0
240.00
0
55.000
35.000
20.000
Tổng doanh thu Trđ 400.00
0
450.00
0
580.00
0
15,15%
Các khoản nép ngân
sách
Trđ 108.00
0
110.00
0
120.00
0
Lợi nhuận sau thuế Trđ 38.000 40.000 47.000 11,35%
Tổng sè lao động Người 210 220 262 12,5%
Tổng quỹ lương Trđ 4.158 4.488 5.659 4,4%
Thu nhập bình quân Ngđ/t 1. 650 1.700 1.800 4,4%
(trích báo cáo kết quả kinh doanh của nhà máy qua 3 năm)
Từ bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2003 đến 2005 các chỉ tiêu đều tăng

sản lượng bia của nhà máy ngày càng tăng. Đặc biệt năm 2005 sản lượng bia
tăng mạnh. Ta thấy sản lượng các sản phẩm đều tăng trong mỗi năm và tốc độ
tăng của năm sau cao hơn năm trước. Sản lượng bia carlsberg tăng nhanh hơn
bia Halida. Nhưng số lượng bia nhà máy so với số lượng bia sản xuất ra thì
bia halida vẫn chiêm vị trí chủ chốt gấp hơn 10 lần sản lượng bía carlsberg.
Qua bảng số liệu trên ta còn thấy sản lượng bia lon nhiều hơn bia chai
chứng tỏ rằng bia lon tiêu thụ mạnh hơn và là mặt hàng chủ yếu của công ty.
Tốc độ tăng doanh thu ngày càng cao năm 2004 tốc độ tăng là 12,5%;
2005 tốc độ tăng là 17,5% tính trung bình thì từ 2003 đến 2005 tốc độ tăng là
15,15%. Các khoản nép ngân sách cũng theo đó tăng lên. Lợi nhuận sau thuế
năm 2004 tăng nên được 5,2% năm 2005 tăng 12,7 %
Số lượng lao động được sử dụng ngày càng nhiều. Đặc biệt năm 2005
số lượng lao động của nhà máy tăng 42 người.
Nhìn chung, tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy đang trên đà
phát triển và tăng trưởng không ngừng.
Qua kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy rằng năng suất lao động của
nhà máy không ngừng tăng cụ thể như sau
W
2003
ngưòi
= 1904,76 triệu đồng
W
2004
ngưòi
= 2045 triệu đồng.
W
2005
ngưòi
= 2213,7 triệu đồng
Tốc độ tăng năng suất lao động ( r )

r
2004
= 7,36%
r
2005
= 8,2%
Tốc độ tăng tiền lương.( r
l
)
r
l
2004
= 3%
r
l
2005
= 5,8%
Qua tính toán trên ta thấy tốc độ tăng tiền lương luôn được đảm bảo < tốc độ
tăng năng suất lao động. Chứng tỏ nhà máy sử dụng nhân lực có hiệu quả.
PHẦN II: NHIỆM VỤ CHỨC NĂNG VÀ THỰC TRẠNG CÁC
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG NHÀ MÁY.
I.NHIỆM VỤ CHỨC NĂNG CỦA PHÒNG NHÂN SỰ CỦA NHÀ MÁY.
1.Chức năng
Phòng nhân sự là phòng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty, nằm
trong hệ thống phòng ban chức năng của công ty, tham mưu cho giám đốc
công ty trong công tác tổ chức và cán bộ trong việc đào tạo, bổ nhiệm, sắp
xếp bố trí và nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn nhà máy.
Giúp giám đốc công ty nắm tình hình nhân sự lao động các đơn vị thành viên
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
2.Nhiệm vô

a. Chủ trì việc xây dựng, sửa đổi bổ xung quy định phân cấp quản
lý cán bộ, quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các
phòng ban của nhà máy, các quy chế, quy định về quản lý lao
động tiền lương và các quy định khác do Giám Đốc công ty giao.
b. Xây dựng biên chế bộ máy quản lý và phương án điều chỉnh khi
thay đổi tổ chức của công ty và các đơn vị thành viên, kiểm tra
việc thực hiện biên chế ở các đơn vị thành viên.
c. Chuẩn bị phương án quy hoạch, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, điều động cán bộ công nhân
viên trình giám đốc phê duyệt.
Thực hiện công tác quản lý lao động, tiền lương, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty.
d. Lập kế hoạch lao động, kế hoạch đào tạo cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty, cân đối với nhiệm vụ sản xuất của công ty.
Tham mưu cho giám đốc công ty sắp xếp tổ chức sản xuất kinh
doanh các đơn vị trong toàn công ty phù hợp với yêu cầu trong
từng giai đoạn.
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TRONG NHÀ MÁY BIA
ĐÔNG Nam Á.
1.Hoạt động thiết kế và phân tích công việc
Trong công việc này phòng đã thu thập thông tin về công việc bằng hội
thảo chuyên gia được thực hiện ở công ty mẹ ở Đan Mạch, từ đó phân tích
công việc giúp cho nhà máy xây dựng các văn bản làm rõ bản chất của công
việc. Các văn bản đó là : bản mô tả công việc, bản yêu cầu công việc với
người thực hiện, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
So với lý thuyết về phân tích và thiết kế công việc thì hoạt động này
của phòng nhân sự của nhà máy là tương đối khoa học có đầy đủ các văn bản
phục vụ cho cộng tác quản trị nhân sự như: Bản mô tả công việc, bản yêu cầu
công việc với người thực hiện, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Tuy nhiên do việc xây dựng các văn bản này đều do phía công ty mẹ

thiết kế và phân tích sau đó đưa vào áp dụng tại Việt Nam tuy đã có những
điều chỉnh nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tốt cho công tác quản lý
nhân sự tại nhà máy. Vì vậy, phòng nhân sự phải không ngừng nghiên cứu
tìm hiểu để có thể bổ xung sửa đổi các văn bản này cho phù hợp với năng lực,
trình độ, tâm sinh lý của người Việt Nam để các văn bản này có thể phát huy
tác dụng hơn nữa.
2.Hoạt động kế hoạch hoá nguồn nhân lực của công ty.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực giữ vai trò trung tâm trong quản lý chiến
lược nguồn nhân lực, có mối quan hệ chặt chẽ vói kế hoạch sản xuất kinh
doanh và ảnh hưởng lớn tới hiệu quả tổ chức.
Là một liên doanh nhà máy bia công nghệ sản xuất tiên tiến, phong
cách quản lý hiện đại nên người lao động Việt Nam khi được tuyển chọn vào
trong công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, công ty cần có những kế hoạch
để phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của công việc. Cụ thể công
tác này của nhà máy được thực hiện nh sau:
Đầu tiên nhà máy xác định cầu nhân lực của công ty trong những năm
tới dùa vào phân tích nhân lực hiện có của công ty và kế hoạch sản xuất trong
thời gian tới nhà máy cần xác định nhân lực cho các vị trí là bao nhiêu. Đồng
thời do lúc đầu lao động việt nam chưa đáp ứng được yêu cầu công việc nên
một vài vị trí trong công ty phải thuê lao động nước ngoài làm việc do vậy
công ty có những kế hoạch đào tạo phát triển nhân lực người việt nam vào
làm các vị trí này trong thời gian tới. Cung nhân lực cung cấp cho nhà máy
hiện nay là những người ở trong và ngoài công ty; do vậy có những yêu cầu
về vị trí công việc mà người lao động không thể đáp ứng được ngay nên công
ty đã có những kế hoạch tuyển dụng và cho đi đào tạo ở công ty mẹ về phục
vụ cho công ty.Cho đén nay, lao động người việt nam đã làm chủ hoàn toàn
được trang thiết bị công nghệ của nhà máy. phong cách quản lý hiện đại được
công ty duy trì và phát triển . Có được những thành tựu này là nhờ kế hoạch
hoá nguồn nhân lực của công ty cho đến nay đã thực hiện khá tốt.
Tuy nhiên, để có thể duy trì và phát huy những thành quả như hiện nay

nhà máy phải không ngừng nâng cao công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực
hơn nữa để đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng mở rộng của công ty.
3.Thực trạng tuyển dụng nhân lực
Là một nhà máy liên doanh nên quan điểm tuyển dụng lao động của nhà
máy luôn đặt lên hàng đầu là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp do doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, phong cách làm
việc và quản lý hiện đại nên người lao động cần phải có trình độ và năng lực
thì mới đáp ứng được côn việc trong nhà máy. ý thức được tầm quan trọng đó
trưởng phòng nhân sự: Vương Đồ Hải cho biết quan điểm tuyển chọn của nhà
máy là: tuyển chọn người tài, ưu tiên: vợ ( chồng) con em cán bộ công nhân
viên trong nhà máy có đủ năng lực và trình độ vào làm việc tại nhà máy, để
có sự gắn bó lâu dài với nhà máy.
Hiệu quả kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu với các doanh nghiệp vì thế
nhà máy cần có những người giỏi về chuyên môn thực sự để có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhà máy ưu tiên những người thân, con em cán
bộ trong nhà máy qua đó giải quyết được việc làm cho người thân của lao
động trong công ty, giúp cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy yên tâm
công tác và gắn bó lâu dài với nhà máy.
Tuy nhiên quan điểm tuyển dụng này còn có một số hạn chế nhất định
do giới hạn về thông tin tuyển mộ nên việc thu hót những người tài về nhà
máy là Ýt. Do đó công ty sẽ không tuyển được những người tài cho sự phát
triển của nhà máy sau này. Đồng thời quan điểm đó có thể dẫn tới việc tuyển
chọn không công bằng, tuyển vào công ty không có đủ năng lực vào làm việc
ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc về lâu dài thì làm hiệu quả
công việc không cao.
Trình tự các bước tuyển dụng lao động trong công ty,.
Bước 1: Xác định yêu cầu với ứng viênvà thông báo với các cán bộ công
nhân viên trong nhà máy. Đồng thời đăng lên báo và các kênh thông tin
công cộng để tìm người theo yêu cầu công ty
Bước 2: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ các ứng viên.

Bước 3: Phỏng vấn sơ bộ
Bước 4: gửi ứng viên đến các phòng ban liên quan ( đối với lao động quản
lý) hoặc bộ phận sản xuất ( đối với lao động trực tiếp sản xuất) để phỏng vấn
và thử việc trong thời gian theo quy định của bộ lao động.
Bước 5: Ra quyết định tuyển dụng.
Như vậy so với lý thuyết thì việc tuyển dụng lao động ở nhà máy đã rút bớt
bước như phỏng vấn lần 2, điều tra xác mính . . .
Bước 4 trong trình tự tuyển dụng của công ty là bước quan trọng nhất các
ứng viên sau khi đã được gặp cán bộ phòng nhân sự để phỏng vấn sơ bộ sẽ
được gửu đến các phòng ban liên quan để thử việc. Sau thời gian thử việc,
nếu đáp ứng được yêu cầu của công việc của nhà máy thì ứng viên đó sẽ được
ký hợp đồng lao động chính thức. Với trình tự tuyển dụng trên thì việc tuyển
dụng diễn ra nhanh chóng không mất nhiều thời gian, cán bộ nhân sự và
trưởng phòng các phòng ban là những người chủ yếu thực hiện việc tuyển
dụng chứ không có hội đồng tuyển dụng nào. Điều đó đã giúp công ty giảm
được chi phí và các thủ tục không cần thiết trong quá trình tuyển dụng.
4.Hoạt động phân công và hiệp tác lao động.
a) Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đào tạo
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực
của người lao động . Đặc biệt với nhà máy liên doanh sản xuất bia với công
nghệ tiêu thụ, phong cách quản lý hiện đại thì yêu cầu này càng trở nên quan
trọng, nếu không sẽ không thể phát huy được hiệu quả của người lao động và
sẽ không đáp ứng được công việc thì sẽ phải thuê lao động ở nước ngoài làm
tăng chi phí về tiền lương cho nhà may. Do vậy, nhà máy rất quan tâm chú
trọng tới việc phân công bố trí lao động cho hợp lý, phù hợp với năng lực và
trình độ của người lao động, đảm bảo bố trí đúng người đúng việc để có thể
đáp ứng yêu cầu của dây truyền công nghệ tiên tiến, tăng năng suất lao động.
Do vậy, hiện nay đội ngò lao động người Việt Nam đã làm chủ được công
nghệ và không phải thuê lao động ở nước ngoài.
b.Hiệp tác lao động.

Hiệp tác lao động là một trong những vấn đề quan trọng của tổ chức lao
động khoa học, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
nhịp nhàng, kịp thời có hiệu quả.
Hiện tại nhà máy đang thực hiện hợp tác về cả không gian và thời gian:
Hiệp tác lao động về không gian: Đó là sự phối hợp về công tác giữa các
phòng ban chức năng trong nhà máy nh: phòng hành chính với phòng tài
chính và phòng điều hành kỹ thuật. Các phòng này có chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn khác nhau nhưng song có mối quan hệ mật thiết với nhau liên quan
tới nhau, phục vụ cho nhau trong quá trình thực hiện công việc.
Hiệp tác về mặt thời gian: Để sử dụng thời gian lao động trong nhà máy
có hiệu quả, vấn đề không thể thiếu được đó là hiệp tác về mặt thời gian, Đây
chính là việc tổ chức ca làm việc sao cho phù hợp với đặc thù sản xuất của
nhà máy.
Do sản xuất bia mang tính chất theo từng mẻ nên yêu cầu sản xuất liên
tục không gián đoạn mà con người phải nghỉ ngơi. Do đó, việc phân ca làm
việc là cần thiết không thể tránh được. Đồng thời việc chia ca làm việc có thể
khai thác tối đa và khấu hao nhanh máy móc thiết bị của nhà máy nên không
thể để cho thiết bị ngừng hoạt động. Hoạt động này đã được áp dụng ở bộ
phận kỹ thuật của nhà máy nh: Phòng công nghệ, đóng gói và phụ trợ sản
xuất. Vì các phòng này liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất. Cụ thể trong
bộ phận này thì sẽ chia làm ba ca làm việc: ca 1 từ 8h – 16h; ca 2 từ 16h –
24h; ca 3 từ 0h – 8h.
Ngoài ra việc phân công này cũng được áp dụng với bộ phận bảo vệ, do
đặc thù tính chất của công việc nên bộ phận này cũng chia làm ba ca làm việc
liên tục 24/24 giê. Riêng đối với bộ phận văn phòng của nhà máy thì việc hợp
tác về thời gian là không cần thiết nên chỉ làm trong giê hành chính.
5.Hoạt động đào tạo lao động.
Hiện tại nhà máy có các hình thức đào tạo lao động như sau:
a) Đào tạo trong công việc.
Dùng phương pháp kèm cặp và chỉ bảo được thực hiện đối với lao động phổ

thông tuyển vào các bộ phận như nhà kho, phòng đóng gói, Bời vì lao động
này đơn giản không cần thiết phải qua đào tạo.
Phương pháp này đơn giản Ýt tốn kém về chi phí học tập và giảng
dạy.Tuy nhiên đối với lao động này nhà máy vẫn càn phải đào tạo họ về an
toàn lao động và vệ sinh trong nhà máy; nên trước khi vào làm việc tại nhà
máy cần được tập trung đào tạo về nội dung này.
b) Đào tạo ngoài công việc.
Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho những lao động quản lý
và những lao động giữ vị trí quan trọng trong nhà máy thì nhà máy thường
chú trọng đến hình thức đào tạo tại các trường chính quy, trung tâm đào tạo
quốc tế Vì nhà máy không có điều kiện và chuyên môn để đào tạo tại chỗ.
Hiện nay nhà máy thường cho lao động đi đào tạo tại các trường đại học như:
Đại học kinh tế quốc dân, Đại học bách khoa Hà Nội và các dự án đào tạo cao
học tại chỗ của các trường đại học nước ngoài.
c) Đào tạo tại công ty mẹ ở Đan Mạch.
Đối với những lao động làm việc với máy móc thiết bị của nhà máaysẽ
cho đi học tập đào tạo tiếp thu những kiến thức về sử dụng máy, công nghệ từ
công ty mẹ để về sử dụng máy móc làm việc cho nhà má. Những lao động
này chủ yếu ở bộ phận kỹ thuật.
Vấn đề đánh giá kết quả đào đạo:
- Việc đánh giá kết quả đào tạo sẽ được thực hiện thường xuyên sau các
khoá học thể hiện sự quan tâm tới kết quả đào tạo của nhà máy.
Cách đánh giá kết quả của nhà máy còn đơn giản chưa mang tính thực tế
đôi khi còn mang tính thủ tục.
Đối với các cán bộ nhân viên được cử đi học tập ở các líp chính quy thì
sau khoá học họ nép bảng điểm kết quả đào tạo về nhà máy để biết được trình
độ của họ có được sau khoá học. Việc đánh gía này chưa phải là hiệu quả vì
kết quả học tập ở trường líp không phản ánh được đầy đủ mức độ của công
tác đào tạo; nhất là ở Việt Nam hiện nay.
Với công nhân việc đánh giá kết quả đào tạo được tiến hành thông qua

việc thi nâng bậc . Sau thời gian đào tạo nhà máy sẽ tổ chức thi nâng bậc cho
công nhân toàn nhà máy.
Đối với những lao động được đào tạo ở công ty mẹ thì công ty mẹ sẽ trực
tiếp kiểm tra kỹ năng kết quả đào tạo để khi về nước có thể đáp ứng được
công việc.
6.Công tác tạo động lực cho người lao động.

×