NHẬN XÉT VỀ LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ XÉT
NGHIỆM CỦA CÁC BỆNH NHÂN VIÊM NỘI
TÂM MẠC VI KHUẨN TẠI KHOA TIM MẠCH
BỆNH VIỆN VIỆT NAM – THỤY ĐIỂN
UÔNG BÍ
BS.Đoàn Dư Đạt và cộng sự
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
• VNTMVK (Osler) thường gặp trong lâm
sàng.
• ở bệnh nhân mắc bệnh van tim.
• 4,3% (1976 - Gs Đặng Văn Chung).
• 1,5% số BN nhập viện và tỷ lệ tử vong
21,4%(Năm 1993 -1994 viện Tim Mạch).
• Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh trung bình chiếm
3 - 6/100 000 người .
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Chẩn đoán sớm còn gặp nhiều khó khăn,
ở các cơ sở không có khả cấy máu.
• Sử dụng tiêu chuẩn Duke để chẩn đoán
bệnh.
• Để có thêm kinh nghiệm chẩn đoán và
điều trị, chúng tôi đã xem xét lại một số BA
của bệnh VNTMNK.
• Mục đích : Nhận xét một số đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng của bệnh VNTMVK
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
• Đối tượng: Các BA có chẩn đoán bệnh
VNTMNK tại khoa tim mạch trong năm
2010 - 2013.
• Phương pháp tiến hành: Nghiên cứu
hồi cứu.
- 20 BA được chẩn đoánVNTMNK
- Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và
xét nghiệm.
- Số liệu được tập hợp và xử lý thống kê
qua chương trình SPSS16.0
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
• Tổng số 20 BN
• Tuổi trung bình 41 ± 17 tuổi, thấp nhất 17,
cao nhất 69 tuổi.
• Nam có 13 BN (65%), nữ 7 BN(35%).
• Nhóm tuổi ≤ 50 tuổi: 13 BN(65%), nhóm tuổi
trên 50 tuổi: 7 BN(35%)
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
Bảng 1: Tiển sử bệnh tật của bệnh nhân được chẩn
đoán là viêm nội tâm mạc
• Nhận xét: Bệnh viêm nội tâm mạc do vi khuẩn có tiền
sử bị bệnh van tim chiếm cao nhất (11/20; 55%).
TT Bệnh Số lượng Tỷ lệ(%)
1 Bệnh van tim 11 55
2 Viêm khớp 3 15
3 Tiêm trích ma tuý 1 5
4 Khác 5 25
Tổng số 20 100
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
Bảng 2: Lý do vào nhập viện của bệnh nhân .
• Nhận xét: Lý do vào nhập viện của bệnh nhân
chủ yếu do sốt (12/20; 60%)
TT Lý do vào Số lượng Tỷ lệ(%)
1 Sốt kéo dài 12 60
2 Khó thở mệt mỏi 6 30
3 Khác 2 10
Tổng số 20 100
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
Bảng 3: Có biểu hiện suy tim
• Nhận xét: bệnh nhân viêm nội tâm mạc thường có biểu
hiện suy tim kèm theo (10/10; 50% ), không có biểu hiện
suy tim (10/10; 50% ). Không có bệnh nhân nào biểu
hiện có nốt Osler ở ngoài da, không có biểu hiện lách to
trên lâm sàng
TT Suy tim Số lượng Tỷ lệ(%)
1 Có 10 50
2 Không 10 50
Tổng số 20 100
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
• - Công thức máu của các bệnh nhân có số lượng bạch cầu
tăng (13,7± 4,6G/l) và máu lắng tăng (58,2 ± 45,3mm).
Huyết sắc tố giảm nhẹ (109 ± 31,24g/l), số lượng hồng cầu
và tiểu cầu số lượng bình thường.
• Dựa vào tiêu chuẩn của Duke [4] để chẩn đoán bệnh, đó là:
Sốt kéo dài trên bệnh van tim, cấy máu dương tính với vi
khuẩn. Có hình ảnh sùi di động trên hình ảnh siêu âm.
Chúng tôi thấy bệnh nhân thường có biểu hiện sốt kéo dài
trên bệnh nhân (bảng 2), có bệnh van tim mắc phải, máu
lắng tăng cao, không gặp triệu chứng như nốt Osler ở da,
lách to
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
Bảng 4: Biểu hiện có hồng cầu trong nước tiểu
• Nhận xét: bệnh nhân có đái máu vi thể chiếm tỷ
lệ khá cao (15/20; 75%)
TT Hồng cầu niệu Số lượng Tỷ lệ(%)
1 có 15 75
2 không 5 25
Tổng số 20 100,0
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
Bảng 5: Kết quả siêu âm phát hiện sùi van tim
• Nhận xét: bệnh nhân có sùi van tim chiếm tỷ lệ
cao (18/20; 90%)
• Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Dung,
gặp chủ yếu sùi ở van hai lá (33,33%)
TT Sùi van Số lượng Tỷ lệ(%)
1 có sùi van 18 90
2 Không sùi van 2 10
Tổng số 20 100,0
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
Bảng 6: Vị trí sùi trong 18 trường hợp viêm nội
tâm mạc có sùi được phát hiện qua siêu âm.
• Nhận xét: Vị trí sùi trong 18 trường hợp viêm nội tâm
mạc có sùi được phát hiện qua siêu âm, hay gặp sùi
van động mạch chủ (10/18; 55%) ), theo nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Dung, gặp chủ yếu sùi ở van
hai lá (33,33%)
TT
vị trí sùi
Số lượng Tỷ lệ(%)
1
Dây chằng
2 12
2
Hai lá
6 33
3
van ĐMC
10 55
Tổng số
18 100
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
Bảng 7: Kết quả cấy máu trong các bệnh
nhân được chẩn đoán viêm nội tâm mạc
• Nhận xét: Cấy máu dương tính với các vi khuẩn trong
các bệnh nhân chiếm tỷ lệ tương đối cao (7/20;
35%).
• theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Như và Phạm Hữu
Hòa tỷ lệ cấy máu dương tính 43,2% [2], kết quả cấy
máu dương tính trong nghiên cứu của Nguyễn Thị
Dung là 8/29 (27,59%) [1].
TT
Cấy máu
Số lượng Tỷ lệ(%)
1
Dương tính
7 35
2
Âm tính
13 65
Tổng số
20 100
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
Bảng 8: Phân loại vi khuẩn trong những
bệnh nhân có cấy máu dương tính
• Nhận xét: vi khuẩn hay gặp ở bệnh nhân ,
thường là S.Viridans (4/7; 57%).
TT
Vi khuẩn
Số lượng TT Vi khuẩn Số lượng
1
S.Viridans
4 3
C.Freundii
1
2
Tụ cầu
1 4
Liên cầu A
1
Tổng số
7
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
Bảng 9: Kết quả điều trị theo kháng sinh đồ hoặc penixilin
đơn độc, hoặc penixilin + Gentamicin, hoặc Cefotaxim đơn
độc hoặc Vancomycin thời gian điều trị 3 - 4 tuần
• Nhận xét: Điều trị bệnh tiến triển tốt 10/20 chiếm 50%, chuyển tuyến
trên 9/20 chiếm 45% Đối với tiến triển tốt thường bệnh nhân hết
sốt ít nhất 3 tuần, bạch cầu, máu lắng trở về bình thường, cấy máu
âm tính Chuyển tuyến do bệnh nhân xin đi, hoặc không cắt sốt,
tình trạng tiến triển xấu.
TT Kết quả điều trị
Số lượng Tỷ lệ(%)
1
Tiến triển tốt 10 50
2
Chuyển tuyến 9 45
3
Tử vong 1 5
Tổng số 20 100,0
III. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN:
• Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Như, tỷ lệ
điều trị khỏi 69,1%, tử vong tại bệnh viện
19%, nặng xin về 11,9%[2]. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Thị Dung, kết quả điều trị
tiến triển tốt 54,05%. Kết quả điều trị của
chúng tôi bệnh tiến triển tốt 10/20 (50%),
chuyển tuyến 9/20 (45%), tử vong tại bệnh
viện 1/20 (5%)[1]
IV. NHẬN XÉT
• Bệnh thường gặp trên BN có bệnh van tim
mắc phải có biểu hiện sốt kéo dài khi vào
b.viện, thường phát hiện thấy sùi van trên
siêu âm.
• Cấy máu dương tính với vi khuẩn chiếm
35%. Vi khuẩn gây bệnh thường do
Streptococcus Viridans.
• Điều trị bằng kháng sinh thông thường 3 - 4
tuần bệnh tiến triển tốt 50%.
Cảm ơn sự chú ý