Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
*****
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn có vai trò rất quan träng trong ®êi sèng kinh tÕ - x· héi. Vốn là cơ sở,
nền tảng để tổ chức mọi hoạt ®éng trong nỊn kinh tÕ. Mét ®Êt níc cã tiỊm lực vốn
mạnh sẽ tạo đà phát triển kinh tế bền vững. Hệ thống NHTM ra đời là nơi cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp CNH HĐH ở nớc ta, đòi hỏi
hệ thống NHTM phải tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi ở cả trong
nớc và ngoài nớc. Ngợc lại, vốn lại là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh. Những ngân hàng trờng vốn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do
đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng
trởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Việc làm thế nào để tăng quy
mô và chất lợng vốn huy động luôn là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của các
NHTM Việt Nam.
Tiềm lùc vỊ vèn trong nỊn kinh tÕ lµ rÊt lín nhng để thu hút đợc là điều
không đơn giản, vì trên thị trờng ngày càng có nhiều các NHTM, các tổ chức tài
chính (quỹ tiết kiệm bu điện, quỹ tín dụng, công ty bảo hiểm...) cạnh tranh nhau
cùng phát triển, gây khó khăn cho công tác huy động vốn của NHNo&PTNT VN
nói chung và của chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng. Mới thành lập năm 2001, còn gặp
phải rất nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM
khác trên cùng địa bàn, nhng chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội luôn chú trọng
đến công tác huy động vốn và đà gặt hái đợc những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên,
vẫn còn một số tồn tại trong công tác huy động vốn mà Chi nhánh cần khắc phục.
Do đó, việc đa ra các giải pháp thiết thực khắc phục những tồn tại trên, góp phần
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Bắc Hà Nội,
tạo đà để Chi nhánh phát triển bền vững là một yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên, em đà quyết định chọn đề tài: Giải pháp tăng
cờng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội làm đề tài
bảo vệ khoá luận của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Mơc ®Ých nghiên cứu
Khái quát những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của NHTM, phân
tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Qua đó đa ra các giải pháp nhằm tăng trởng nguồn vốn một cách ổn định, vững
chắc, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến nghiệp
vụ huy động vốn của NHTM và các hình thức huy động vốn.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn tại
NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội từ năm 2005 đến năm 2007.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Khoá luận này sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau: phơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với phơng pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, luận giải các vấn đề
có liên quan đến nội dung đề tài.
5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: Giải pháp tăng cờng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Bắc Hà Nội .
Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài kết cấu làm 3 chơng
Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM trong nền
kinh tế thị trờng
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng NVHĐ tại chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch¬ng 1
Lý luËn chung về hoạt động huy động vốn của NHTM
trong nền kinh tế thị trờng
1.1 NHTM và vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thơng mại
Các tổ chức trung gian tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống tài chính
trong nền kinh tế thị trờng, có chức năng dẫn vốn từ những ngời có khả năng dẫn
vốn tới những ngời có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện vốn cho đầu t phát triển
kinh tế xà hội. Ngân hàng thơng mại lµ mét bé phËn lín nhÊt trong hƯ thèng trung
gian tài chính. Tại điều I khoản 1 pháp lệnh số 38 ngày 25/05/1990 quy định về
ngân hàng, hợp tác xà tín dụng và công ty tài chính quy định: NHTM là tổ chức
kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiỊn ®ã ®Ĩ cho vay, thùc
hiƯn nghiƯp vơ chiÕt khÊu và làm phơng tiện thanh toán .
Tại điều 20 Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/1998 có quy định: NHTM là loại hình TCTD đợc thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
1.1.2 Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi
các tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp và theo hớng
chuyên sâu. Với đặc điểm kinh doanh cơ bản là đi vay để cho vay, NHTM giữ vai
trò nhất đối với sự phát triển của nền kinh tế:
1.1.2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và nhà nớc trong nền kinh tế. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh. NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn
rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế và thông qua hoạt động tín dụng,
NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một
cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất giúp các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
kinh tÕ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.2 NHTM lµ cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng.
Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có một khối lợng lớn vốn đầu t, nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có
của doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến
ngân hàng xin vay vốn nhằm thoả mÃn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt
động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho các đà đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu thị trờng và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh
tranh.
1.1.2.3 NHTM là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các
NHTM đà góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông. Thông qua
việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn
dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, điều khiển chúng một
cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: Nhà nớc điều tiết ngân
hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
1.1.2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Với các nghiệp vụ kinh doanh nh nhËn tiỊn gưi, cho vay, nghiƯp vơ thanh
to¸n , nghiƯp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đà tạo điều kiện thúc đẩy
ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh
doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nớc ngoài, hệ thống NHTM đÃ
thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền
tài chính quốc tế.
NHTM ra đời, thông qua việc thực hiện các chức năng: trung gian tài chính,
chức năng lµm thđ q cho x· héi, lµm trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền,
cùng với vai trò của mình đặc biệt là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đà trở
thành một bộ phận quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3 C¸c nghiƯp vụ cơ bản của NHTM:
Kết cấu bảng TKTS của NHTM
1.
Tài Sản
Ngân Quỹ
1.
Nguồn Vốn
Vốn Huy Động
2.
Cho Vay
2.
Vốn Đi Vay
3.
Đầu T
3.
Vốn Tự Có
4.
Tài Sản Có Khác
TS
4.
Vốn Khác
NV
1.1.3.1 Nghiệp vụ tài sản có
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm
đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung của nghiệp
vụ này bao gồm:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: phản ánh các khoản vốn của ngân hàng đợc dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ
bắt buộc do Ngân hàng Trung ơng đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Bao gồm các khoản đầu t sinh lời thông qua cho vay ngắn
hạn và trung, dài hạn đối với nền kinh tế.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình
qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ khác: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các
dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; và các dịch vụ khác:
dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê két...mà ngân hàng đà thu đợc những khoản lợi nhuận đáng kể.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM:
- Nghiệp vụ tiền gửi: phản ánh các khoản tiền từ các doanh nghiệp vào ngân
hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó ngân hàng có thể
huy động đợc vốn và sử dụng vốn đà huy động đợc vào kinh doanh. Ngoài ra, ngân
hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay hộ gia đình đợc gửi
vào ngân hàng với mục đích hởng lÃi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- NghiƯp vơ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM sử dụng nghiệp vụ này để
thu hút các khoản vốn có tính dài hạn, nhằm đảm bảo khả năng đầu t các khoản vốn
dài hạn của ngân hàng vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM
tăng cờng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Nghiệp vụ đi vay gồm: vay các tổ chức tín dụng trên thị trờng tiền tệ và vay
Ngân hàng trung ơng dới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo, nhằm tạo
sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân ngân hàng khi họ không tự cân đối đợc
trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác nh: làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Ngoài ra, thông qua việc sử dụng các phơng tiện
thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền vào ngân hàng về trên
cơ sở đó các ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trên tài khoản để đ a vào
hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến
việc phát triển các dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình.
- Vốn tự có của ngân hàng: là vốn thuộc sở hữu riêng của các ngân hàng.
Trong thực tế khoản vốn này không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động kinh
doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng
kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, đồng thời góp phần vào việc
nâng cao vị thế của NHTM trên thơng trờng.
Ngoài ra còn có các nghiệp vụ ngoài bản tổng kết tài sản (các nghiệp vụ
ngoại bảng): các khoản chi phí và phí thu đợc liên quan đến môi giới mua bán chứng
khoán, mua bán nợ, thực hiện kinh doanh hối đoái nhân danh khách hàng...mặc dù
các nghiệp vụ ngoại bảng đà tạo ra cho ngân hàng một lợng thu nhập nhất định tuy
nhiên ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro do các hoạt động này mang lại.
1.2 Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
NHTM là mét bé phËn lín nhÊt trong hƯ thèng trung gian tài chính. Các
NHTM có thể đợc tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau: ngân hàng t nhân, NHTM
cổ phần, NHTM quốc doanh và các ngân hàng liên doanh. Dù dới bất kỳ hình thức
nào, các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt đợc điều đó, công cụ duy
nhất mà các NH phải có là vốn.
1.2.1 Khái niƯm vỊ vèn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vèn cña NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc đợc huy
động, dùng để cho vay, đầu t và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác,
họ chuyển nhợng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, để rồi ngân hàng phải
trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và nh vậy, ngân hàng đà thực hiện vai trò tập
trung và phân phối lại vốn dới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời,
chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết
định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
1.2.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, vốn có các vai trò sau đây:
1.2.2.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đợc thì phải có
vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
của mình. Nói cách khác, ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện đợc các
nghiệp vụ kinh doanh. Bởi lẽ, với đặc trng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ
là phơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của NHTM.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng tiền tệ (thị trờng vốn ngắn hạn) và thị trờng chứng khoán ( thị trờng vốn dài hạn). Những ngân
hàng trờng vốn là những ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó,
ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì ngân hàng phải
thờng xuyên chăm lo tới việc tăng trởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của
mình.
1.2.2.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín
dụng. Thông thờng, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản
mục đầu t và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay cũng nhỏ hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong khi c¸c ngân hàng lớn cho vay đợc tại thị trờng trong vùng thậm chí trong nớc
và cả quốc tế, thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu
trong từng khu vực nhỏ. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng
nhỏ không phản ứng nhạy bén đợc với sự biến động về lÃi suất, gây ảnh hởng đến
khả năng thu hút vốn đầu t trong xà hội. Giả sử trên địa bàn nhu cầu về vốn rất lớn,
mà ngân hàng không huy động đợc thì không thể đáp ứng đợc nhu cầu cho vay. Nếu
khả năng vốn của ngân hàng đó dồi dào, chắc chắn sẽ đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho
vay, có đủ điều kiện mở rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Chính vì
vậy, càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
1.2.2.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thơng trờng.
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy
mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trờng là điều trọng
yếu. Uy tín đó phải đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho
khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh
toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả
dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động
kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thơng trờng.
1.2.2.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Thực tế đà chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phơng diện kỹ thuật hiện
đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn
lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian,
thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lÃi suất vừa phải cho khách hàng. Điều
đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ
tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây
cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cờng cơ sở vật chất
kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hơn nữa, vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh
đa năng trên thị trờng, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình
thức liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ (factoring), kinh
doanh trên thị trờng chứng khoán, góp phần phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho
ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thơng trờng...
1.2.3 Nội dung và tính chất vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Vốn của NHTM bao gåm:
- Vèn tù cã
- Vèn huy ®éng
- Vèn ®i vay
- Vốn khác
Mỗi loại vốn đều có một tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động
của NHTM.
1.2.3.1 Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng tự tạo lập
nên bằng vốn góp của chủ sở hữu và đợc bổ xung từ kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hµng.
Vèn tù cã chiÕm mét tØ träng nhá trong tỉng nguồn vốn của ngân hàng (thờng chiếm từ 7 đến 12%), song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân
hàng. Vốn tự có của ngân hàng thuộc sở hữu của ngân hàng, bởi vậy vốn tự có của
ngân hàng có tính chất thờng xuyên và ổn định giúp cho ngân hàng có thể chủ động
sử dụng vào các mục đích khác nhau nh: trang bị cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố
định (văn phòng, kho tàng, trang thiết bị) phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho
vay và đặc biệt là tham gia đầu t, góp vốn liên doanh.
Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đợc coi nh tài sản đảm bảo gây
dựng lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp ngân
hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng và
khối lợng vốn huy động của ngân hàng. Nh vậy, quy mô sự tăng trởng của vốn tự có
sẽ quyết định đến năng lực và thế phát triển của NHTM. Về bản chất, vốn tự có là
một bộ phận của tài sản nợ, mà mỗi thành phần của nó gắn liền với một loại nghiệp
vụ nhất định.
Vốn tự có của NHTM đợc cấu thành bởi 2 bộ phận cơ bản:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vèn cÊp 1 bao gồm: Vốn điều lệ (vốn đà đợc cấp, vốn ®· gãp), Q dù tr÷ bỉ
xung vèn ®iỊu lƯ, Q dự phòng tài chính, Quỹ đầu t phát triển nghiệp vụ, Lợi
nhuận không chia. Vốn cấp 1 đợc dùng để xác định giới hạn mua, đầu t vào tài sản
cố định của ngân hàng.
Vốn cấp 2 của ngân hàng bao gồm:
- 50% phần giá trị tăng thêm khi định giá lại tài sản cố định.
- 40% phần giá trị tăng thêm các loại chứng khoán đầu t khi định giá lại.
- Giá trị các trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu u đÃi do ngân hàng phát
hành thoả mÃn các điều kiện đợc quy định tại QĐ 457.
- Các công cụ nợ khác nh: một số loại chứng khoán ngân hàng phát hành,
một số khoản nợ dài hạn mà ngân hàng vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nớc có thể đợc tính nh 1 phần vốn tự có của ngân hàng khi thoả mÃn các điều kiện
của NHTW.
- Một số khoản nợ khác
- Dự phòng chung tối đa theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tài sản có rủi ro
của ngân hàng (ở VN quy định tỷ lệ này là 1.25%)
Quy mô và tốc độ tăng trëng vèn tù cã thĨ hiƯn thÕ vµ lùc cđa ngân hàng trên
thị trờng (dù tăng bằng con đờng nào). Nó quyết định khả năng hiện đại hoá của
ngân hàng vì mức độ đầu t phụ thuộc vào vốn tự có. Hơn nữa, quy mô vốn tự có
quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng (cho vay, đầu t...) và là cơ sở tổi thiểu
đảm bảo an toàn cho ngêi gưi tiỊn (tÊm nƯm an toµn ci cïng). Do vậy vốn tự có
đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động của các NHTM.
1.2.3.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xà hội thông qua quá trình thực hiƯn c¸c nghiƯp vơ tÝn
dơng, thanh to¸n, c¸c nghiƯp vơ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và
lÃi khi đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không
kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh
doanh cña NHTM.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vèn huy ®éng luôn biến động, nên ngân hàng không đợc phép sử dụng hết số
vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng
thanh toán.
Vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi: Tiền gửi không kỳ hạn, Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
- Các nguồn huy động khác: phát hành các công cụ nợ: chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu. Với hình thức huy động này các NHTM phải trả lÃi suất cao hơn
so với lÃi suất tiền gửi. Nghiệp vụ này chỉ đợc tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà
vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ. Nh vậy, khi thực hiện huy động vốn dới các hình thức này, các NHTM phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lợng,
mức lÃi suất và thời hạn huy động, cũng nh phơng pháp huy động. Vốn này chỉ đợc
huy động trong một thời gian nhất định, khi đà huy động đủ khối lợng vốn theo dự
kiến các NHTM sẽ ngừng việc huy động (bán) giấy tờ có giá.
Tóm lại: Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của
các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng (thờng trên 80%), giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Đồng thời các NHTM phải tôn trọng các giới hạn về mức huy động vốn theo
quy định. Tại VN trớc đây là 20 lần so với vốn tự có.
Mặc dù phạm vi sử dụng vốn huy động bị hạn chế so với vốn tự có, song nếu
các ngân hàng sử dụng tốt các nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân
hàng tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng có đợc uy tín ngày càng cao. Qua đó, tạo
cho ngân hàng mở rộng đợc vốn và góp phần mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh
của mình.
1.2.3.3 Vèn ®i vay
Vèn ®i vay là quan hƯ vay vèn giữa NHTM và NHTW, hoặc giữa các NHTM
với nhau hay giữa các NHTM với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi ngân
hàng đà sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động, hay nói cách
khác: tạm thiếu vốn khả dụng.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTW đợc
chia thành hai loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vốn vay để thanh toán và vay tái cấp
vốn (vay tái chiết khấu, tái cầm cố).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3.4 Vèn kh¸c
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo đợc một khoản
vốn gọi là vốn trong thanh toán. Các khoản tiền tạm thời đợc trích khỏi tài khoản
này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm đợc coi là nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút đợc một lợng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác,
nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu t. Do việc phát tiền đợc thực
hiện theo tiến độ công việc, nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời tồn khoản ®ã
vµo kinh doanh.
1.3 NghiƯp vơ huy ®éng vèn vµ sù cần thiết tăng cờng nguồn vốn huy động
tại NHTM.
1.3.1 Khái niệm.
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ mà ngân hàng thông qua uy tín, và
các hoạt động kinh doanh của mình tiến hành huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
từ các thành phần kinh tế trong xà hội, tạo ra nguồn vốn kinh doanh cho mình,
góp phần ổn định lu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát...
1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cờng nguồn vốn huy động
Các NHTM cần thiết phải tăng cờng ngn vèn huy ®éng do nghiƯp vơ huy
®éng vèn cã ý nghÜa quan träng ®èi víi nỊn kinh tÕ cịng nh với bản thân NHTM.
- Đối với nền kinh tế:
Hoạt ®éng huy ®éng vèn cđa NHTM ®· gãp phÇn thùc hiện chính sách tiền
tệ, kiềm chế lạm phát. Kinh nghiệm ở các nớc phát triển cho thấy: để ổn định tiền tệ,
kiềm chế lạm phát, Nhà nớc phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài
chính, tiền tệ và một trong những bịên pháp khá hữu hiệu là không ngừng tăng cờng
vốn trong nền kinh tế nhất là nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM. Thông qua
các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, đi vay ngân hàng đà huy
động đợc một lợng vốn khá lớn trong nền kinh tế, giúp giảm dần lợng tiền mặt lu
thông qua đó góp phần giảm áp lực tăng giá cả từ đó giúp ổn định giá trị đồng nội
tệ.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn sẽ giúp huy động các nguồn vốn nhỏ lẻ
trong xà hội phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế quốc dân,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
®ãng gãp tÝch cực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc. Bởi lẽ, nó khuyến khích dân c,
tổ chức kinh tế tăng cờng tiết kiệm, tích luỹ tiêu dùng từ đó tăng nguồn nội lực cho
quốc gia, tạo đà tăng trởng kinh tế. Đồng thời mang lại cho họ một khoản thu nhập
từ lÃi, qua đó góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho ngời gửi tiền, kích thích tiêu
dùng làm tăng sức mua của xà hội.
Hơn nữa, nguồn vốn huy động là cơ sở cho các khoản vay mà từ đó các dự án
khả thi đợc thực hiện khiến cho các ngành nghề mới đợc ra đời, các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất kinh doanh tạo thêm công ăn việc làm giúp tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho ngời lao động.
Ngoài ra, qua nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá NHTM đà tạo thêm hàng
hoá cho thị trờng vốn, thúc đẩy thị trờng tài chính, tiền tệ phát triển.
- Đối với bản thân NHTM:
Hoạt động huy động vốn đà giúp NHTM mở rộng quan hệ với nhiều đối tợng
khách hàng, biết đợc nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của từng đối tợng khách hàng từ
đó tìm cách thoả mÃn tốt nhất các nhu cầu đó, tạo niềm tin đối với khách hàng giúp
nâng cao uy tín của ngân hàng. Nhờ vậy, hoạt động huy động vốn của NHTM sẽ trở
nên dễ dàng, thuận lợi hơn. Tạo điều kiện cho NHTM mở rộng mạng lới hoạt động,
tăng thị phần, tăng sức cạnh tranh trên thơng trờng.
Mặt khác, hoạt động huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp hoạt động kinh doanh
của NHTM không bị ngng trệ. Vì do thiếu vốn ngân hàng sẽ từ chối cho vay, đầu t
trong khi các khoản cho vay, đầu t này sẽ mang lại thu nhập cao cho ngân hàng, nh
vậy ngân hàng sẽ mất đi cơ hội kinh doanh, mất khách hàng tốt, tệ hơn là nó làm
giảm uy tín của ngân hàng.
Tóm lại: vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của NHTM, vì vậy hoạt động huy động vốn của NHTM sẽ ảnh hởng tới khả năng
thanh toán, quy mô cũng nh phạm vi hoạt động của ngân hàng. Huy động vốn là
nghiệp vụ truyền thống của NHTM tồn tại trong quá trình kinh doanh. Do vậy dù
thừa hay thiếu vốn, NHTM vẫn phải duy trì bền vững nghiệp vụ này. Tuy nhiên, tuỳ
từng mục tiêu trong từng thời kỳ khác nhau NHTM cần lựa chọn chiến lợc huy động
vốn cho phù hợp và đem lại hiệu qu¶ cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3 Các hình thức huy động vốn
Hoạt động chủ yếu của các NHTM là đi vay để cho vay, do vậy các NHTM
làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những ngời gửi tiền) và cho vay hoặc đầu t với
mục đích hởng lợi qua lÃi suất. Đây là công việc của một trung gian tài chính, đóng
vai trò trung gian giữa ngời có vốn và ngời cần vốn. Vốn đóng vai trò quan trọng và
là nền tảng giúp ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy các
NHTM phải tìm mọi cách để huy động, thu hút vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay,
đầu tcác hình thức huy động vốn mà các NHTM hay áp dụng bao gồm:
1.3.3.1 Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi:
Các loại tiền gửi mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng gửi tiền bao gồm:
a) Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng_ngời gửi tiền có thể gửi vào và rút ra bất kỳ
lúc nào. Và ngân hàng phải thoả mÃn yêu cầu đó của khách hàng. Chính vì tính
không ổn định của tiền gửi không kỳ hạn nên với loại tiền gửi này, khách hàng
không đợc trả lÃi hoặc lÃi suất rất thấp. Tiền gửi không kỳ hạn gồm 2 loại:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): là các khoản tiền gửi không kỳ hạn
trớc hết đợc sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá,
dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh của ngời gửi tiền một các thờng xuyên, an
toàn và thuận tiện.
Đây là loại tiỊn gưi chđ u cđa c¸c doanh nghiƯp, c¸c tỉ chức kinh tế. Với
loại tiền gửi này khách hàng đợc sử dụng các phơng tiện thanh toán không dùng tiền
mặt nh: séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán...
Tiền gửi thanh toán thờng đợc bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài khoản:
tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vÃng lai. Đối với tài khoản tiền gửi thanh
toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thờng đợc thực hiện bằng séc hay
chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích đảm bảo thế năng
và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn khi cần. Tài khoản vÃng lai là tài khoản có
lúc d nợ, có lúc d có. Với tài khoản này, chủ tài khoản còn có thể đợc ngân hàng đáp
ứng nhu cầu vay vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Đứng trên góc độ NHTM tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân
hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên, trong
mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản hay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa các tài khoản làm cho xuất lớn hơn nhập (số tiền gửi vào lớn hơn số tiền rút ra)
tạo nên tồn khoản mà NHTM đợc phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý (tiền gửi không kỳ phi giao dịch): là khoản
tiền đợc ký gửi với mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh
toán. Khi cần khách hàng có thể đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu. Cũng nh trờng
hợp trên, ngân hàng phải thoả mÃn yêu cầu rút tiền của khách hàng bất cứ khi nào và
chỉ đợc sử dụng tồn khoản khi đà đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
Tại một số nớc có công nghệ ngân hàng phát triển cao, việc rút tiền từ tài
khoản này phần lớn đợc thực hiện bằng điện thoại hoặc cũng có thể rút tiền một
cách dễ dàng qua các máy rút tiền tự động_ATM bằng việc sử dụng các thẻ ATM.
Loại tiền gửi này đợc mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu, không đem lại lÃi suất cụ
thể.
Tại Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này đợc thể hiện dới các hình thức nh: tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền gửi cá nhân.
Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở VN còn quá thấp, để khuyến khích
việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các NHTM ở VN đà tiến hành trả lÃi cho
loại tiền gửi này. ở các nớc phát triển loại tiền gửi này chiÕm mét vÞ trÝ quan träng
trong kÕt cÊu nguån vèn cđa NHTM (ë Mü, chiÕm 30% tỉng tiỊn gưi). V× lẽ đó, để
tạo nguồn tiền gửi trên tài khoản thanh toán, việc thu hút và giữ khách hàng đợc các
ngân hàng rất coi trọng.
Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn biến động thờng xuyên, giải pháp để
tăng cờng nguồn vốn này không phải là yếu tố lÃi suất mà là sự an toàn, thuận tiện
cũng nh chất lợng các dịch vụ, điển hình là dịch vụ thanh toán phi tiền mặt.
b) Tiền gửi có kỳ hạn
Là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trớc về thời
hạn rút tiền.
Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất
chúng đợc ký thác với mục đích hởng lÃi. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ đợc rút
tiền ra khi đến hạn, nhng trên thực tế, do áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng nên
các ngân hàng thờng cho phép khách hàng rút ra trớc hạn nếu họ có nhu cầu. Trong
trờng hợp này khách hàng sẽ đợc hởng một mức lÃi suất thấp hơn lÃi suất ban đầu đÃ
thoả thuận (thờng là lÃi suất tiền gửi không kỳ hạn).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
C¸c NHTM nhËn 2 lo¹i tiỊn gưi cã kú h¹n: tiỊn gưi cã kỳ hạn và tiền gửi báo
rút (khi muốn rút ra phải báo trớc). Về cơ bản, các khoản tiền gửi này không đợc sử
dụng để tiến hành thanh toán nh các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vÃng lai.
Thông thờng, tiền gửi có kỳ hạn có thời hạn dài và có lÃi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và TGTK.
Đây là nguồn tiền tơng đối ổn định,ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản
vào kinh doanh. Vì vậy, các NHTM luôn tìm mọi cách đa dạng hoá loại tiền gửi này
bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn với các mức lÃi suất khác nhau...
ở các nớc phát triển, tiền gửi có kỳ hạn khá phổ biến và thờng đợc thể hiện
chủ yếu bằng chứng chỉ tiền gửi_CDs và đợc ghi rõ hạn định và giá trị thanh toán.
Việc rút tiền trớc hạn sẽ bị phạt và có thể vợt quá tiền lÃi mà khách hàng đợc hởng.
ở Đức, để khắc phục việc rút vốn trớc hạn, NHTM thờng cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng mà coi khoản tiền gửi có kỳ hạn là tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Tại VN, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (mà ta thờng gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích) đà xuất hiện với các kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng...Tuy mới đợc sử dụng trong vài năm gần đây, song trên thực tế tỷ trọng huy
động vốn bằng hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng cao hơn so với các loại hình
huy động khác.
c) Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi chủ yếu của dân c)
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân ngời lao động cha sử
dụng cho tiêu dùng. TGTK là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực
tiêu dùng cá nhân.
Từ lâu, TGTK đà đợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tiền gửi ngân hàng (ở Mỹ chiếm khoảng 25% tổng tiền gửi ngân hàng). Trên
thực tế, trong nền kinh tế thị trờng, TGTK đợc phát triển dới hai loại hình tiết kiệm
sau:
- TGTK không kỳ hạn: là khoản tiền gửi khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc
nào song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác.
Thực chất đây là khoản TGTK thông thờng. Đối với khoản tiền gửi này, chủ
tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trớc. Tuy nhiên, số d tài
khoản này thờng không lớn, nhng có u điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao
dịch ở chỗ: số d này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các NHTM
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thêng tr¶ l·i suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các NHTM
có thể dễ dàng huy động số vốn này.
- TGTK có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn rút tiền, có
mức lÃi suất cao hơn so với TGTK không kỳ hạn.
Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở VN. Các NHTM ở VN thờng huy
động tiết kiệm với kỳ hạn từ ba tháng đến một năm. Nhng do áp lực cạnh tranh và
do nhu cầu về vốn ngày càng tăng nên các NHTM đà tăng dần lÃi suất TGTK và
cũng đa dạng hoá thời hạn gửi tiền (tháng, tuần và thậm chí theo ngày...) với các
mức lÃi suất khác nhau.
Hơn nữa, về nguyên tắc một khi khách hàng đà gửi tiền vào tài khoản này, họ
sẽ không đợc rút ra (cả gốc và lÃi) trừ khi đà hết hạn gửi tiền. Để tăng sức cạnh tranh
trong thu hút tiền gửi, các NHTM vẫn cho phép khách hàng rút tiền trớc hạn. Tuy
nhiên, nhằm tránh việc khách hàng rút tiền trớc hạn một phần trong tiền lÃi mà
khách hàng đợc hởng đà bị khấu trừ (có thể ngân hàng không chấp nhận trả lÃi cho
một tháng nào đó hoặc cũng có thể khách hàng chỉ đợc hởng một mức lÃi suất
TGTK không kỳ hạn cho khoảng thời gian gửi tiền).
- Tiết kiệm dài hạn: loại tiết kiệm này rất phỉ biÕn ë mét sè níc c«ng nghiƯp,
nh»m thu hót số tiền nhàn rỗi trong thời hạn dài. So với các loại hình tiết kiệm khác,
đối với loại tiết kiệm này, bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài
khoản với số lợng không hạn chế, nhng chỉ đợc rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình
tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo ra các nguồn vốn có tính ổn định cao
phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.
Vậy, TGTK là nguồn vốn tơng đối ổn định và lâu dài vì vậy NHTM cần có
giải pháp tăng cờng huy động nguồn vốn này (đặc biệt là về lÃi suất) để phục vụ
hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Nguồn vốn truyền thống và chủ yếu tạo lập các quỹ của NHTM là tiền gửi.
Chính những nguồn tiền gửi của công chúng (TGTK, tiền gửi thanh toán) đà cung
cấp cơ sở cho hầu hết các khoản cho vay, đầu t của ngân hàng, qua đó tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên các nhà quản lý NHTM phải làm gì khi mà số lợng
cũng nh sự tăng trởng tiền gửi không đủ đáp ứng tất cả các yêu cầu xin vay hay đầu
t mà ngân hàng muốn thực hiện? Đòi hỏi các NHTM phải tìm kiếm và sử dụng c¸c
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c«ng cơ míi để huy động vốn một cách dễ dàng, đáp ứng nhu cầu vốn của mình.
Đây chính là lý do ra đời kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi.
a) Chứng chỉ tiền gửi (CDs):
CDs là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị
trờng với bản chất tơng tự nh một khoản tiền gửi có kỳ hạn. Ngời sở hữu CDs đợc hởng lÃi định kỳ và đợc hoàn trả mệnh giá khi đến hạn.
Thời hạn của CDs thờng là ngắn hạn từ 1-3 tháng, hoặc 6 tháng
Sự khác biệt chủ yếu của CDs với các khoản tiền gửi có kỳ hạn là chúng có thể
chuyển nhợng và mệnh giá đợc thống nhất theo một mức giá chuẩn. Vì vậy nó trở
nên hấp dẫn hơn. CDs giúp ngân hàng có thể huy động vốn một cách chủ động mà
không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng.
b) Kỳ phiếu ngân hàng: là giấy nhận nợ của ngân hàng với cam kết trả gốc và lÃi sau
một thời gian nhất định.
Kỳ phiếu ngân hàng đợc phát hành thờng xuyên, có thời hạn khá linh hoạt và
phong phú: ba tháng, sáu thángdo vậy, kỳ phiếu có tính ổn định rất cao, tính tập
trung cao và có lÃi suất cao hơn so với tiền gửi cùng kỳ hạn, lại có thể chuyển nhợng
nên thu hút đợc khối lợng vốn tơng đối lớn. Kỳ phiếu ngân hàng đợc sử dụng nhằm
mục đích sinh lời và nhằm sử dụng các tài sản tài chính có tính lỏng cao.
c) Trái phiếu ngân hàng: là một công cụ nợ của dài hạn của ngân hàng, với cam kết
thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lÃi vào những thời gian xác định.
Trái phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những kế
hoạch phát triển kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn với sự ổn định cao về thời hạn
và lÃi suất. Trong khi kỳ phiếu đợc phát hành ë tõng chi nh¸nh víi khung l·i st,
thêi gian ph¸t hành riêng biệt thì trái phiếu đợc phát hành với quy mô lớn, đồng loạt
trong hệ thống mỗi ngân hàng.
Trái phiếu gồm nhiều loại: có ghi tên, không ghi tên, trả lÃi trớc, trả lÃi sau,
có thể chuyển nhợngcác loại trái phiếu có đặc tr ng là mệnh giá đợc xác định trớc
(đà ghi trên trái phiếu), ngày đáo hạn đợc công bố khi phát hành.
Nh vậy, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng là những hình thức huy động rất tiện
lợi, tuỳ theo tính cân đối nguồn vốn và cho vay tõng thêi kú víi møc l·i suÊt hÊp dÉn
NHTM. không những chủ động thu gom một lợng vốn cần thiết đủ để đáp ứng nhu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cÇu vèn trong một thời gian ngắn mà còn có thể kiềm chế làm phát góp phần phát
triển thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán một cách hiệu quả.
1.3.3.3 Huy động vốn qua đi vay:
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các
NHTM không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu mang ý nghĩa nh là một
biện pháp quản lý các khoản mục tài sản nợ. Các NHTM có thể đi vay từ nhiều
nguồn khác nhau:
a) Vay NHTW:
- Vốn vay ngắn hạn bổ sung
Là hình thức các NHTM xin vay vốn bổ sung vốn ngắn hạn của mình. Trong
hình thức vay này, các NHTM chỉ đợc vay khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn
mức tín dụng đà thoả thuận.
- Vốn vay để thanh toán
Các NHTM vay NHTW nhằm thực hiện công tác thanh toán giữa các ngân
hàng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay thờng ngắn).
- Tái cấp vốn
NHTW cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá. Các chứng từ này phải là
các chứng từ có chất lợng, tức phải thoả mÃn những điều kiện: hợp pháp, hợp lệ,
đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn bao gồm hai hình thức:
+ Cho vay tái chiết khấu: NHTW nhận các chứng từ có giá mà các NHTM đÃ
chiết khấu trớc đây để thực hiện các nghiệp vụ giống nh các NHTM đà làm. Tuy
nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đối với các NHTM đà đợc giới hạn trong mức cho
phép (hạn mức tái chiết khấu) để thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nớc.
+ Cho vay có đảm bảo: là hình thức các NHTM đem các chứng từ có giá đến
NHTW để làm đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá
làm đảm bảo, NHTW sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo sự quản lý của Nhà nớc.
Trong số đó, hình thức thờng gặp là vay tái chiết khấu. Với vai trò là ngời cho
vay cuối cùng, NHTW luôn cho các NHTM vay với một mức giá nhất định: đó là lÃi
suất tái chiết khấu. LÃi suất tái chiết khấu đợc NHTW sử dụng nh một công cụ điều
tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lÃi suất này có thể đợc nâng
cao hoặc hạ thấp. Để hạn chế tình trạng các NHTM ồ ạt vay vốn, NHTW đà sử dụng
các công cụ nh hạn mức tái chiết khÊu hay l·i suÊt t¸i chiÕt khÊu. Song dï sao, ®©y
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng là sân sau đối với hoạt động huy động vốn nhằm làm gia tăng vốn khả dụng
trong kinh doanh của các NHTM.
b) Vay từ các tổ chức tín dụng khác:
Đó là các khoản vay thông thờng mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trờng
liên ngân hàng hay thị trờng tiền tệ.
Các NHTM thờng sử dụng giải pháp đi vay trong các trờng hợp sau:
+ Thứ nhất: các NHTM thờng chỉ vay NHTW khi không còn giải pháp nào
khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn mức tái chiết khấu, mà qua đấy có thể gây
sự chú ý của NHTW.
+ Thứ hai: để tránh việc bị mất đi một khách hàng tốt trong khi ngân hàng
đang có khó khăn về vốn.
1.3.3.4 Các hình thức huy động vốn khác
- Các NHTM có thể thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ các hoạt động uỷ thác
về các dịch vụ xà hội nh: câu lạc bộ giáng sinh, nghỉ hè và các kế hoạch khác đợc
mệnh danh là câu lạc bộ tiết kiệm. Các kế hoạch này đợc tạo ra để khuyến khích
những ngời gửi tiền tiết kiệm ký thác mỗi tuần một số tiền nhất định tại ngân hàng.
Số tiền này sau một thời gian sẽ là một số tiền đủ lớn để ngời giữ tiền trang trải các
chi phí cho các dịch vụ trên. Để mở rộng nguồn vốn này, các NHTM phải không ngờng nâng cao uy tín, phát triển các dịch vụ ngân hàng
- Vốn trong thanh toán: là nguồn vốn phát sinh trong quá trình thanh toán của
NHTM do có sự chênh lệch về thời điểm hạch toán trên tài khoản của khách hàng.
Thực tế vốn tiền tệ nhàn rỗi đợc tạo ra thông qua:
+ Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản ngời trả tiền và thời điểm
nhập số tiền đó vào tài khoản ngời thụ hởng đà tạo ra một lợng tiền nhàn rỗi trong
một thời gian nhất định. Loại vốn này đợc tạo ra trong quá trình thanh toán không
dùng tiền mặt giữa các khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tại các NHTM.
+ Do trong một số hình thức thanh toán: séc bảo chi, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụngkhách hàng phải lu ký một lợng tiền nhất định để đảm bảo việc thanh toán
với ngời thụ hởng, bởi vậy tiền đà trả nhng thực tế cha đợc thanh toán cho ngời thụ
hởng nên đà tạo ra một lợng vốn nhàn rỗi nhất định có thể sử dụng làm vốn kinh
doanh cho ngân hàng.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hởng đến NVHĐ vốn cña NHTM:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.4.1 Nh©n tè khách quan
a) Hành lang pháp lý
Những bộ luật tác động đến hoạt động kinh doanh của NHTM nh: luật các
TCTD, luật Ngân hàng Nhà nớc, luật đầu t nớc ngoài...những luật này quy định tỷ lệ
huy động vốn so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy
định mức cho vay của NHTM đối với một khách hàng...hoặc các NHTM không đợc
nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lÃi suất, mà phải dựa vào lÃi suất do
ngân hàng Nhà nớc đa ra và chỉ đợc xê dịch trong biên độ nhất định.
Bên cạnh đó, chính sách tài chính tiền tệ cũng ảnh hởng đến nghiệp vụ tạo
vốn của NHTM. Nó thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Mục tiêu chính sách tiền tệ: kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả, ổn định sức
mua đồng tiền, tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Khi nền kinh tế lạm phát
tăng, Nhà nớc có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lÃi suất tiền gửi để thu
hút tiền ngoài xà hội thì lúc đó NHTM sẽ huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà
nớc có chính sách khuyến khích đầu t, mở rộng sản xuất thì các NHTM khó huy
động hơn vì ngời có tiền nhàn rỗi sẽ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng..
- Việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ:
+ LÃi suất chiết khấu: nếu NHTW tăng lÃi suất tái chiết khấu sẽ hạn chế các
NHTM đến xin vay, và ngợc lại.
+ Dự trữ bắt buộc: tăng cao sẽ làm giảm vốn khả dụng của NHTM, thắt chặt
khả năng tạo tiền của NHTM và ngợc lại.
- Chính sách đầu t của Nhà nớc: hợp lý hay không hợp lý sẽ ¶nh hëng trùc
tiÕp tíi m«i trêng kinh doanh kh«ng chØ đối với khách hàng mà ngay cả với ngân
hàng, qua đó ảnh hởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng.
b) Tình hình kinh tế xà hội trong vµ ngoµi níc
Khi nỊn kinh tÕ ë vµo thêi kú tăng trởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều
kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trờng thuận lợi cho việc thu hút vốn của ngân
hàng. Mặt khác, nó cũng tạo ra môi trờng đầu t cho ngân hàng, từ đó ngân hàng phải
tìm ra biện pháp để huy động vốn sao cho có hiệu quả thiết thực. Khi môi trờng đầu
t đợc mở rộng thì thu nhập của ngân hàng sẽ không ngừng tăng lên, tạo tiền đề cho
việc mở rộng vốn tự có của ngân hàng. Ngợc lại, nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái
sẽ cản trở hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
c) Tâm lý, thói quen tiêu dùng của ngời gửi tiền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NÕu ë nh÷ng vïng d©n c ngêi ta quen sư dơng sè tiỊn nhàn rỗi dới hình thức
cất trữ (vàng, hàng hoá...) là chính thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp khó
khăn. Còn nếu ngời dân có nhu cầu hởng lÃi hoặc bảo quản tài sản thì học gửi tiền
vào ngân hàng nhiều hơn, do đó cơ hội huy động vốn của NHTM sẽ tăng lên...
Mức thu nhập của ngời dân là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định
đến lợng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung, thu nhập của ngời dân tăng càng cao,
nhu cầu đầu t và giao dịch của họ tăng lên tơng đối so với nhu cầu tiêu dùng, lúc này
nhu cầu mở tài khoản cũng nh gửi tiền vào ngân hàng sẽ ngày một tăng lên.
d) Bảo hiểm tiền gửi
Để lấy đợc niềm tin từ ngời gửi tiền đồng thời bảo vệ lợi ích cho họ tránh đợc
những tổn thất, họ có thể đợc chi trả bảo hiểm tổn thất khi ngân hàng phá sản. Đối
với những ngời gửi tiền nhỏ, họ sẽ đợc công ty bảo hiểm hoàn trả hết số tiền mà họ
gửi tiền vào ngân hàng. Còn đối với những ngời gửi tiền với số lợng lớn thì phần tiền
vợt quá giới hạn bảo hiểm không thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm mà phụ
thuộc vào giá trị thanh lý tài sản của ngân hàng bị phá sản. Lợi ích của việc tham gia
bảo hiểm tiền gửi là bảo vệ ngời gửi tiền, làm cho họ cảm thấy an toàn, tin tởng vào
ngân hàng, tạo thuận lợi cho công tác huy động vốn của NHTM.
1.3.4.2 Nhân tố chủ quan
a) Hình thức huy động
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trớc hết phải đa dạng hoá
hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú thì ngân hàng càng dễ huy
động hơn. Ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, huy
động tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, TGTK trong đó đa ra nhiều thời
hạn khác nhau cho các loại TGTK có kỳ hạn...
b) LÃi suất huy động
Đối với ngời gửi tiền là các doanh nghiệp thì lÃi suất không phải là vấn đề mà
họ quan tâm, mà họ quan tâm nhiều nhất đến việc sử dụng các dịch vụ thanh toán từ
ngân hàng (tiền gửi không kỳ hạn). Bên cạnh tiền gửi không kỳ hạn, vốn huy động
của ngân hàng còn bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và TGTK của dân
c, họ gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hởng lÃi, vì vậy lÃi suất là điều mà họ rất
quan tâm, và bộ phận tiền gửi này rất nhạy cảm với lÃi suấtđể huy động đ ợc nhiều
vốn, các NHTM phải có chính sách lÃi suất hợp lý, sao cho vừa đảm b¶o kÝch thÝch
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngêi gưi tiỊn, vừa phù hợp với lÃi suất cho vay để tránh việc huy động với giá cao
mà đầu t với giá thÊp. C¸c NHTM thêng chia nhá l·i st theo nhiỊu thời hạn khác
nhau, và không để ứ đọng vốn họ lại giảm lÃi suất cho vay, nhng vẫn phải đảm bảo
kinh doanh có lÃi.
c) Mạng lới phục vụ cho công tác huy động vốn
Với những ngân hàng sát địa bàn dân c hoặc gần trung tâm thơng mại thì sẽ
thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lới huy động thờng đợc biểu hiện qua việc tổ chức
các quỹ tiết kiệm. Khi dân chúng có tiền nhàn rỗi sẽ ra quầy tiết kiệm gần nhà nhất
để gửi tiền nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại. Vì vậy, mạng lới huy động cần
rộng rÃi, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời gửi tiền. Mạng lới nên mở ra cả ở những
nơi nh: nông thôn, vùng sâu, vùng xa
d) Các dịch vụ do ngân hàng cung cấp
Nếu một ngân hàng đa ra các dịch vụ tốt và đa dạng thờng có lợi thế hơn các
ngân hàng có dịch vụ giới hạn. Trong điều kiện địa bàn thiếu bÃi đậu xe, nếu ngân
hàng có bÃi đậu xe, tiện nghi rộng rÃi cũng là một lợi thế. Hay nh ngân hàng có
quầy thu cạnh đờng, dịch vụ ngân hàng qua th, các hệ thống chi trả tự động, làm
việc suất ngày đêm, và các dịch vụ nhận tiền gửi đợc cải tiến và tốn ít thời gian...sẽ
là một lợi thế cho ngân hàng trong việc thu hút khách hàng.
e) Công nghệ trong thanh toán và tin học
Ngày nay, công nghệ thanh toán hiện đại, thanh toán không dùng tiền mặt
càng chiếm u thế, thay vì thanh toán bằng tiền mặt, khách hàng chuyển sang thanh
toán bằng thẻ, sécĐể thực hiện đợc, khách hàng phải mở tài khoản tiền tại ngân
hàng nên ngân hàng thực hiện đợc việc huy động vốn trên các tài khoản này.
Nhờ có hệ thống tin học hiện đại ngân hàng có thể thu thập các thông tin tốt
về khách hàng, về thị trờng, qua đó xác định đợc thị trờng đầu t vốn có hiệu quả,
phát triển nghiệp vụ và các dịch vụ của mình, giúp hạn chế rủi ro, tăng lợi nhuận,
tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng vốn tự có.
f) Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
- Về phơng diện quản lý: nếu ngân hàng quản lý tốt ngân hàng sẽ đảm bảo đợc an
toàn vốn, tăng uy tín, từ đó sẽ thu hút khách hàng gửi tiền cũng nh vay tiền...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- VỊ tr×nh độ nghiệp vụ: trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao, mọi nghiệp
vụ đều đợc thực hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, từ đó ngân hàng có
điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm chi phí hoạt động và thu hút đợc khách hàng.
g) Thái độ phục vụ
Đây là yếu tố mang tính chất chủ quan tác động đến quy mô tiền gửi. Nếu
ngân hàng hoạt động tốt, có danh tiếng lâu đời, các nhân viên luôn cởi mở, nhiệt
tình sẽ tạo đợc uy tín tốt với khách hàng, sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến
giao dịch, gửi tiền và ngợc lại.
Thêm vào đó, một ngân hàng có cơ sở vật chất vững mạnh, một trụ sở làm
việc khang trang, sạch đẹp, phơng tiện làm việc hiện đại sẽ tạo cho ngời gửi cảm
giác yên tâm hơn, giúp ngân hàng huy động vốn nhiều hơn.
h) Hoạt động cho vay
Nếu hình thức cho vay của ngân hàng càng mở rộng (không chỉ là cho vay
ngắn hạn, trung dài hạn mà còn cả cho vay hợp vốn, mua bán nợ...) sẽ buộc ngân
hàng phải lo lắng tìm kiếm nguồn vốn, huy động thế nào cho phù hợp. Mặt khác,
quá trình sử dụng vốn tốt sẽ giúp ngân hàng cải thiện thu nhập, làm tăng vốn tự có.
i) Mức độ thâm niên của một ngân hàng
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng bao giờ họ cũng
tin tởng vào một ngân hàng có thâm niên hơn là ngân hàng mới thành lập. Vì họ cho
rằng ngân hàng hoạt động lâu đời thì có thÕ lùc, cã uy tÝn, cã kinh nghiÖm, cã nguån
vèn lớn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh
nào đó cũng tạo ra lòng tin đối với khách hàng.
1.4 Kinh nghiệm huy động vốn ở một số ngân hàng quốc tế và bài học vận
dụng đối với các NHTM Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm của một số NHTM quốc tế:
Ngoài các hình thøc huy ®éng vèn trun thèng nh: nhËn tiỊn gưi, phát hành
công cụ nợ. Một số NHTM lớn trên thế giới còn sử dụng nhiều các hình thức huy
động vốn khác nhau để huy động đợc nhiều vốn với hiệu quả cao
- Tại Mỹ: thông qua mạng máy tính mà khách hàng đợc cung cấp hàng loạt
các dịch vụ kế toán. Ví dụ, ngân hàng sẽ trả lơng vào tài khoản tiền gửi cá nhân của
từng ngời trong một công ty nào đó mà họ mở tài khoản tại ngân hµng. Ngêi nhËn l-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
¬ng cã thĨ yêu cầu ngân hàng trả bằng tiền mặt, séc hoặc gửi lại ngân hàng. Vậy
ngân hàng không phải mở sổ tiết kiệm mà chỉ cấp séc cho chủ tài khoản tuỳ ý sử
dụng, điều này tiện lợi cho cả hai bên vì nó làm giảm nhiều các thủ tục hành chính,
tiết kiệm thời gian, giúp ngân hàng có thể huy động đợc một lợng vốn khá ổn định
theo chu kỳ mà lại đảm bảo an toàn, thuận tiện cho khách hàng. Dịch vụ này đà giúp
các NHTM Mỹ thu hút đợc nhiều vốn hơn.
- Tại Anh: khi huy động vốn các NHTM thờng đa ra các tài khoản đa năng.
Đó là các tài khoản hỗn hợp với sự kết hợp của tài khoản vÃng lai và tài khoản tiền
gửi. Với tài khoản này, khách hàng đợc phát hành sổ séc, số d tài khoản đợc tính lÃi
hợp lý và số d càng lớn thì lÃi suất càng cao. Đi kèm với loại tài khoản này các
NHTM còn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ trọn gói gọi là dịch vụ đa năng
bao gồm các loại thẻ đa năng: thẻ ghi nợ, thẻ séc, thẻ ATM...tạo thuận lợi cho khách
hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng từ đó giúp ngân hàng mở rộng diện tiếp xúc
khách hàng, tăng quy mô vốn...
- Tại Pháp: các NHTM lớn thờng đa ra các hình thức mở tài khoản tiền gửi
cá nhân để huy động vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng nh mở tài khoản cá
nhân chuyên dùng cho những ai có khả năng và muốn giành tiền để tiêu dùng trong
tơng lai. Mức ký gửi lần đầu là 750 Franc, sau đó mỗi lần gửi thêm 150 Franc. Đặc
biệt là sau một thời gian quy định chủ tài khoản có thể đợc ngân hàng cho vay đủ số
tiền chi trả cho việc mua sắm nhà, ô tô...Nếu ký gửi nhiều tiền hơn mỗi lần thì ngân
hàng sẽ trả lÃi suất cao hơn tuỳ theo lợng ký gửi. Ký gửi càng nhiều, lÃi suất càng
cao...
ở hầu hết các nớc phát triển, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong
lĩnh vực ngân hàng đà hình thành nhiều dịch vụ ngân hàng tiện ích nh tại Anh, Mỹ,
Nhật, Canada...đặt các máy thanh toán (EFTPOS) tại những điểm bán hàng lớn nh:
trạm xăng dầu, siêu thị...cho phép khách hàng có thể thanh toán nhanh chóng, thuận
tiện hàng hoá, dịch vụ thông qua hệ thống điện tử. Ngời mua đợc cấp một tấm thẻ
nhựa, ngời bán kiểm tra thẻ thông qua máy đọc thẻ. Mọi thông tin đợc gửi đến trung
tâm xử lý sau đó đợc gửi đến ngân hàng. Ngân hàng kiểm tra sau đó thông báo đến
cửa hàng xác nhận thanh toán. Tài khoản của ngời mua sẽ tự động bị ghi nợ và ghi
có vào tài khoản của ngời bán. Dịch vụ này giảm tối thiểu tiền mặt trong lu thông từ
đó khắc phục đợc những hạn chế của giao dịch tiền mặt trong nền kinh tế. Nh vậy,
sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhất là các dịch vụ ngân hàng tại