Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng theo thời gian. Vận dụng các phương pháp trong thực tiễn hoat đông kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.44 KB, 19 trang )

Mục lục
Lời mở đầu 2
Chương 1: Cơ sở lý thuyết 3
I. Dãy số thời gian 3
II. Các biểu hiện của xu hướng phát triển 4
Chương 2: Vận dụng các phương pháp vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
7
I. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian 8
II. Phương pháp số trung bình trượt 9
III. Phương pháp biến động thời vụ 10
IV. Phương pháp tương quan 12
Kết luận 14
1
Lời nói đầu
Xu hướng là yếu tố thường được xem xét đến trước nhất khi nghiên cứu dãy số thời
gian. Nghiên cứu xu hướng chủ yếu phục vụ cho mục đích dự đoán trung hạn và dài
hạn về một số chỉ tiêu kinh tế nào đó. Xuất phát từ yêu cầu trên ta cần sử dụng những
biện pháp thích hợp nhằm loại bỏ ảnh hưởng của những nhân tố ngẫu nhiên, nên rõ xu
hướng và tính quy luật của sự phát triển hiện tượng qua thời gian.
Sự biến động của hiện tượng qua thời gian thường chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố.
Ngoài nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hướng biến động của hiện tượng còn có
những sai lệch khỏi xu hướng. Cho nên muốn xác định được xu hướng cần sử dụng
những phương pháp thích hợp nhằm loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu nhiên.
Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động thường dùng là: phương pháp mở
rộng khoảng cách thời gian, phương pháp sô trung bình di động (số trung bình trượt),
phương pháp hồi quy, phương pháp biến động thời vụ.
Với đề tài : “ Các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng
theo thời gian. Vận dụng các phương pháp trong thực tiễn hoat đông kinh doanh của
doanh nghiệp” , nhóm chúng em đã chỉ ra những phương pháp và vận dụng những
phương pháp đó vào trong kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Vinamilk, từ đó


đưa ra nhận xét và chỉ ra xu hướng, tính qui luật của hiện tượng trong thời gian sắp
tới.
2
Chương I: Cơ sở lý thuyết
I. DÃY SỐ THỜI GIAN
1. Khái niệm
Các hiện tượng kinh tế - xã hội luôn luôn biến động qua thời gian. Ðể nghiên cứu
sự biến động này người ta dùng phương pháp dãy số thời gian. Dãy số thời gian là
dãy các trị số của một chỉ tiêu nào đó được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Dãy số thời gian không chỉ giới hạn ở các hiện tượng kinh tế, và cũng có thể là dãy
các trị số cho thấy sự thay đổi về số lượng độc giả của một tờ báo qua các năm
hoặc sự thay đổi về số lượng học sinh phổ thông của một quốc gia qua các thời
kỳ
Xét về mặt hình thức, mỗi dãy số thời gian bao gồm 2 thành phần:
 Thời gian : ngày, tuần, tháng, quý, năm.
Trị số của chỉ tiêu: được gọi là mức độ của dãy số. Nó có thể là số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số trung bình.
2. Phân loại
Căn cứ vào đặc điểm về mặt thời gian, người ta thường chia dãy số thời gian thành
hai loại :
Dãy số thời kỳ: là dãy số biểu hiện sự thay đổi của hiện tượng qua từng thời kỳ
nhất định
Dãy số thời điểm: là dãy số biểu hiện mặt lượng của hiện tượng vào một thời điểm
nhất định
Một cách chi tiết hơn, dãy số thời điểm còn có thể được chia thành dãy số thời
điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau và dãy số thời điểm cókhoảng cách thời
gian không bằng nhau.
3
3.Ý nghĩa của việc nghiên cứu dãy số thời gian
Phương pháp phân tích một dãy số thời gian dựa trên một giả định căn bản là: sự biến

động trong tương lai của hiện tượng nói chung sẽ giống với sự biến động của hiện tượng
trong quá khứ và hiện tại, xét về mặt đặc điểm và cường độ biến động.
Nói một cách khác, các yếu tố đã ảnh hưởng đến biến động của hiện tượng trong quá
khứ và hiện tại được giả định trong tương lai sẽ tiếp tục tác động đến hiện tượng theo
xu hướng và cường độ giống hoặc gần giống như trước.
Do vậy, mục tiêu chính của phân tích dãy số thời gian là chỉ ra và tách biệt các yếu tố
đã ảnh hưởng đến dãy số. Ðiều đó có ý nghĩa trong việc dự đoán cũng như nghiên cứu
quy luật biến độngcủa hiện tượng. Tất nhiên, giả định nói trên có nhược điểm, nó
thường bị phê bình là quá ngây thơ và máy móc vì đã không xem xét đến sự thay đổi
về kỹ thuật, thói quen, nhu cầu hoặc sự tích lũy kinh nghiệm trong kinh doanh . . . Tuy
nhiên, như ta sẽ thấy trong các phần sau, phương pháp phân tích dãy số thời gian cung
cấp những thông tin hữu ích cho các nhà kinh doanh trong việc dự đoán cũng như xem
xét chu kỳ biến động của hiện tượng. Nếu biết kết hợp các phương pháp phân tích
thống kê khác cộng với bản lĩnh, kinh nghiệm và sự nhạy bén trong kinh doanh,
phương pháp dãy số thời gian sẽ là một công cụ đắc lực cho các nhà quản lý trong
việc ra quyết định.
II. Các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển
1. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Phương pháp này được áp dụng khi dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian
quá ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó khó thấy xu hướng phát triển cơ bản
của hiện tượng. Có thể rút bớt số lượng các mức độ trong dãy số bằng cách mở
rộng khoảng cách thời gian như biến đổi mức độ hàng ngày thành mức độ hàng
tháng, từ tháng thành quý, từ quý thành năm
2. Phương pháp số trung bình di động (số trung bình trượt)
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp dãy số có những biến động
ngẫu nhiên nhưng mức độ biến động không lớn, không nhiều.
4
Khái niệm: Số trung bình di động là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các
mức độ trong dãy số, được tính bằng cách loại trừ dần các mức độ đầu, đồng thời
thêm dần từng mức độ tiếp theo sao cho số mức độ tham gia tính số trung bình di

động không thay đổi.
3. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ.
• Khái niệm:
Biến động thời vụ của một số hiện tượng kinh tế xã hội là hàng năm trong
từng thời gian nhất định, sự biến động được lặp đi lặp lại.
Phương pháp biến động thời vụ là phương pháp nghiên cứu biến động thời
vụ để có thể đề ra những chủ trương chính sách biện pháp phù hợp, kịp hời
hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối với sản xuất và sinh hoạt
của xã hội.
• Nguyên nhân gây ra biến động: Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên (thời
tiết, khí hậu) và phong tục tập quán sinh hoạt của dân cư.
• Ý nghĩa:
Qua nghiên cứu biến động của thời vụ có thể đề ra những chủ trương biện
pháp phù hợp,kịp thời và hạn chế những ảnh hưởng của biến động thời vụ đối
với sản xuất và sinh hoạt.
Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm
tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng hoặc giảm rõ rệt thì chỉ số thời
vụ có thể tính theo công thức sau:
I
tv
= .100
Trong đó:
I
tv
: là số thời vụ của thời gian i
: là mức độ trung bình của các thời kì cùng tên
: là mức độ trung bình của cả thời kì nghiên cứu
4. Phương pháp tương quan:
5
• Trường hợp áp dụng:

Dãy số có nhiều biến động ngẫu nhiên khi tăng, khi giảm thất thường. Căn cứ
vào đặc điểm, tính chất biến động của hiện tượng theo thời gian biểu hiện bằng
một dãy các trị số cụ thể để biểu hiện xu hướng phát triển của hiện tượng theo
thời gian có thể sử dụng một phương trình toán học có tính chất lý thuyết.
Xu hướng tính toán này có thể áp dụng phương trình đường thẳng hoặc đường
cong thay thế cho đường gấp khúc thực tế để biểu hiện khái quát xu hướng phát
triển của hiện tượng. Qua phân tích nếu thấy hiện tượng phát triển tăng giảm
tương đối đều đặn theo một chiều hướng nhất định thì có thể chọn một phương
trình đường thẳng.
Nếu hiện tượng biến động theoquy luật đặc biệt như tăng, giảm theo một chu kỳ
nhất định hoặc ngày càng tăng nhanh, ngày càng giảm chậm dần…thì phải chọn
phương trình hàm số mũ,hàm số lũy thừa parabol bậc 2.
• Xác định phương trình hồi quy:
Là phương pháp toán học được vận dụng trong thống kê. Đó là phương pháp
biểu hiện xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế xã hội dựa vào phương trình
toán học, ta có dạng tổng quát của phương trình hồi quy như sau:

t
=f (t, a
0
, a
1
,…, a
n
)
Trong đó:
t
: mức độ lý thuyết
a
0

, a
1
, …., a
n
: các tham số của mô hình
t : thứ tự thời gian
Các tham số của mô hình được xây dựng theo phương pháp bình phương nhỏ
nhất = min
• Hàm số tuyến tính ( phương trình đường thẳng )
Phương trình đường thẳng được sử dụng khi hiện tượng biến động với lượng
tang giảm tuyệt đối liên hoàn tương đối đều đặn.
6
Hàm số có dạng: = a + bt
: trị số lý thuyết
a, b : tham số của mô hình
t : thứ tự thời gian
Dùng hệ phương trình sau để xác định a ,b :
Chương 2: Vận dụng các phương pháp vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp Vinamilk
Bảng số liệu: Doanh thu thuần bán hàng cà cung cấp dịch vụ của công ty cổ phần
Vinamilk (2010-2013)
Đơn vị : tỷ đồng
2010 2011 2012 2013
I 3401 4756 6131 6821
II 4162 5686 7212 8260
III 5173 5949 6726 8197
IV 4447 6239 7316 8490
Vận dụng các phương pháp biểu hiện xu hướng biến động của hiện tượng để phân tích
sự biến động của doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ cảu công ty cổ phần
Vinamilk (2010-2013)

7
Quý
Năm
I. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
*Ta rút bớt số lượng các mức độ trong dãy số bằng cách mở rộng khoảng cách thời
gian : biến đổi mức độ từ quý thành mức độ năm.
*Từ đó ta có: Đơn vị: tỷ đồng
2010 2011 2012 2013
I 3401 4756 6131 6821
II 4162 5686 7212 8260
III 5173 5949 6726 8197
IV 4447 6239 7316 8490
Tổng 17183 22630 27385 31768
Qua việc sử dụng phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian( từ quý thành năm)
ta có thể dễ dàng nhận thấy được xu hướng phát triển, sự biến động về doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty cổ phần Vinamilk:
• Nhìn chung cả bốn quý qua các năm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của Vinamilk đều tăng. Nhưng tăng mạnh nhất là ở quý IV.
• Quý I: tăng mạnh nhất là khoảng thời gian từ năm 2010;2011(39,84%), sau đó
từ năm 2011-2012 và 2012-2013 vẫn tăng nhưng mức độ biến động giảm
dần(28,91% và 11.25%).
• Quý II: Sự biến động về doanh thu và cung cấp dịch vụ cũng giảm dần qua các
năm, 2010;2011 biến động mạnh nhất( tăng 36,26% so với năm 2010), 2011-
2012 là 26.84%, 2012-2013 chỉ tăng 14,53% so vói năm 2012.
• Quý III: Sự biến động không đều, 2010-2011 tăng 15%, nhưng sang năm 2012
giảm xuống chỉ còn tăng 13% so với 2011, 2012-2013 lại biến động mạnh tăng
tới 21,87% so với năm 2012.
8
Quý
Năm

• Quý IV:Sự biến động về doanh thu và cung cấp dịch vụ giảm dần qua các năm,
giảm mạnh nhất trong khoảng thời gian từ năm 2011-2012; 2010-2011 biến
động mạnh, tăng 40,39% so với 2010 nhưng sang tới 2012 chỉ còn là 17,26% so
với 2011, 2012-2013 tiếp tục giảm còn 16,05% so với 2012.
II. Phương pháp số trung bình di động (số trung bình trượt):
Bảng số liệu: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty cổ phần
Vinamilk (2010-2013)
Đơn vị : tỷ đồng
2010 2011 2012 2013
I 3401 4756 6131 6821
II 4162 5686 7212 8260
III 5173 5949 6726 8197
IV 4447 6239 7316 8490
Tổng 17183 22630 27385 31768
Ta tính số trung bình di động gồm 2 mức độ tổng doanh thu cả năm:
Y
1
= = = 19906,5 (tỷ đồng)
Y
2
= = = 25007,5 (tỷ đồng)
Y
3
= = = 29576,5 (tỷ đồng)
Từ đó, ta có dãy số mới là:
Đơn vị: tỷ đồng
y
i
Y
1

Y
2
Y
3
Doanh thu thuần 19906,5 25007,5 29576,5
Nhờ phương phấp số trung bình di động mà san bằng ảnh hưởng của những nhân tố
ngẫu nhiên tới doanh thu của công ty cổ phần Vinamilk đồng thời làm giảm các mức
độ trong dãy số mới. Từ dãy số mới cho ta thấy, doanh thu của công ty cổ phần
Vinamilk có xu hướng tăng theo thời gian và tốc độ tăng khá đều và ổn định.
9
Quý
Năm
III. Phương pháp biến động thời vụ
Từ bảng số liệu,ta thấy biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của năm
tương đối ổn định ,không có hiện tượng tăng (giảm) rõ rêt thì chỉ số thời vụ có thể tính
theo công thức :
I
TV
= x 100
Trong đó:
I
TV
:chỉ số thời vụ.
: mức độ trung bình của từng quý trong năm nghiên cứu (i= I,II,III,IV )


: mức độ bình quân của quý trong các năm nghiên cứu
Sử dụng công thức
(i:I,II,III,IV)


Ta có bảng số liệu: Đơn vị :tỷ đồng
Năm
Quý
2010 2011 2012 2013 I
TV
(%)
I 3401 4756 6131 6821 5277,25 85,32
II 4162 5686 7212 8260 6330 102,34
III 5173 5949 6726 8197 6804,5 110,0
IV 4447 6239 7316 8490 6623 107,08
Tổng 17183 22630 27385 31768 = 6185,375
** Nhận xét:
10
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty cổ phần sữa Vinamilk
(2010 – 2013) có biến động thời vụ:
 Doanh thu thuần tăng mạnh nhất vào quý III với mức trung bình quý bằng 6804,5
(tỷ đồng),bằng 110% so với mức bình quân chung trong các năm nghiên cứu
Tiếp đó là doanh thu thuần quý IV với mức tăng trung bình quý bằng 6623 tỷ
đồng,bằng 107,08% so với mức bình quân chung
Doanh thu thuần quý II cũng tăng nhưng tăng ít hơn so với quý III và IV với mức
trung bình quý bằng 6330 tỷ đồng ,bằng 102,34% so với mức bình quân chung .
Doanh thu thuần giảm mạnh nhất và quý I với mức trung bình quý là 5277,25 tỷ
đồng ,bằng 85,32 so với mức bình quân chung
Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ doanh thu thuần bán hàng là do ảnh hưởng của:
- Điều kiện tự nhiên
Yếu tố địa lý :khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa nóng ẩm .Tuy
nhiên có nơi có khí hậu ôn đới như SaPa,Lào Cai,Đà Lạt có nơi khí hậu lục địa
như:Lai Châu ,Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao
Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc
phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang,Lâm

Đồng ,Ba Vì,Nghệ An
Như vậy công ty sẽ dế dàng có nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất
nguyên liệu sữa tươi,đường Tuy nhiên do nguyên liệu lấy từ sản phẩm của ngành
nông nghiệp nên vấn đề mùa vụ lại có ảnh hưởng nhất định đến việc sản xuất của
công ty.
-Do văn hóa,phong tục tập quán.
Vận dụng phương pháp biến động thời vụ vào thực tế trong các doanh nghiệp nói
chung và công ty sữa Vinamilk nói riêng,chúng ta có thể thấy được xu hướng biến
động của hiện tượng qua các tháng, quý và năm.Từ đó có thể giúp doanh nghiệp có
những điều chỉnh thích hợp kịp thời để điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như vạch rõ những định hướng trong những năm tiếp theo.
IV. Phương pháp tương quan
11
Phương trình đường thẳng có dạng: Y
t
= a + bt
Để xác định hệ số a b t dùng hệ phương trình sau:
Bảng xử lý số liệu đặt t theo thứ tự từ 1 đến 4
Năm Doanh thu( tỉ đồng) t t
2
yt
2010 17 183 1 1 17 183
2011 22 630 2 4 45 260
2012 27 385 3 9 82 185
2013 31 768 4 16 127 072
Tổng 98 966 10 30 271 700
Thay số vào hệ phương trình trên ta được:
Vậy ta có phương trình hồi quy đơn giản có dạng: Y
t
= 12 599 + 4 857t

Nhận xét: sử dụng phương pháp hồi quy chúng ta có thể biết được xu hướng phát
triển của hiện tượng theo thời gian. So sánh được sự phát triển của doanh nghiệp ở
từng giai đoạn. Liên hệ thực tế là công ty sữa Vinamilk để biết được sự chênh lệch
doanh thu của từng năm giưa thực tế so với xu thế phát triển.
12
Năm Doanh thu (Y) Hàm xu thế (y
t
) Y - Y
t
2010 17 183 17 456 -273 0.984
2011 22 630 22 313 317 1.014
2012 27 385 27 170 215 1.008
2013 31 768 32 027 -259 0.992
Năm 2010 doanh thu thực tế không đạt được như dự kiến giảm 273 tỉ đồng và giảm
1,6% so với dự kiến.
Năm 2011 doanh thu thực tế vượt mức so với dự kiến tăng 317 tỉ đồng và tăng 1,4%
so với dự kiến.
Năm 2012 doanh thu thực tế tăng so với dự kiến tăng 215 tỉ đồng và tăng 0,8% so
với dự kiến.
Năm 2013 doanh thu thực tế không đạt được như dự kiến giảm 259 tỉ đồng và giảm
0,8% so với dự kiến.
Qua các năm ta thấy không phải doanh thu lúc nào cũng thu được như hàm xu thế
ta xác định mà có sự tăng giảm không đều. qua đó tìm thấy nguyên nhân doanh thu
thấp qua các năm không đạt được như mức dự kiến và thay thế những nhân tố đó
bằng các nhân tố thích hợp để làm tăng doanh thu so với mức dự kiến.
13
Kết luận
Vật chất luôn biến động không ngừng theo thời gian. Để nghiên cứu sự vận động
của hiện tượng kinh tế xã hội người ta thường sử dụng dãy số thời gian. Vận dụng
những phương pháp trên để thấy được xu hướng biến động của hiện tượng theo thời

gian từ đó có thể giảm bớt hoặc loại bỏ những tác động của những nhân tố ngẫu
nhiên, đống thời cũng giúp cho việc dự đoán thống kê trong ngắn hạn.
Tuy nhiên khi vận dụng chúng ta nên chú ý tới từng trường hợp cụ thể mà chúng ta
phải vận dụng những phương pháp phù hợp để có thể thu được kết quả tốt nhất.
Ứng dụng vào thực tế trong các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần
Vinamilk nói riêng chúng ta có thể thấy được sự biến động qua các tháng, các quý,
các năm. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cũng như vạch rõ định hướng phát triển của doanh nghiệp trong
những năm tiếp theo.
14
Tài liệu tham khảo
Giáo trình
/> />15
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 9 ( Lần thứ 1)
I. Thời gian: 8h sáng ngày 9 tháng 4 năm 2015
II. Địa điểm: sân thư viện
III. Thành phần tham dự:
• Nhóm trưởng: Phan Ngọc Trâm
• Thư kí : Phạm Thị Thúy Trinh
• Các thành viên khác:
1, Nguyễn Thị Thu Trang 5, Trần Văn Tú
2, Lê Thị Trang 6, Nguyến Dương Tùng
3, Phạm Thị Huyền Trang 7, Lê Thị Quỳnh Trang
4, Đào Duy Tùng 8, Vũ Anh Tuấn
Có mặt: đủ Vắng mặt: 0
IV. Nội dung:
Phân công công việc cho từng thành viên.
Phụ trách nội dung: Lê Thị Quỳnh Trang, Phan Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thu Trang, Lê

Thị Trang, Phạm Thị Huyền Trang, Trần Văn Tú, Nguyến Dương Tùng, Vũ Anh Tuấn,
Phạm Thị Thúy Trinh.
Phụ trách tổng hợp: Phan Ngọc Trâm
Phụ trách làm slide: Phan Ngọc Trâm
Phụ trách thuyết trình: Đào Duy Tùng
Hà nội, ngày 9 tháng 4 năm 2015
16
Thư ký Nhóm trưởng
17
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 9 ( Lần thứ 2)
I. Thời gian: 8h sáng ngày 16 tháng 4 năm 2015
II. Địa điểm: sân thư viện
III. Thành phần tham dự: đầy đủ các thành viên
IV. Nội dung:
Các thành viên nộp bài đã làm , chỉnh sửa lại lỗi sai và hoàn thiện .
Hà nội, ngày 16 tháng 4 năm 2015
Thư ký Nhóm trưởng
18
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độclập – Tự do – Hạnhphúc
BẢN ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THẢO LUẬN
STT Họ và tên Mã SV Thành viên tự đánh giá Nhóm trưởng đánh giá
1 Phan Ngọc Trâm
2 Lê Thị Trang
3 Đào Duy Tùng
4 Nguyễn Dương Tùng
5 Phạm Thị Huyền Trang
6 Trần Văn Tú

7 Vũ Anh Tuấn
8 Phạm Thị Thúy Trinh
9 Nguyễn Thị Thu Trang
10 Lê Thị Quỳnh Trang
Thư ký Nhóm trưởng
19

×