Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường trung học phổ thông thanh nưa huyện điện biên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.51 KB, 117 trang )

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



ĐẶNG QUANG HUY



QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH NƯA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN - TỈNH ĐIỆN BIÊN






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








HÀ NỘI – 2015


ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



ĐẶNG QUANG HUY


QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THANH NƯA
HUYỆN ĐIỆN BIÊN - TỈNH ĐIỆN BIÊN



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn





HÀ NỘI - 2015


iii

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Anh Tuấn –
người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn, chuyển tải những kiến thức
khao học trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn và động viên
tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Điện Biên, Ban giám hiệu và tập thể cán bộ, giáo viên trường THPT
Thanh Nưa huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập, nghiên cứu khoa học, cung cấp số liệu và tham gia ý kiến
giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về nguồn lực và thời
gian trong quá trình nghiên cứu, nên luận văn này không thể tránh khỏi những
hạn chế thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học,
quý thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Đặng Quang Huy





iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
CNTT Công nghệ thông tin
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
SGK Sách giáo khoa
SL Số lượng
TB Trung bình
TBDH Thiết bị dạy học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Thứ tự










5

MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………… ………… i
Danh mục chữ viết tắt……………………………………………… ……….ii
Mục lục………………………………………………………… …….……iii
Danh mục bảng…………………………………………………… ……… vi
Danh mục sơ đồ…………………………………………………………… vii
MỞ ĐẦU………………………………………………… …… ………….1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY
ĐỔI 16
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 16
1.1.1. Trên thế giới 16
1.1.2. Ở Việt Nam 17
1.2. Một số khái niệm cơ bản 18
1.2.1. Quản lý 18
1.2.2. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường 21
1.2.3. Phương pháp dạy học và đổi mới Phương pháp dạy học 23
1.2.4. Thay đổi và sự thay đổi 25
1.2.5. Lý thuyết quản lý sự thay đổi 26
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận quản lý sự
thay đổi ở trường THPT. 29
1.3.1. Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường THPT 29
1.3.2. Yêu cầu của việc đổi mới PPDH và của quản lý đổi mới PPDH ở
trường THPT 30
1.3.3. Quản lý đổi mới PPDH theo các nguyên tắc quản lý sự thay đổi 33
1.3.4. Nội dung Quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở trường THPT 33

1.3.5. Quy trình quản lý thực hiện đổi mới PPDH trong trường THPT theo
tiếp cận Quản lý sự thay đổi 36
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH 40
6

1.4.1. Các yếu tố chủ quan 40
1.4.2. Các yếu tố khách quan 41
Kết luận Chương 1 44
Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TRƯỜNG THPT THANH NƯA HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH
ĐIỆN BIÊN 45
2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu 45
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội 45
2.1.2. Khái quát về trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên 46
2.1.3. Kết quả học tập và rèn luyện của HS trường Thanh Nưa 47
2.2. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT Thanh Nưa 49
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và GV trường THPT Thanh Nưa về mục
đích của đổi mới PPDH 49
2.2.2. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PPDH của GV
trường THPT Thanh Nưa 50
2.2.3. Thực trạng quản lý thực hiện quy trình đổi mới PPDH theo tiếp cận
quản lý sự thay đổi ở trường THPT Thanh Nưa 61
2.2.4. Đánh giá về hoạt động quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận
quản lý sự thay đổi ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên 72
Kết luận Chương 2 74
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI Ở TRƯỜNG THPT
THANH NƯA HUYỆN ĐIỆN BIÊN- TỈNH ĐIỆN BIÊN 75
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 75
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích và kế thừa và phát triển 75

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn và tính hiệu quả 75
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ và tính khả thi 76
3.2. Các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận quản lý sự
thay đổi ở trường THPT Thanh Nưa 76
7

3.2.1. Nhận diện chính xác các nội dung của đổi mới PPDH, phát hiện các rào
cản khi triển khai thực hiện đổi mới PPDH và chuẩn bị các điều kiện tối thiểu
cho việc thực hiện đổi mới PPDH 76
3.2.2. Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, về kỹ năng đổi mới
PPDH và khuyến khích GV tự học, tự bồi dưỡng 79
3.2.3. Xây dựng các qui định, hướng dẫn và hỗ trợ quá trình đổi mới PPDH 80
3.2.4. Huy động hiệu quả các nguồn lực cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà
trường tham gia và đảm bảo các hoạt động đổi mới PPDH 82
3.2.5. Hoàn thiện, cụ thể hóa các chuẩn đánh giá giờ dạv tích cực, thực hiện
có hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá và duy trì hoạt động đổi mới PPDH 83
3.2.6. Hiệu trưởng làm tốt vai trò của một người quản lý khi tổ chức thực hiện
đổi mới PPDH ở trường mình 85
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 88
3.3.1. Mô tả cách thức tổ chức khảo sát 88
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm 89
Kết luận Chương 3 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. Khuyến nghị 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105








8

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.
Số lượng, chất lượng cán bộ, GV của trường năm học 2013 –
2014

37

Bảng 2.2.
Độ tuổi cán bộ, GV của trường năm học 2013 – 2014
37

Bảng 2.3.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS từ 2011 - 2012 đến 2013 –
2014………………………………………… …………

38

Bảng 2.4.
Kết quả xếp loại học lực HS từ 2011 - 2012 đến 2013 -
2014…………………………………………………… ……


39


Bảng 2.5.
Kết quả thi HS giỏi cấp tỉnh từ 2011 -2012 đến 2013-2014…
40

Bảng 2.6.

Nhận thức của CBQL GV về mục đích của đổi mới PPDH
41

Bảng 2.7.
Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung quản lý đổi mới
PPDH…………………………………………………………


42

Bảng 2.8.
Đánh giá về mức độ thực hiện bồi dưỡng GV đáp ứng yêu
cầu đổi mới PPDH……………………………………… ….


48

Bảng 2.9.
Thực trạng chuẩn bị thực hiện đổi mới PPDH……………….

53

Bảng 2.10


Đánh giá của GV về quản lý thực hiện đổi mới PPDH
58

Bảng 2.11

Thực trạng việc đánh giá và duy trì hoạt động đổi mới PPDH
61

Bảng 3.1.
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiêt của các
biện pháp đề xuất

81

Bảng 3.2.
Đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của các biện
pháp đề xuất

83





9

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1.


Các chức năng quản lý
11

Sơ đồ 1.2.

Nguyên tắc của quản lý sự thay đổi
18

Sơ đồ 1.3.

Các nhân tố tác động đến công tác quản lí đổi mới PPDH

34

























10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời đại ngày nay, sự phồn vinh của mỗi quốc gia phụ thuộc vào sự phát
triển nguồn lực con người. Tại Đại hội lần thứ 27 của Tổ chức UNESCO
(tháng 11/1993), đã khẳng định vai trò của giáo dục trong thế kỷ XXI là “chìa
khoá vàng tiến tới một thế giới tốt đẹp hơn”.
1.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nói chung và của đào tạo
nguồn nhân lực nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và xác định
là nhiệm vụ ưu tiên trong đường lối và các chiến lược phát triển quốc gia. Gần
đây nhất, tháng 11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó,
mục tiêu của đổi mới giáo dục lần này được xác định rõ: Tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng
tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt,
quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã
hội học tập; Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới Giáo dục phổ thông nói
riêng đang là vấn đề cấp bách được toàn ngành giáo dục và đào tạo (GD&ĐT)

quan tâm, đặc biệt là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở các cấp
học, bậc học.
Đổi mới PPDH đã và đang triển khai sâu rộng ở tất cả các cấp học và
nhà trường từ thập kỷ 70 (thế kỷ XX), và đến nay vẫn là một yêu cầu tất yếu,
có vai trò then chốt trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Tuy nhiên, quá trình
đổi mới PPDH ở trường phổ thông nói chung, ở các trường trung học phổ
thông (THPT) nói riêng còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng các mục tiêu nâng
cao chất lượng giáo dục - dạy học. Trong đó có nguyên nhân quan trọng hàng
đầu thuộc về lĩnh vực quản lý nhà trường, quản lý đổi mới PPDH, về vai trò
11

của người Hiệu trưởng nhà trường còn chưa có được những biện pháp quản lý
hiệu quả
1.2. Quá trình quản lý nhà trường cần thích ứng với những thay đổi nhanh
chóng hiện nay, trong đó có vấn đề quản lý các hoạt động đổi mới PPDH để
tạo hiệu quả dạy học tốt hơn và phát huy năng lực học tập của học sinh (HS)
Có thể nói, bản chất của quản lý đổi mới PPDH thực chất là “quản lý sự thay
đổi”. Tuy nhiên những biện pháp công tác và việc làm trong quá trình triển
khai đổi mới PPDH ở các trường THPT hiện nay dường như chưa tiếp cận
“quản lý sự thay đổi” và càng chưa vận dụng được quan điểm lý luận quản lý
tiên tiến này vào thực tế.
1.3. Nhiều năm qua, các trường THPT ở tỉnh Điện Biên đã có nhiều nỗ lực
trong việc tổ chức quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học và đặc
biệt là quản lý đổi mới PPDH góp phần đưa công tác quản lý nhà trường từng
bước đi vào ổn định, đáp ứng xu thế phát triển giáo dục chung của cả nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, việc quản lý
đổi mới PPDH ở các trường THPT tỉnh Điện Biên nói chung và ở trường
THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên nói riêng vẫn còn nhiều bất cập ngay
trong từng khâu thực hiện chức năng quản lý: Kế hoạch - tổ chức - chỉ đạo -
kiểm tra , cũng như vai trò chủ thể quản lý của người Hiệu trưởng nhà

trường. Thực trạng quản lý và cung cách quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở
các trường THPT nhìn chung chưa thích ứng được với sự thay đổi của xã hội
và yêu cầu đổi mới Giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu lý thuyết “quản lý sự thay đổi”, từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận “quản lý sự thay đổi” nhằm nâng cao
chất lượng các hoạt động dạy học - giáo dục là một việc làm quan trọng và
cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Quản lý đổi
mới PPDH theo tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường THPT Thanh Nưa
huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình.

12

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận quản
lý sự thay đổi ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên- tỉnh Điện Biên,
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH và từ đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy học của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT,
trong đó có tiếp cận lý luận “quản lý sự thay đổi”.
3.2. Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường
THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên- tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận quản lý sự
thay đổi ở trường THPT Thanh Nưa và khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đổi mới PPDH ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên
-tỉnh Điện Biên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý các hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận “quản lý sự thay
đổi’ ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường THPT Thanh
Nưa huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên hiện nay như thế nào?
- Đổi mới PPDH theo tiếp cận “quản lý sự thay đổi” sẽ bao gồm những nội
dung gì, đáp ứng yêu cầu nào để nâng cao được hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học?
- Biện pháp nào cần có và tương thích để quản lý có hiệu quả hoạt động
đổi mới PPDH theo tiếp cận “quản lý sự thay đổi” tại trường THPT Thanh
Nưa huyện Điện Biên- tỉnh Điện Biên?
13

6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay trong công tác quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở trường
THPT Thanh Nưa vẫn còn những hạn chế, bất cập và do đó chưa đạt được các
mục tiêu đề ra. Nếu các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng
được nghiên cứu đề xuất trên cơ sở vận dụng các lý luận khoa học QLGD,
trong đó có lý thuyết “quản lý sự thay đổi” và phù hợp với các điều kiện thực
tiễn của nhà trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH và từ đó
góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp
quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện giai đoạn 2014-
2020.
7.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Trong khuôn khổ của luận văn, đề tài chỉ
tiến hành nghiên cứu khảo sát ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên
trong 3 năm học 2011 – 2012; 2012 – 2013; 2013 - 2014.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận

và thực tiễn có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát (điều tra thông
qua bảng hỏi và phỏng vấn sâu); Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, Phương
pháp xin ý kiến chuyên gia.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý đổi mới PPDH ở các
trường THPT theo tiếp cận “quản lý sự thay đổi”.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận “quản lý
sự thay đổi” phù hợp với thực tế địa bàn nghiên cứu và có tính khả thi giúp
14

nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH và từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy
học của nhà trường THPT Thanh Nưa. Qua đó có thể giúp nhân rộng kinh
nghiệm quản lý cho các trường THPT trong tỉnh Điện Biên và toàn quốc.
10. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT
theo tiếp cận quản lý sự thay đổi
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT Thanh
Nưa huyện Điện Biên- tỉnh Điện Biên
Chương 3: Biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận quản lý sự
thay đổi ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên- tỉnh Điện Biên
11. Lộ trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn
STT

Thời gian Nội dung thực hiện
1 Tháng 4 năm 2014 Nhận đề tài và xin ý kiến cán bộ hướng dẫn.


2 Tháng 4 đến tháng 5
Xây dựng đề cương và thông qua đề cương
nghiên cứu.
3 Tháng 5 đến tháng 6
Rà soát và cụ thể hóa đề cương nghiên cứu.
Xây dựng danh mục tài liệu tham khảo. Xin ý kiến
cán bộ hướng dẫn và chỉnh sửa.
4 Tháng 6 đến tháng 7
Sưu tầm, tập hợp tài liệu tham khảo. Đọc tài liệu,
chuẩn bị và viết chương 1. Gửi cho cán bộ hướng
dẫn đọc và góp ý.
5 Tháng 7 đến tháng 8
Sửa chương 1 và làm phiếu khảo sát, chuẩn bị
các tư liệu thực tiễn để viết chương 2.
6 Tháng 8 đến tháng 9 Tiến hành khảo sát thực trạng và xử lý số liệu.
7 Tháng 9 đến tháng 10
Viết chương 2. Gửi cho cán bộ hướng dẫn đọc và
góp ý.
Đọc kỹ lại chương 1 và chương 2 để chuẩn bị nội
dung chương 3.
Viết chương 3; gửi chương 3 xin ý kiên cán bộ
15

hướng dẫn. Chuẩn bị bảng hỏi khảo nghiệm.
Bổ xung chương 3. Viết kết luận và khuyến nghị.

8 Tháng 11
Hoàn chỉnh luận văn và gửi cán bộ hướng dẫn
đọc.
Chỉnh sửa toàn bộ luận văn theo mẫu quy định

và chuẩn bị bản chiếu.
9 Tháng 12 Hoàn chỉnh hồ sơ và bảo vệ luận văn



16

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG THPT THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Lý thuyết lãnh đạo, quản lý sự thay đổi xuất hiện vào đầu thập kỷ 90
của thế kỷ XX. Cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi tìm hiểu những khó khăn

trong thực tế hoạt động quản lý, giáo sư J.Kotter trường kinh doanh Harvard
và một số cộng sự trong cuốn sách Dẫn dắt sự thay đổi [20] nêu quan điểm:
+ Thực tiễn lãnh đạo, quản lý sự thay đổi đòi hỏi phải vận dụng tổng
hợp các trường phái lý thuyết có liên quan khác nhau nhằm giúp cho người
lãnh đạo, quản lý có tư duy, cách tiếp cận linh hoạt và rõ ràng hơn.
+ Môi trường lãnh đạo, quản lý sự thay đổi, đòi hỏi người lãnh đạo, quản
lý phải có tầm nhìn, khả năng thích ứng và năng lực lãnh đạo, quản lý sự thay
đổi.
+ Lý thuyết lãnh đạo, quản lý sự thay đổi là sự kết hợp chặt chẽ của ba
trường phái lý thuyết: trường phái phân tích, trường phái học tập, trường phái
quyền lực.
Ở phương Tây và một số nước Đông Nam Châu Á, lý thuyết lãnh đạo,
quản lý sự thay đổi đã và đang có giá trị lý luận và thực tiễn cao, trong vòng
10 năm trở lại đây đã trở thành tài liệu bồi dưỡng về lý thuyết và kỹ năng
quản lý ở nhiều nước (trong đó có Việt Nam) cho các nhà lãnh đạo, quản lý

trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, quản lý xã hội và lãnh đạo, QLGD.
Trong cuốn “quản lý sự thay đổi” [14], R.Heller đã nghiên cứu và chỉ
ra tính cấp thiết của sự thay đổi trường học, các bước tổ chức thực hiện sự
thay đổi, mô hình của trường học thành công, v.v
Ngoài ra, lý thuyết về quản lý sự thay đổi trong giáo dục đã được

nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu: Bertie Everard [3],
Bernt Davies, Linda Ellion [4]
17

1.1.2. Ở Việt Nam
Thực tiễn quản lý, giáo dục ở Việt Nam từ khi đất nước tiến hành sự
nghiệp đổi mới đến nay cho thấy nhu cầu thay đổi của các nhà trường nói
chung và sự thay đổi trong quản lý nói riêng ngày càng cấp thiết.
Những năm gần đây một số nhà nghiên cứu và làm công tác quản lý ở
Việt Nam đã đề cập đến sự cần thiết phải thay đổi trong hoạt động dạy học để
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục.
Tiêu biểu là các công trình của tác giả Thái Duy Tuyên với công trình
“Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học" [30], Phan Trọng Luận với bài
viết "Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học" trong các bộ môn
khoa học xã hội và nhân văn ở THPT [22], Quách Tuấn Ngọc, "Đổi mới
phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin. Xu thế của thời đại" [24].
Năm 2002, tác giả Lưu Xuân Mới có bài "Đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo" [23]. Hoàng Minh Thao, Hà
Thế Truyền với “QLGD tiểu học theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” [26]; Công trình của tác giả Trần Kiểm “Tiếp cận hiện đại trong QLGD”
[19]. Đặc biệt, tác giả Trần Ngọc Giao và cộng sự đã xây dựng “Tài liệu tập
huấn chương trình bồi dưỡng cho Hiệu trưởng trường phổ thông theo liên kết
Việt Nam- Singapore” [9]
Trên tạp chí Giáo dục số 3/2005, tác giả Đặng Xuân Hải có bài viết:

“Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy
học trong các trường đại học trong giai đoạn hiện nay” [11]. Trong cuốn
“quản lý sự thay đổi” [12], tác giả Đặng Xuân Hải cũng đã cụ thể hóa “11
bước của quá trình quản lý sự thay đổi”
- Luận văn thạc sỹ QLGD của tác giả Lê Thành Hiếu “Những biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường trung học phổ thông tại quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh”
năm 2006;
18

- Luận văn thạc sỹ QLGD của tác giả Ngô Hoàng Gia “Những biện
pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”, năm 2007;
- Luận văn thạc sỹ QLGD của Lê Sĩ Hải (2007), với đề tài “Một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng nhằm phát huy vai trò tích
cực, chủ động trong học tập của HS THPT huyện Thọ Xuân- Thanh Hoá”;
- Luận văn thạc sỹ QLGD của Trần Thị Bích Vân (2011), với đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT
Huyện Vũ Thư- tỉnh Thái Bình, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay”;
- Bài viết của Nguyễn Anh Thuấn, Sở GD&ĐT Hải Phòng đã nghiên cứu
và cho ví dụ cụ thể về việc quản lý sự thay đổi trong một công việc cụ thể của một
nhà trường. Tác giả minh đã minh họa cho việc quản lý sự thay đổi trong quá
trình chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường trong giai đoạn hiện nay
theo 11 bước, tương tự như quan điểm của tác giả Đặng Xuân Hải ( )
Nhìn chung tất cả các công trình nêu trên đều đã đề cập đến vấn đề đổi
mới PPDH trong nhà trường phổ thông hiện nay, và đã chỉ ra được sự cần
thiết cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đổi mới
PPDH. Đồng thời cũng đã khẳng định được thay đổi nhà trường và thay đổi
PPDH, đó là điều tất yếu trong sự phát triển của xã hội hiện nay. Tuy nhiên,

chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý đổi mới PPDH dạy học theo
tiếp cận quản lý sự thay đổi ở trường THPT Thanh Nưa huyện Điện Biên-
tỉnh Điện Biên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý”
Đã có rất nhiều người định nghĩa về quản lý.
Trong Luận văn này “Quản lý” được hiểu theo từ điển Bách khoa Việt
Nam [31]:

Quản lý là chức năng hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc
19

các giới hạn khác nhau (xã hội, sinh học, kỹ thuật) bảo đảm giữ gìn một cơ
cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện
những chương trình và mục tiêu của hệ thống
đó” và
theo tác giả Trần Kiểm:
“Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [19]
Mọi hoạt động quản lý được thực hiện thông qua các chức năng quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là tổ hợp các hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý,
nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý. Hoạt động quản lý có 4 chức năng: Kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra (Sơ đồ 1.1).
- Chức năng kế hoạch hóa: là việc xác định các mục tiêu của tổ chức,
đồng thời xác định các con đường, các cách thức và biện pháp, cùng các nguồn

lực cần đáp ứng để đạt được các mục tiêu. Thực hiện chức năng kế hoạch hóa
nhằm xây dựng các kế hoạch hoạt động của tổ chức và của cá nhân người quản
lý.
- Chức năng tổ chức: Nhằm hình thành cơ cấu tổ chức quản lý cùng các
mối quan hệ giữa chúng. Đó là quá trình phân công, phân bố sắp xếp và phối hợp
các nguồn lực để thực hiện thành công các đạt được các mục tiêu của kế hoạch đã
đề ra.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo chính là quá trình thực hiện các tác động
điều khiển, dẫn dắt, gây ảnh hưởng đến các thành viên, các bộ phận trong tổ
chức để hướng mọi công việc đạt đến mục tiêu chung người quản lý có trình
độ năng lực tổ chức, tập hợp, liên kết, động viên cán bộ thuộc quyền thực
hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được tổ chức phân công.
- Chức năng kiểm tra: Phát hiện, đánh giá kết quả hoạt động, phát
hiện các lệch lạc, sai sót nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó tìm hiểu
20

các nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa, đảm bảo cho
kế hoạch đề ra được thực hiện thành công. Cần có kế hoạch kiểm tra rõ
ràng, sắp xếp tổ chức hợp lý, xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân,
từng bộ phận thì kiểm tra mới đạt kết quả mong muốn.
Ngoài ra, trong điều kiện xã hội thông tin ngày nay vai trò của thông tin
trong quản lý cũng được coi như một chức năng của quản lý.










1.2.1.3. Biện pháp quản lý
Theo từ điển bách khoa tiếng Việt [31], biện pháp là cách làm, cách
thức tiến hành giải quyết một vấn đề cụ thể .
Biện pháp quản lý là tổ hợp cách thác tác động cụ thể của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề cụ thể của hệ quản lý,
làm cho hệ vận hành phát triển đạt được mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra
và phù hợp với quy luật khách quan. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt
chẽ với nhau tạo thành hệ thống các biện pháp.
Trong QLGD, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành
của chủ thể quản lý (nhà quản lý) nhằm tác động lên đối tượng quản lý để giải
quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ vận hành đạt mục tiêu
quản lý đã đề ra và phù hợp với qui luật khách quan.
Do vậy, người quản lý phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm, phải
nhạy cảm, linh hoạt và mềm dẻo để tiên đoán trước hoàn cảnh, tình huống mà
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý
Thông tin
Kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
21

đối tượng quản lý đặt ra thì mới có được các quyết định đúng trong việc lựa
chọn biện pháp quản lý hữu hiệu.
1.2.2. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm “Quản lý nhà trường”
Hoạt động quản lý trong lĩnh vực giáo dục được tiếp cận dưới hai góc
độ đó là góc độ vĩ mô và góc độ vi mô.
Ở góc độ vi mô, quản lí giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể được

xem là đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Chủ thể của QLGD là chủ thể
quản lý nhà trường, đối tượng của quản lý là các quá trình dạy học, quá trình
giáo dục và các thành tố tham gia vào quá trình đó như giáo viên (GV), HS,
các lực lượng khác, cơ sở vật chất (CSVC), tài chính,
Tuy nhiên trong nhà trường, GV, HS vừa là đối tượng vừa là đồng chủ
thể quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ chịu tác động của chủ thể
quản lý (Hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người tham gia
tích cực, chủ động vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành hệ
tự quản lý. Song quản lý nhà trường trước hết và chủ yếu là trách nhiệm của
người Hiệu trưởng nhà trường.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc [10]: Quản lý nhà trường là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường
làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường Vịêt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục là
hình thành, phát triển nhân cách người học theo yêu cầu của xã hội.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
a) Khái niệm “hoạt động dạy học”
Dạy học gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS, hai hoạt
động này thống nhất biện chứng với nhau: hoạt động này lấy hoạt động kia
làm tiền đề tồn tại của mình. Nếu thiếu quan tâm đến một trong hai hoạt động
22

đó, hoặc sự phối hợp hoạt động dạy học không hợp lý thì hoạt động dạy học
không thể có hiệu quả cao. Trong đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức điều khiển
của GV, HS tích cực, tự giác tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của
mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học: Trong hoạt động
dạy học, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò có mối liên hệ

thống nhất biện chứng,
* Hoạt động dạy (của GV): là tổ chức, điều khiển hoạt động học của
trò, giúp cho người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và những
giá trị theo mục tiêu giáo dục đề ra. Hoạt động dạy bao gồm việc GV đề ra
các yêu cầu, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, điều chỉnh nhận thức học tập của
HS, đảm bảo mối liên hệ ngược thông qua kiểm tra, đánh giá kết quả.
* Hoạt động học (của HS): là một dạng hoạt động nhận thức đặc trưng
của HS, có ý thức, có đối tượng nhằm mục đích lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo, những giá trị và phương thức tự học, hành động và phát triển bản thân.
Thực chất hoạt động học là quá trình người học lĩnh hội tri thức dưới sự
hướng dẫn của thầy nhằm biến đổi bản thân, để hình thành và hoàn thiện nhân
cách của mình.
b) Quản lý hoạt động dạy học
Nếu quản lý quá trình dạy học là quản lý sự tương tác và vận động của
tất cả các nhân tố cấu trúc của nó thì quản lý hoạt động dạy học chủ yếu là
quản lý hai hoạt động dạy và học trong mối quan hệ thống nhất biện chứng
của chúng.
Quản lý hoạt động dạy học, trước hết là phải quản lý tốt hoạt động dạy
của người thầy thể hiện ở các khâu thực hiện chương trình, các loại hồ sơ,
giáo án, việc dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, thực hiện đánh giá kết quả dạy
học thông qua việc chấm chữa bài, cho điểm theo hướng dẫn của cơ quan
cấp trên.
23

Bên cạnh đó, quản lý hoạt động học tập của trò nhằm rèn luyện ý thức
học tập cho HS để lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trên cơ sở
đó xây dựng nền nếp học tập, phương pháp học tập đúng đắn nhằm đạt chất
lượng và hiệu quả học tập.
Quản lý hoạt động dạy học còn là quản lý các điều kiện vật chất - kĩ
thuật và môi trường dạy học phục vụ hoạt động dạy và học.

1.2.3. Phương pháp dạy học và đổi mới Phương pháp dạy học
1.2.3.1. Khái niệm Phương pháp dạy học
PPDH là một phạm trù của khoa học giáo dục. Theo quan điểm của lý
luận dạy học, PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt động, tương tác được điều
chỉnh của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Tác giả Trần Bá Hoành xác định: “Phương pháp dạy học là cách thức, con
đường GV hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ
động của HS nhằm đạt các mục tiêu dạy học” [16].
Theo đó, PPDH chính là hệ thống những hành động có chủ đích theo một
trình tự nhất định của GV để tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của
HS, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt
được những mục tiêu dạy học. PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương
pháp học với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò
chủ đạo, còn phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu sự chi phối của
phương pháp dạy…
Trong quá trình dạy học không có PPDH nào được coi là vạn năng và
cũng không có PPDH cho một sự chuyên biệt nào, vì vậy trong quá trình dạy
học người GV phải biết phối hợp vận dụng các PPDH như là một sự tương tác
đa dạng, khi độc thoại lúc đàm thoại, diễn dịch, quy nạp, tổng hợp,…để tạo
thành một môi trường dạy học hợp tác, cùng phát triển.
Theo đó, thực hiện các PPDH là nhà giáo đem đến cơ hội cho HS các
con đường khám phá tri thức, nhận biết và lý giải tồn tại khách quan, đồng
thời nhà giáo cũng được củng cố vốn tri thức, phát hiện ra những mặt mạnh,
24

yếu của kiến thức bản thân mình, của PPDH hiện có để rồi tự học, tự bồi
dưỡng, thay đổi, điều chỉnh cách tiếp cận nội dung bài học, cách tiếp cận
người học. Dạy học như thế là dạy học đồng sáng tạo, đồng hiện hai chủ thể
thầy và trò, tương tác phát triển và thống nhất trong tổ chức hành động chiếm
lĩnh tri thức bài học. PPDH nên lấy tự học làm trọng, quản lý dạy học cũng đề

cao quá trình mỗi chủ thể tự quản lý, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hiệu quả
các mục tiêu dạy học.
1.2.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau, tùy theo
mỗi cách tiếp cận sẽ có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Tuy
nhiên có thể hiểu một cách chung nhất “Đổi mới PPDH là cải tiến những
hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của GV và HS, sử dụng những
hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học,
phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực của HS, phù hợp với đặc
điểm của HS, đặc điểm của môn học”.
Như vậy có thể hiểu đổi mới PPDH không phải là phủ định các PPDH
truyền thống và tuyệt đối hóa các phương PPDH hiện đại. Trong đổi mới
PPDH cần khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống, sử
dụng chúng một cách hợp lí, có hiệu quả trong sự kết hợp hài hòa với các
PPDH hiện đại.
Đổi mới PPDH không phải là hoạt động đơn lập từ phía thầy- trò mà hiệu
quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo của người quản
lý trường học. Người Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc lập kế
hoạch, triển khai thực thi, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động đổi mới
PPDH trong nhà trường.
Những hoạt động chỉ đạo của Hiệu trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động đổi mới PPDH trong nhà trường như: Hoạt động dạy học của GV và HS,
viết sáng kiến kinh nghiệm, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, các hội giảng,
thi GV giỏi, HS giỏi,… Như vậy, Hiệu trưởng thường xuyên tác động đến hầu
25

hết các mặt của hoạt động đổi mới PPDH, và sự tác động ấy không rời rạc,
không thụ động mà cần chặt chẽ, chủ động, bao quát, trọng tâm vào mối quan
hệ giữa các chủ thể dạy học.
Từ góc độ quản lý sự thay đổi, tác giả Đặng Xuân Hải cho rằng: PPDH

có những “dấu hiệu đặc trưng của sự thay đổi”: Phản ánh sự vận động của quá
trình nhận thức của HS nhằm đạt được mục đích dạy học; Phản ánh sự vận
động của nội dung và sự chiếm lĩnh nội dung dạy học; Phản ánh cách thức
trao đổi thông tin trong quá trình dạy học; Phản ánh cách thức điều khiển, chỉ
đạo, tổ chức hoạt động nhận thức theo một quy trình nhất định [11].
1.2.4. Thay đổi và sự thay đổi
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thay đổi là thay cái này bằng cái khác hay
là sự đổi khác, trở nên khác trước”.
Theo quan điểm Triết học, có thể hiểu sự thay đổi là “quá trình vận
động phát triển của sự vật, hiện tượng do ảnh hưởng, tác động qua lại của các
yếu tố bên trong và bên ngoài”, với các đặc trưng sau:
- Thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự vật, hiện tượng nào.
- Xét về bản chất, thay đổi bao hàm cả sự biến đổi về lượng, về chất và
cơ cấu của các sự vật hiện tượng, v.v…
- Sự thay đổi là dòng chảy liên tục theo thời gian và phức tạp.
- Sự thay đổi tồn tại một cách khách quan và khó quản lý.
Căn cứ vào nội dung thay đổi, có thể kể đến một số loại thay đổi như
sau:
+ Thay đổi về xã hội, ví dụ như: thể chế chính tri, đường lối, chủ
trương, chính sách, v.v
+ Thay đổi về kinh tế, ví dụ như: kinh tế nông nghiệp chuyển dịch
sang kinh tế công nghiệp và dịch vụ, đổi mới phương tiện, công cụ, công
nghệ, v.v
+ Thay đổi về khoa học – công nghệ, ví dụ như: vi tính, công nghệ,
thông tin, v.v

×