Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thực trạng về đội ngũ giáo viên vùng đồng bằng sông cửu long đề xuất các chủ trương, biện pháp, chính sách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.15 KB, 56 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƢƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TỔNG THỂ
GIÁO DỤC VÙNG ĐBSCL
* * *




ĐỀ TÀI

THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
XUẤT CÁC CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP, CHÍNH SÁCH




(Báo cáo kết quả thực hiện bước I, II)
Từ 20.3 đến 31.12.1995








Cấp quản lý đề tài : BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
Chủ nhiệm đề tài : PGS. PTS. NGUYỄN TẤN PHÁT
Hiệu trưởng Trường ĐHSP TP.HCM




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƢƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TỔNG THỂ
GIÁO DỤC VÙNG ĐBSCL
* * *




ĐỀ TÀI

THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
XUẤT CÁC CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP, CHÍNH SÁCH




(Báo cáo kết quả thực hiện bước I, II)
Từ 20.3 đến 31.12.1995








Cấp quản lý đề tài : BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

Chủ nhiệm đề tài : PGS. PTS. NGUYỄN TẤN PHÁT
Hiệu trưởng Trường ĐHSP TP.HCM


2

DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA ĐỀ TÀI

1. NGUYỄN TẤN PHÁT PGS. PTS Hiệu trƣởng trƣởng ĐHSP TP.HCM
2. PHAN HUY XU PTS. Chủ nhiệm khoa Địa lý
PGĐ Trung tâm Giáo dục và Bồi dƣỡng GV về GDDS
3. TRẦN VĂN TẤN TS. Toán học - Khoa toán trƣờng ĐHSP TP.HCM
4. NGUYỄN KIM HỒNG PTS. Chủ nhiệm Bộ môn Địa lý KTXH
5. ĐOÀN HỮU HẢI CAO HỌC-Phó Trƣởng phòng Đào tạo ĐHSP TP.HCM
6. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Giảng viên Khoa TLGD
7. LÝ MINH TIÊN Giảng viên Khoa TLGD
8. NGUYỄN VĂN LIÊNG THẠC SỸ Phó Chủ nhiệm khoa Toán ĐHSP TP.HCM
9. MỘT BỘ PHẬN CBQL CÁC SỞ GD VÀ ĐT Ở ĐBSCL
10. MỘT SỐ CÁN BỘ CỦA VỤ GIÁO VIÊN, TIỂU HỌC


3

MỤC LỤC

I. VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRONG SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CỦA
VÙNG : 4
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ĐBSCL VỀ CÁC MẶT : SỐ LƢỢNG, CHẤT
LƢỢNG, SỰ PHÂN BỐ : 5
A. Tổng quát: 5

1. Bảng 1 : So sánh tỉ lệ giáo viên/lớp các vùng (1994 - 1995) 5
2. Bảng 2 : Tỉ lệ giáo viên / lớp ở từng cấp học xét trong phạm vi từng tỉnh (1994 - 1995)
6
B. Số lƣợng, chất lƣợng và sự phân bố: 6
1. Giáo viên Mầm non ở ĐBSCL : 6
2. Giáo viên tiểu học : 8
3. Giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) : 9
4. Giáo viên PTTH (cấp III) : 11
5. GV CÁC TRƢỜNG SƢ PHẠM : 14
III. THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG, SỬ DỤNG GIÁO VIÊN CÁC NGÀNH
CÁC CẤP Ở ĐBSCL : 15
1. Về đào tạo và bồi dƣỡng : 16
2. Về sử dụng giáo viên : 18
IV. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ ĐỜI SỐNG GIÁO VIÊN : 19
V. THÁI ĐỘ CỦA GIÁO VIÊN ĐỐI VỚI NGHỀ NGHIỆP : 20
1. Kết quả những câu có M > 3.000. 21
2. Kết quả những câu có 2.000 ≤ M < 2.994 22
3. Kết quả những câu có M < 2 24
4. Kết quả những câu có độ phân cách âm 25
5. Kết quả so sánh các thông số: 27
6. Kết luận về thái độ của giáo viên đối với nghề dạy học : Qua các kết quả từ các dữ liệu
cho phép kết luận rằng : 30
VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH : 30
1. Các giải pháp cấp bách trƣớc mắt : 31
2. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp lâu dài: 32
VII. KẾT LUẬN : 35
4


I. VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRONG SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO

DỤC CỦA VÙNG :

Chắc chắn rằng những gì ngành giáo dục - đào tạo cả nƣớc đã làm đƣợc sau gần 10
năm thực hiện đƣờng lối đổi mới của đất nƣớc đã có phần đóng góp quan trọng của giáo dục
vùng ĐBSCL.
Cũng nhƣ ở các vùng khác, ĐBSCL đã có nhiều cố gắng để duy trì ổn định, đổi mới
và phát triển giáo dục - đào tạo (GD - ĐT). Tình trạng sút kém của GD - ĐT bƣớc đầu đƣợc
khắc phục. Xuất hiện nhiều nhân tố mới trên một số mặt, tạo đƣợc những chuyển biến tích
cực, hình thành các tiền đề cần thiết cho bƣớc phát triển liếp theo của GD - ĐT ở vùng này.
- Bên cạnh những tiến độ đã đạt đƣợc nhằm góp phần vào sự phát triển chung của GD
- ĐT cả nƣớc, không thể không băn khoăn, trăn trở trƣớc thực trạng sút kém về GD -ĐT ở
ĐBSCL so với các vùng, các miền khác của đất nƣớc.
- Nói đến ĐBSCL, trong ý thức thông thƣờng của mọi ngƣời, là nói đến nơi chỉ chiếm
1/5 đơn vị tỉnh thành và số dân chiếm hơn 1/4 dân số cả nƣớc; nhƣng hàng năm làm ra một
sản lƣợng lƣơng thực gần 1/2 sản lƣợng lƣơng thực của nƣớc ta, là nơi đất đai trù phú. dễ làm
ăn, sinh sống. Thế nhƣng không thể chối cãi một nghịch lý thậm chí khó hiểu : Đây là nơi cơ
sở hạ tầng yếu kém so với nhiều vùng khác, là nơi có tỉ lệ nhà ngói thuộc loại thấp nhất; đặc
biệt là nơi có tỷ lệ ngƣời mù chữ, tỷ lệ chƣa hoàn thành chƣơng trình phổ cập tiểu học cao
vào bậc nhất của cả nƣớc. Tỉ lệ ngƣời dân có trình độ văn hóa cao ở đây cũng rất thấp.
- Tình hình yếu kém về sự phát triển GD - ĐT so với các vùng khác dễ dàng đƣợc
nhận thấy từ rất nhiều mặt : cơ sở trƣờng lớp, số lƣợng học sinh đến trƣờng, chất lƣợng giờ
học v.v
- Tình hình trên chắc chắn liên quan trực tiếp đến vấn đề số lƣợng, chất lƣợng, ý thức
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trong vùng. Nội lực của ngành giáo dục trƣớc hết thể hiện
ở đội ngũ thây cô giáo. Dù tình hình có thay đổi đến đâu chăng nữa thì trong lý luận dạy học,
giáo viên vẫn giữ vai trò quyết định chất lƣợng trên cơ sở quan điểm giáo viên là ngƣời
hƣớng dẫn, ngƣời cố vấn, ngƣời trọng tài giúp ngƣời học chiếm lĩnh một
5

cách tích cực chủ động kiến thức, rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực, hoàn chỉnh nhân

cách của ngƣời học.
- Trên cơ sở nhận thức trên, vấn đề phát triển GD-ĐT ở ĐBSCL nhằm bắt kịp nhịp độ
chung của cả nƣớc đang đặt ra nhiệm vụ khẩn trƣơng xem xét, phân tích, tìm hiểu nhiều mặt
thực trạng đội ngũ giáo viên của vùng, từ đó đề xuất các chủ trƣơng, biện pháp chính sách
vừa phù hợp với cái chung cả nƣớc, vừa mang những nét đặc thù thuộc phạm vi vùng này.
- Các số liệu cùng sự phân tích dƣới đây nhằm trả lời các câu hỏi : Đội ngũ giáo viên
ở ĐBSCL mạnh hay yếu, thừa hay thiếu, phân bố có hợp lý không ? Nguyên nhân nào dẫn tới
các thực trạng trên ? Có biện pháp trƣớc mắt và lâu dài nào để tháo gỡ các mặt còn yếu kém ?
Giáo dục ĐBSCL có thể đạt mức phát triển trung bình so với cả nƣớc đƣợc không ? Bằng
cách nào (xét ở khía cạnh đội ngũ giáo viên) ?
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ĐBSCL VỀ CÁC MẶT : SỐ
LƢỢNG, CHẤT LƢỢNG, SỰ PHÂN BỐ :

A. Tổng quát:

1. Bảng 1 : So sánh tỉ lệ giáo viên/lớp các vùng (1994 - 1995)
Vùng, miền
GV tiểu học/lớp
GV THCS/ lớp
GV PTTH / lớp
Đồng bằng sông Hồng
0,99
1,60
1,97
Duyên hải miền Trung
0,96
1,65
1,95
Đổng Nam Bộ
0,94

1,33
1,85
Đồng Bằng Sông Cửu Long
0,92
1,44
1,73

- Từ bảng thống kê trên cho thấy : tỉ lệ giáo viên/ lớp ở các cấp học thuộc đồng bằns
sông Cửu Long nhìn chung đều thấp hơn các vùng khác; điều này chứng tỏ về số lƣợng, đội
ngũ giáo viên vùng đồng bằng sông Cửu Long chƣa bằng các miền khác và đều chƣa đạt định
mức theo quy định của Bộ
6


2. Bảng 2 : Tỉ lệ giáo viên / lớp ở từng cấp học xét trong phạm vi từng tỉnh (1994 - 1995)
Tỉnh
Giáo viên dạy ở các bậc học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
TS
GV/lớp
TS
GV/lớp
TS
GV/lớp
Long An
5138
0,91
2515

1.69
442
1,74
Đồng Tháp
6375
0,95
2340
1.64
563
1,70
An Giang
6151
0,89
2267
1.57
616
2,22
Tiền Giang
6418
0,99
3018
1,55
762
2,09
Bến Tre
4920
0,98
1786
1,26
517

1,72
Vĩnh Long
4045
0,98
1867
1.54
489
1,71
Trà Vinh
3907
0,99
1161
1.38
264
1,56
Sóc Trăng
5046
0,96
1109
1.30
246
1,46
Cần Thơ
5807
0,81
2197
1.34
585
1,70
Kiên Giang

5686
0,84
1594
1.31
416
1,56
Minh Hải
7668
0,86
1841
1.29
372
1,65

- Từ bảng thống kê này cho thấy trong phạm vi lừng lỉnh, tỉ lệ ciáo viên/ lớp ở các cấp
học nhìn chung đều thấp hơn định mức chuẩn theo qui định của Bộ.

- Riêng tình hình đội ngũ giáo viên mầm non ở Đồng bằng Sông Cửu Long có biến
động lớn trong năm. Tình hình cụ thể đƣợc trình bày ở phần kế tiếp.

B. Số lượng, chất lượng và sự phân bố:

1. Giáo viên Mầm non ở ĐBSCL :
a. Về số lƣợng:
Tổng số giáo viên mầm non ở ĐBSCL (gồm 11 Sở GD-ĐT) là 7.527 cô (trong đó
giáo viên nhà trẻ là 1.125 và giáo viên mẫu giáo là 6.302).

- So với tổng số trẻ em trong độ tuổi 5 tuổi thì số lƣợng cô giáo kể trên rõ ràng chƣa đáp ứng
yêu cầu phát triển nhà trẻ, mẫu giáo ở ĐBSCL.
7


- Thiếu hụt nhiều nhất là giáo viên nhà trẻ. Nhiều sở không có nhà trẻ ở cấp xã (Đồng
Tháp, Kiên Giang ) Sự thiếu hụt giáo viên nhà trẻ đang đƣợc các tỉnh ĐBSCL sử dụng một
số biện pháp tình thế nhƣ dạy thêm giờ, dạy lớp ghép, dạy thế nhau nên tình hình thiêu hụt
giáo viên phần nào giảm bớt căng thẳng.

- Mức độ thiếu hụt giáo viên mẫu giáo so với giáo viên mầm non tuy có thấp hơn,
nhƣng tỉ lệ giáo viên mẫu giáo làm theo hợp đồng ở ĐBSCL chiếm tới 25,48% - tức khoảng
1.606 ngƣời.

- Khảo sát một số cơ sỗ mẫu giáo và nhà trẻ ở Đồng Tháp, Cần Thơ cho thấy còn
nhiều lớp quá tải. Nhiều lớp có đến 60 cháu trên một lớp học chỉ có 30m
2
, trong khi tiêu
chuẩn cho phép chỉ ở mức 30 cháu, tối đa 35 cháu trên một diện tích nhƣ vừa kể trên.

b. Về chất lƣợng :

Nhóm đề tài vì điều kiện kinh phí và thời gian không thể đánh giá chất lƣợng đội ngũ
giáo viên mầm non bằng cách dự giờ và đánh giá chất lƣợng từng giờ giảng. Căn cứ vào chỗ
đạt hay chƣa đạt chuẩn đào tạo. thấy rằng : tỉ lệ giáo viên chƣa đạt chuẩn đào tạo ở 8 Sở GD -
ĐT (Bến Tre, Minh Hải. Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Cửu Long, Tiền
Giang) là 31,57%. Đây là một tỉ lệ khá cao dù rằng chuẩn đào tạo ở cấp học này không phải
quá lầm của các địa phƣơng trong điều kiện hiện tại.

Cụ thể; trong lổng số 5.772 giáo viên mầm non thì mới có 30 cô có trình độ CĐSP
mẫu giáo, 1 .600 cô tốt nghiệp hệ 12 + 2 và 12 + 1, có 2.300 cô tốt nghiệp hệ 9 + 3 và 9 + 1.
Tổng cộng số ngƣời đƣợc đào tạo theo các hệ kể trên là 3.930, còn lại 1.822 cô chƣa qua đào
tạo hoặc chỉ đào tạo cấp tốc vài ba tháng.



c. Về phân bố:

Qua báo cáo sơ lƣợc của các sở GD-ĐT và qua thực tế kiểm tra ở một số Sở (Cửu
Long, Đồng Tháp ) thì thấy rõ ở các vùng sâu, vùng xa tình hình thiếu trƣờng lớp, thiếu
giáo viên mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo) trở nên nghiêm trọng. Thậm chí các xã gần các thị
trấn cũng không có các lớp của cấp học, ngành học này. Tình hình chỉ sáng sủa hớn ở đô thị,
thị trấn lớn, nhƣng hầu nhƣ những trƣờng tƣơng đối đạt chuẩn nhƣ trƣờng Mầm non
8

Hoa Dừa ở Bến Tre chỉ đếm đƣợc trên đầu ngón tay. Bến Tre đã cố gắng phát triển mẫu giáo
dân lập và đã đƣợc bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ.

2. Giáo viên tiểu học :

a. Về số lƣợng :

- ĐBSCL có 61.161 giáo viên tiểu học (chiếm 21,22% tổng số giáo viên tiểu học cả
nƣớc). Trong tổng số vừa kể, giáo viên hệ công lập là 60.956 ngƣời, chiếm 99,66% tổng số
giáo viên tiểu học. Các hệ bán công, dân lập, tƣ thục chỉ có 205 giáo viên - một con số còn
quá ít.
- Căn cứ nhu cầu thực tế, hiện thời mỗi Sở GD - ĐT thiếu từ 400 đến 500 giáo viên
tiểu học.

Ở 11 Sở GD-ĐT ĐBSCL, số giáo viên dạy hợp đồng (để khắc phục phần nào sự thiếu
hụt giáo viên) chiếm 9,3% - 5.680 nsƣời.


b. Về chất lƣợng :


- Do có nhiều giáo viên dạy hợp đồng, hoặc đào tạo cấp tốc nên số giáo viên chƣa đạt
chuẩn cũng chiếm tỉ lệ cao.

Con số thống kê đƣợc ở 8 Sở GD - ĐT vừa kể cho thấy số giáo viên đạt chuẩn là
21.531, chƣa đạt chuẩn là 17.411 giáo viên (chiếm 44,71% tổng số giáo viên).

Đáng chú ý là ở một số Sở. số giáo viên tiểu học chƣa đạt chuẩn đặc biệt chiếm tỉ lệ
rất cao. Tại Đồng Tháp, tỉ lệ này là 62%. Ở Sóc Trăng tỉ lệ này là 51,55% ~ 1.548 ngƣời.
Vĩnh Long : 35,43% ~ 1.452 ngƣời, Bến Tre : 46,7% ~ 2.301 ngƣời, Minh Hải 60,67% ~
4.652 ngƣời.

- Nhiều Sở vẫn tiếp tục lấy ngƣời có trình độ lớp 5, cho đi bồi dƣỡng cấp tốc 6 tháng
để dạy tiểu học (ví dụ Kiên Giang). Có một tỉ lệ lớn giáo viên không qua các trƣờng Sƣ
phạm: thƣờng lấy ngƣời có trình độ lớp 9, đào tạo cấp tốc để dạy cấp I (ở Kiên Giang có đến
766 giáo viên).
9

Trình độ phổ biến là giáo viên mới ở trình độ 9 + 1, 9 + 2 và 9 + 3. Phấn đấu để có
một đội ngũ giáo viên tiểu học đạt chuẩn 100% ở ĐBSCL còn là một bài toán nan giải cho
giáo dục của vùng này.

c. Về sự phân bố:

Theo báo cáo thực tế thu nhận đƣợc ở các địa phƣơng thì sự phân bố giáo viên không
đều trên hai phƣơng diện.

Một là về mặt lãnh thổ : Ở các vùng sâu, vùng xa, tình hình thiếu giáo viên tiểu học,
tình hình giáo viên tiểu học chƣa đạt chuẩn càng trở nên trầm trọng so với các vùng đô thị
hoặc ven đô thị.


Hai là về mặt cơ cấu : Có hiện tƣợng phổ biến là giáo viên nhạc, họa, thủ công, thể
dục thiếu trầm trọng ở tất cả các sở GD - ĐT. Đây cũng là vấn đề cần tiếp tục làm sáng tỏ về
nguyên nhân cũng nhƣ mức độ. Hiện nay, một số Sở thông qua các trƣờng sƣ phạm đã tổ
chức những lớp đào tạo giáo viên thể dục để đáp ứng nhu cầu giáo viên giáo dục thể chất,
nhƣng việc đào lạo giáo viên nhạc họa thì các trƣờng sƣ phạm chƣa thể đảm đƣơng đƣợc.

3. Giáo viên trung học cơ sở (cấp 2) :

a. Về số lƣợng :

- Trong năm học 1994 - 1995 ở 11 Sở thuộc ĐBSCL có 21.637 giáo viên THCS;
chiếm 15,22% tổng số giáo viên cấp 2 trong cả nƣớc. Phân tích số lƣợng vừa nêu thì có
21.081 giáo viên thuộc hệ công lập (chiếm 97,43%) có 556 giáo viên thuộc các hệ bán công,
dân lập, tƣ thục (chiếm 2,579%).

- Xét tổng số giáo viên so số lƣợng học sinh đến trƣờng thì giáo viên PTCS ở ĐBSCL
cơ bản là không thiếu, mặc dù tỉ lệ giáo viên/lớp chƣa đạt mức bình quân theo định mức của
Bộ (1,68 thay vì 1,70); trong khi ở miền Đông Nam Bộ là 1,45 và bình quân cả nƣớc là 1,56.
Số học sinh trên 1 siáo viên ở các tỉnh ĐBSCL là 27,8. So với Đông Nam Bộ là 30,12 và cả
nƣớc là 25,87.
10

b. Về chất lƣợng :

Trong tổng số 14.446 giáo viên PTCS thuộc 8 Sở GD-ĐT ở bảng thống kê dƣới đây
có 1.072 giáo viên đạt chuẩn, tức đã qua trƣờng lớp đào tạo, có trình độ CĐSP và ĐHSP. Còn
lại 3.744 giáo viên chƣa đạt chuẩn, thƣờng là không đƣợc đào tạo từ hệ thống các trƣờng SP
hoặc đào tạo cấp tốc có trình độ thấp hơn CĐSP. Con số này chiếm tỉ lệ 25,927%.



Bảng 3 : Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn.
Sở GD-ĐT
GV đạt chuẩn
Tỉ lệ %
GV chƣa đạt
chuẩn
Tỉ lệ %
Long An
2.633
98,43
4
1,57
Bến Tre
1.560
81,33
358
18,67
Vĩnh Long
1.874
98,83
22
1,17
Đồng Tháp
1.527
70,40
642
29,60
Sóc Trăng
505
92,66

40
7,34
Kiên Giang
1.024
61,91
630
38
Tiền Giang
1.643
89,00
247
11
Minh Hải
1.436
78,00
405
22,00

- Từ bảng thống kê này cho thấy : Ở ĐBSCL không có Sở Giáo dục - Đào tạo nào có
100% siáo viên trung học cơ sở đại chuẩn. Ở một số Sở, tỉ lệ giáo viên THCS chƣa đạt chiếm
còn khá cao nhƣ Kiên Giang, Đồng Tháp, Minh Hải.

c. Sự phân bố :

Chỉ xét riêng ở 8 Sở GD-ĐT kể trên cũng nhận rõ đƣợc hai hiện tƣợng có tính quy
luật.

Một là, tỉnh nào có nhiều khu vực mới khai phá, kinh tế chƣa ổn định, còn nhiều khó
khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông còn nhiều trắc trở thì ở đó số giáo viên chƣa đạt
chuẩn cao hơn các nơi khác (ví dụ Kiên Giang, Đồng Tháp). Ngay trong mỗi Sở, sự phân bổ

giáo viên đủ chuẩn và chƣa đủ chuẩn cơ bản vẫn luân theo quy luật ấy.
11

Hai là, có sự phân bố không đều giáo viên PTCS ở các ngành học, các môn học. Ở
đây, nếu chỉ xét số lƣợng giáo viên tính trên đầu học sinh thì giáo viên THCS không thiếu.
Song, xét về cơ cấu ngành học, môn học thì có ngành, có môn thừa giáo viên, có ngành, có
môn thiếu giáo viên.

- Tình trạng thiếu hụt giáo viên ở cấp THCS thƣờng ở các môn Văn, Toán, Kỹ thuật
Nông nghiệp, kỹ thuật công nghiệp, Anh văn, Thể dục, Giáo dục công dân, Tin học. ở cấp
PTTH thƣờng thiếu giáo viên Anh văn, Sinh vật, Sử, Địa, Tin học, Kỹ thuật, Thể dục, Giáo
dục công dân.

Còn mức độ thừa thiếu xét phạm vi từng Sở cũng nhƣ cả vùng ĐBSCL thì hiện tại
chƣa thể trả lời đƣợc đích xác. Đây là một trong những nhiệm vụ đề tài phải tiếp tục hoàn
thành. Thiếu nhiều nhất là giáo viên dạy ngoại ngữ, giáo dục công dân, nhạc, họa, thể dục.

4. Giáo viên PTTH (cấp III) :

a. Về số lƣợng :

Tổng số giáo viên PTTH cả ĐBSCL là 5.272 ngƣời; chiếm 14,22% tổng số giáo viên
cả nƣớc
*
. Trong tổng số kể trên, có 4.496 giáo viên thuộc trƣờng công lập chiếm 87,18%.
Giáo viên các hệ khác (dân lập, bán công, tƣ thục) có 676 ngƣời, chiếm 12,82%.

- Xét tỉ lệ giáo viên/lớp thì ở ĐBSCL còn thấp so với định mức của Bộ (định mức của
Bộ là 2,4 giáo viên/ lớp). Mặc dù nhiều Sở GD & ĐT của ĐBSCL đã có nhiều cố gắng trong
việc giải quyết sự thiếu hục giáo viên PTTH (C3) và giáo viên Sƣ phạm, nhƣng giáo viên vẫn

còn thiếu. Có những nguyên nhân chính sau đây :

- Số học sinh đi học các trƣờng đại học ở TP.HCM đặc biệt là các ngành Anh văn, tin
học, kỹ thuật có tới 2.000 em nhƣng phần lớn đều ở lại thành phố để làm việc, chỉ có một
số rất nhỏ trở về địa phƣơng. Số nhỏ trở về địa phƣơng lại không chịu vào ngành giáo dục mà
chuyển sang các ngành kinh tế.


*
Xét về mặt dân số thuần túy, tổng số giáo viên PTTH ở đây mới chiếm có 14,22% giáo viên cả nƣớc. Cần phải
có tỉ lệ 25% mới đạt đƣợc tỉ lệ trung bình cả nƣớc.
12

Hiện tƣợng này đã làm cho vùng ĐBSCL càng thiếu giáo viên và thiếu trí thức trầm
trọng. Có thể coi đây là hiện tƣợng "chảy máu chất xám" của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu
Long !

Tuyển sinh vào các trƣờng Sƣ phạm cũng gặp nhiều khó khăn.

Đi sâu vào một số tỉnh thì giáo viên PTTH thiếu, chẳng hạn tỉnh Sóc Trăng thiếu 48
giáo viên Văn, 51 giáo viên Toán, 19 giáo viên Sử, 13 giáo viên Địa, 29 giáo viên Lý, 6 giáo
viên GDCD, 6 giáo viên kỹ thuật, 4 giáo viên Pháp vãn, 14 giáo viên Anh văn. Môn ngoại
ngữ nhiều trƣờng chỉ dạy nhƣ một môn thêm, không đãng ký thi tốt nghiệp. Môn Tin học
chƣa dạy đầy đủ trong các trƣờng công lập. Môn thể dục - quân sự nhiều trƣờng chƣa quan
tâm. Từ 4 - 5 năm trở lại đây, không có sinh viên trƣờng ĐHSP kỹ thuật Thủ Đức về nhận
việc ở các tỉnh ĐBSCL. Một điều đáng làm cho chúng ta phải suy nghĩ là ĐBSCL rất thiếu
giáo viên dạy kỹ thuật nông nghiệp và kỹ thuật công nghiệp nhƣ vậy thì làm sao đẩy mạnh
sản lƣợng lƣơng thực thực phẩm ở một vùng trọng điểm số một về nông nghiệp của cả nƣớc
và là vùng sản xuất nông phẩm hàng hóa lớn nhất nƣớc ta ?


b. Về chất lƣợng :

Giáo viên PTTH ở ĐBSCL nói chung gần đạt chuẩn, cá biệt có tỉnh giáo viên PTTH
đạt chuẩn 100%, có tỉnh đạt từ 92 đến 98%
- Song, qua một số giờ dự (tuy còn ít) của các bộ môn văn, sử, địa, toán, lý, hóa, sinh,
Anh văn, giáo dục công dân thì thấy rõ :

- Rất nhiều giáo viên chƣa nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản bộ môn.
- Nội dung giảng dạy còn quá cũ kỹ, chƣa nắm bắt đƣợc các thông tin khoa học mới.
- Riêng phần nội dung chƣơng trình sách giáo khoa chuyên ban thì giáo viên giảng
dạy khó khăn vất vả.
- Giáo viên chƣa sử dụng các phƣơng pháp dạy học mới, chủ yếu vẫn dùng lối thuyết
giảng độc thoại : thầy nói trò ghi và học sinh học thuộc bài thụ động.

Giáo viển dạy TH chuyên ban chƣa đủ trình độ, cần phải đƣợc đào tạo lại hoặc bồi
dƣỡng thƣờng xuyên. Điều này đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng học sinh chuyên ban. Chẳng
13

hạn, ở Kiên Giang học sinh chuyên ban kiểm tra học kỳ chỉ đạt 20 - 30%. Đặc biệt, giáo viên
dạy chuyên ban rất thiếu và trình độ thấp kết hợp với những nguyên nhân khác nhƣ phòng thí
nghiệm thiếu, sách giảng dạy của giáo viên và sách tham khảo thiếu cho nên việc thành lập
lớp chuyên ban rất khó khăn và số lƣợng ít (Kiên Giang chỉ có hai trƣờng chuyên ban). Đó là
chƣa kể tâm lý của phụ huynh và học sinh là không muốn vào ban B.
- Chất lƣợng giáo viên dân tộc Khmer rất thấp.

Vì vậy, vấn đề bồi dƣỡng giáo viên theo tiêu chuẩn kiến thức mới cần đƣợc xem là
nhiệm vụ quan trọng và nặng nề của giáo dục vùng đồng bằng Sông Cửu Long.

e. Về sự phân bố:


- Tổng số giáo viên tuy còn thấp hơn chút ít so với định mức tỉ lệ giáo viên / lớp theo
quy định của Bộ; song, vẫn xảy ra hiện tƣợng có nơi thừa, có nơi thiếu, môn thừa, môn thiếu
nghiêm trọng. (Tỷ lệ này ở các tỉnh không đều nhau : Long An - 1,74, Đồng Tháp : 1,70, Sóc
Trăng : 1,46, Kiên Giang : 1,56 và Minh Hải : 1,65)

- Số giáo viên đạt chuẩn, số giáo viên dôi thừa thƣờng tập trung ở các đô thị, ở các thị
trấn sầm uất ở vùng giao thông thuận lợi và mức sống cao.

- Ở vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo lình trạng thiếu hụt giáo viên rất nghiêm
trọng, có nơi lập trƣờng nhƣng giáo viên đến dạy rồi lại bỏ đi dần (nhƣ trƣờng PTTH Hòa
Thuận ở huyện Giồng Riềng - Kiên Giang). Lý do là những vùng này hết sức khó khăn về đi
lại, nƣớc thiếu, nhà ở tập thể tồi tàn, các chế độ chính sách không có gì đáng kể. Các Sở GD
& ĐT đã cố gắng lìm nhiều biện pháp tháo gỡ tình trạng thiếu hụt giáo viên ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo nhƣng đến nay chƣa đạt kết quả mong muốn. Việc dạy thế, dạy thay đã
làm cho chất lƣợng dạy và học ở những vùng này giảm sút.


- Mặt khác, nhìn đại thể, số lƣợng giáo viên PTTH ở ĐBSCL tuy không thiếu nhiều,
nhƣng phân tích cụ thể vào cơ cấu đội ngũ thì thấy đang có sự thiếu hụt nghiêm trọng giáo
viên Anh văn, Tin học, Thể dục, Thí nghiệm thực hành, kỹ thuật nông công nghiệp
14

Trên đây là sự phân tích của nhóm đề tài chung quanh vấn đề thực trạng về số lƣợng,
chất lƣợng, sự phân bổ đội ngũ giáo viên các cấp học phổ thông ở ĐBSCL.

Phần tiếp theo sẽ đề cập vấn đề giáo viên các trƣờng sƣ phạm (ĐH, CĐ, THSP).

5. GV CÁC TRƢỜNG SƢ PHẠM :

a. Đai học : Toàn vùng đồng bằng Sông Cửu Long có một trƣờng Đại học Cần Thơ

với tổng số cán bộ giảng dạy là 542. Trƣờng này có khoa Sƣ phạm đào tạo giáo viên PTTH
trực tiếp cho vùng.

b. Cao đẳng :

Toàn vùng có 7 trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm đặt tại các tỉnh : Long An, Đồng Tháp, An
Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long.

* Tổng số cán bộ giảng dạy (7 trƣờng) là : 549
* Tổng số HS hệ chính qui tập trung là : 4.157
* Tổng số HS hệ chính qui năm 94 - 95 là : 1 .562
* Tổng Số HS các hệ khác năm 94-95 là : 12.092

Bảng 4 : Số lượng và trình độ CBGD ở một số trường CĐSP các tỉnh
Trình độ GV Sở GD-
ĐT
Sau ĐH
ĐHSP
CĐSP
THSP
Cộng
Vĩnh Long
4
39
1
0
44
Đồng Tháp
9
79

0
0
88
Bến Tre
9
70
2
2
83
Long An
8
94
20
0
122

Tỷ lệ cán bộ trình độ sau đại học là quá thấp, ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nhân
lực cho ngành. Mặt khác số cán bộ này còn phải hoàn thành một số chứng chỉ bắt buộc khác
mới đƣợc cấp bằng thạc sĩ.
15

. Ở ĐBSCL một số tỉnh đã có trƣờng CĐSP, một số tỉnh chỉ có trƣờng sƣ phạm cấp
hai và trung học sƣ phạm.

. Hệ thống các trƣờng trung học và cao đẳng, trƣờng bồi dƣỡng cán bộ giữa các tỉnh
vẫn chƣa thống nhất. Mới chỉ có một số tỉnh đã hợp nhất đƣợc các trƣờng sƣ phạm lại để thực
hiện đào tạo đa hệ từ cao đẳng, sƣ phạm cấp 2 tới trung học sƣ phạm và đào tạo giáo viên
mẫu giáo.

c. Trung học sƣ phạm :


Bảng 5 : Số lượng và trình độ CBGD ở các trường THSP
Trình độ giáo
viên
Sở GDĐT
ĐHSP
CĐSP
THSP
Tổng
cộng
Chính
quy
Tại
chức
Ch.
tu
CQ
TC
CT
CQ
TC
CT

Vĩnh Long
18
7
2
5
0


0
0
0
35
Sóc Trăng
30
2
5
0
0
0
0
0
0
37
Bến Tre
17
2
0
3
0
0
0
5
0
27
Kiên Giang
8
3
1

5
0
0
0
0
0
15

Bảng 5 : cho thấy CBGD các trƣờng THSP ở ĐBSCL còn rất yếu. Không một cán bộ
giảng dạy nào có đƣợc trình độ trên hoặc sau đại học. Ở các tỉnh, đội ngũ này có quá mỏng,
dao động ở con số > 10 < 40. Có tỉnh phải sử dụng CBGD có trình độ chỉ ở mức THSP trong
Sở (ví dụ Bến Tre).

- Số lƣợng và trình độ CBGD ở các trƣờng THSP và CĐSP vừa kể trên là một trong
các nguyên nhân dẫn đến tình hình đào tạo không đủ giáo viên các cấp học trong vùng, đặc
biệt là khó có thể nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo với một đội ngũ còn rất mỏng và trình độ
nhìn chung còn rất thấp nhƣ vậy.

III. THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG, SỬ DỤNG GIÁO VIÊN
CÁC NGÀNH CÁC CẤP Ở ĐBSCL :
16

1. Về đào tạo và bồi dưỡng :

- Số lƣợng giáo viên thiếu trầm trọng ở bậc tiểu học và ở giáo dục mầm non. Ở PTCS
và PTTH, số lƣợng nhìn chung không thiếu, nhƣng do phân bố không đồng đều, do cơ cấu
giáo viên các ngành học không hợp lý nên có nơi thừa, nơi thiếu, môn thừa, môn thiếu. Các
môn ngoại ngữ, tin học, kỹ thuật, thể dục thiếu giáo viên nghiêm trọng. Ngay các môn toán,
lý, văn cũng không đủ giáo viên ở vùng sâu, vùng xa.


Để giải quyết tình trạng thiếu hụt giáo viên, nhiều Sở GD-ĐT ở ĐBSCL đã thực hiện
các biện pháp :

+ Giáo viên mẫu giáo và tiểu học giải quyết theo hƣớng mở rộng qui mô đào tạo kết
hợp với đa dạng hóa quá trình đào tạo.

- Mở rộng qui mô đào tạo : tăng số lƣợng tuyển sinh (có tính sự phát triển giáo dục
năm 2000 và năm 2010 và sự gia tăng dân số +/- 2%, có tính hàng năm phải mở thêm lớp)
nhƣ Minh Hải, Tiền Giang, Long An

- Đa dạng hóa quá trình đào tạo :

+ Giáo viên THCS (C2) phải dựa vào trƣờng CĐSP và đào tạo theo công đoạn : 12 +
2 (học 12 tháng + đi thực tập 6 tháng, sau đó thi tốt nghiệp).

+ Giáo viên PTTH (C3), giáo viên CĐSP và THSP dựa vào sự liên kết với các trƣờng
đại học khu vực thì có thể giải quyết đƣợc sự thiếu hụt đội ngũ.

Sở Giáo dục và Đào tạo Minh Hải , Tiền Giang, Long An đã thực hiện sự liên kết
với các trƣờng Đại học của Khu vực và đã thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu đáng phấn khởi
(xem sơ đồ liên kết giữa sở Giáo dục và Đào tạo với các Trƣờng Đại học để đào tạo bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên PTTH và Sƣ phạm).
18

2. Về sử dụng giáo viên :

Có một vài con số sau đây có thể góp phần nhằm xem xét tiếp việc này. Ví dụ :

- Tại Sở GD - ĐT Long An, từ 1988 - 1992, trƣờng ĐHSP TP.HCM đã phân về 227
sinh viên tốt nghiệp, trong đó có 15 sinh viên bỏ việc chiếm tỉ lệ 8,8%. Có 57 sinh viên đến

cuối năm 1992 chƣa phân công đƣợc. Tại Sở GD - ĐT này, cùng thời gian kể trên, đã có
đƣợc 22 giáo viên là chiến sĩ thi đua, 30 giáo viên đuợc bồi dƣỡng có trình độ sau đại học, 28
giáo viên đảm nhận các trách nhiệm chủ chốt ở các trƣờng PTTH hoặc Phòng Giáo dục (HT,
PHT, Trƣởng hoặc Phó phòng).

- Tại Sở GD-ĐT Bến Tre, trong cùng thời gian kể trên có 164 sinh viên tốt nghiệp
ĐHSP TP.HCM đƣợc cử về. Số bỏ việc là 11 = 7%. Có 55 trƣờng hợp chƣa phân công đƣợc.

- Tại Sở GD-ĐT Tiền Giang (cùng thời gian trên) có 210 sinh viên lốt nghiệp đƣợc
phân về. Số bỏ việc là 10 = 5,6^. Chƣa phân công đƣợc là 30.

- Năm 1993, trƣờng Đại học Sƣ phạm TP.HCM triển khai đề tài cấp Bộ "Vấn đề phân
phối và tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp ĐHSP TP.HCM". Kết quả nghiên cứu ở 10 Sở GD-
ĐT (có một số sở không thuộc ĐBSCL) cho thấy có đến 1/3 sinh viên tốt nghiệp chƣa đƣợc
phân nhiệm sở. Lý do :

- Phân về các trƣờng vùng sâu, vùng xa, sinh viên không đi nhận nhiệm sở.
- Có môn không cần thêm giáo viên, nhƣng sinh viên tốt nghiệp lại chuyên về môn
ấy. Ngƣợc lại những môn thiếu giáo viên lại không có sinh viên nào đƣợc đào tạo.
- Sinh viên các trƣờng ĐHSP sau khi tốt nghiệp không đƣa về địa phƣơng để công
tác.

Tuy nhiên, nếu sinh viên lốt nghiệp đƣợc sử dụng đúng, sự cống hiến của họ rất tốt.
Chẳng hạn cùng thời gian kể trên, tại Sở GD & ĐT Long An, số sinh viên tốt nghiệp trƣờng
ĐHSP TP.HCM đã phấn đấu đƣợc 22 giáo viên chiến sĩ thi đua, 30 giáo viên đƣợc bồi dƣỡng
có trình độ sau đại học, 28 giáo viên đảm nhận các trách nhiệm chủ chốt của các trƣờng phổ
thông hoặc phòng giáo dục.
19

IV. CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ ĐỜI SỐNG GIÁO VIÊN :


Thông tƣ số 17 Liên Bộ về phụ cấp dạy thêm giờ đƣợc tính hệ số 1,5 đã làm cho giáo
viên phấn khởi và tích cực giảng dạy vì số tiền dạy thêm giờ của một số giáo viên tƣơng
đƣơng với mức lƣơng chính (thu nhập thực tế gấp hai lần lƣơng chính). Điều này đã góp phần
cải thiện đời sống giáo viên của nhiều địa phƣơng. Tuy nhiên, nhiều trƣờng dựa vào thông tƣ
17 này đã từ chối nhận thêm giáo viên mới do Sở GD và ĐT cử về (lý do để đảm bảo cho
giáo viên trong trƣờng đƣợc dạy thêm giờ). Đây cũng là một vấn đề mà chúng ta cần suy nghĩ
để giải quyết cho thỏa đáng giữa vấn đề nâng cao đời sống giáo viên và vấn đề chất lƣợng
giáo dục. Bởi vì việc dạy thêm và dạy thay chỉ là giải pháp tình thế, nếu lạm dụng sẽ ảnh
hƣởng đến chất lƣợng giáo dục.

- Học bổng của sinh viên Sƣ phạm còn thấp so với thời giá hiện nay.

- Những chi phí về trả tiền thuê nhà (trƣờng không có nhà tập thể) và mua sách vở đã
làm cho đời sống sinh viên Sƣ phạm hết sức khó khăn.

- Vấn đề đóng học phí của trƣờng Sƣ phạm làm cho đời sống sinh viên càng khó
khăn, không kích thích sinh viên tự giác và phấn khởi vào ngành Sƣ phạm và không thuyết
phục đƣợc dƣ luận xã hội (đặc biệt đối với với những gia đình có con em thi vào trƣờng Sƣ
phạm)

- Lƣơng giáo viên cách đây ba năm (lƣơng mới) đã góp phần cải thiện đời sống của
giáo viên. Nhƣng cho đến hiện nay, so với giá cả thị trƣờng tăng, đồng lƣơng thực tế lại bị
sụt. Tính lƣơng của một giáo viên tiểu học mới nhận việc là 1,4 x 120.000 x 85% = 143.800đ.
Với đồng lƣơng này, giáo viên tiểu học không đủ sống hoặc có mức sống thấp, nếu có một
hoặc hai con thì hết sức gay go. Hoặc lƣơng của một giáo viên PTTH trên 200.000đ với thời
giá hiện nay cũng sống khó khăn, đời sống vật chất thiếu thốn.

- Đặc biệt với đồng lƣơng trên đây, số giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo lại càng khó khăn, gay go hơn (có nơi phải mua nƣớc và đi lại tốn kém), nhà ở của giáo

viên chật chội, rách nát. ở một số trƣờng nhà tập thể nam, nữ chỉ có vách ngăn sơ sài.
20

- Đời sống tinh thần của giáo viên cũng nghèo nàn, thiếu thốn. Nói chung việc mua
sách báo đọc thêm là khó khăn. Giáo viên chủ yếu dựa vào sách giáo khoa của Bộ mà thôi,
không có sách tham khảo. Việc đi tham quan học hỏi trong khu vực hầu nhƣ không thực hiện
đƣợc. Điều này đã làm cho giáo viên khó lòng mở mang trí tuệ và gắn liền với cuộc sống
thực tiễn.

Tuy nhiên, nhiều tỉnh đã cố gắng tháo gỡ và giải quyết đƣợc một phần khó khăn trong
đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên. Đó là việc tạo điều kiện cho giáo viên dạy thêm
để hƣởng 1,5 lƣơng (theo thông tƣ số 17 Liên Bộ). Nhƣ Sở GD&ĐT Tiền Giang đã xin tỉnh
trợ cấp thêm để giáo viên mới ra trƣờng đƣợc hƣởng 100% lƣơng (thay vì 85%). Các huyện
vùng sâu, vùng xa ở Tiền Giang đã trợ cấp cho giáo viên mới tới tháng đầu là 120.000đ và
giáo viên trong huyện là 50% lƣơng. Long An trợ cấp mức 60.000đ/tháng cho vùng sâu. Các
giáo viên mới ra trƣờng về công tác vùng sâu đƣợc trợ cấp lần đầu 80.000đ.

- Gần đây nhất, Thủ tƣớng Chính phủ có quyết định số 779/TTg (01.12.1995) quy
định phụ cấp ƣu đãi đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy trong các trƣờng công lập. Mức phụ
cấp tuy mới bằng 20% mức lƣơng theo hạng bậc, nhƣng đây là sự cố gắng thể hiện sự quan
tâm của Nhà nƣớc, đƣợc dƣ luận hoan nghênh.

- Cần có thêm những biện pháp đồng bộ khác để thu hút ngƣời giỏi đi dạy học.

V. THÁI ĐỘ CỦA GIÁO VIÊN ĐỐI VỚI NGHỀ NGHIỆP :

- Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm trực tiếp với 31 câu hỏi kết
thành một thang đo lƣờng theo phƣơng pháp Likert, kèm với 2 câu hỏi trả lời theo lối tự do.

- 300 giáo viên thuộc hai Sở Giáo dục - Đào tạo Vĩnh Long và Đồng Tháp gồm đủ 4

cấp học (mầm non, cấp I, cấp II, cấp III), gồm đủ các trình độ hiện có (SPMGMN, THSP,
CĐSP) gồm nhiều mức thâm niên ( 5- 10, 11 - 15, 16 - 20, trên 20 năm) đã tham gia trả lời
các câu hỏi trắc nghiệm này.

- Việc phân tích sự biểu thị thái độ căn cứ trên điểm trung bình của toàn mẫu. Gồm 4
phần chính : những câu có điểm trung bình M > 3.00, những câu có điểm trung bình
21

M<2, những câu có điểm trung bình ở khoảng 2.00 - 2.99. Ngoài ra còn có các câu có độ
phân cách âm.

1. Kết quả những câu có M > 3.000.

Bảng 1.1. : Kết quả những câu có M > 3.000
STT
Câu số
Nội dung
Điểm TB
1
1
Tôi cho nghề dạy học là nghề dễ dàng nhất
3.359
2
2
Càng dạy lên năm tôi cảm thấy gắn bó với nghề hơn
3.290
3
3
Tôi chọn nghề dạy học là việc làm bất đắc dĩ.
3.222

4
4
Nhà trƣờng chỉ là bức bình phong để tôi làm ăn với
nơi khác.
3.757
5
9
Giáo viên không cần phải tiếp xúc với học sinh ngoài
giờ học.
3.188
6
11
Là một giáo viên tôi phải trau dồi thêm chuyên môn
để đảm bảo chất lƣợng dạy học.
3.757
7
12
Việc nâng cao trình độ chỉ dành riêng cho những
ngƣời có ý muốn lãnh đạo.
3.370
8
16
Do học sinh không đòi hỏi trình độ cao nên tôi yên
tâm với tri thức hiện nay của tôi.
3.250
9
18
Dù ở trong hoàn cảnh nào chúng ta không đƣợc coi
nghề dạy học là nghề bán chữ.
3.373

10
19
Nghề dạy học không quan trọng với xã hội nhƣ một
số ngƣời quan niệm.
3.000
11
21
Tôi sẽ tiếp tục nghề dạy học nếu có những thay đổi
thực sự các chính sách đối với giáo viên trong vài
năm tới.
3.127
12
30
Nếu không thƣơng yêu học sinh của tôi, tôi đã chuyển
công tác từ lâu rồi.
3.159

Qua kết quả của bảng 1.1, ta có thể đƣa ra một số nhận định sau đây :

- Thái độ của giáo viên đối với nghề dạy học là cao, vì nghề dạy học là một nghề quan
trọng câu 19 (X = 3.000), nó không phải là một nghề mang tính chất mua bán - câu
22

18 (X = 3.373) và càng không phải một nghề dễ dàng - câu 1 (X = 3.359). Có thể nói giáo
viên ý thức đƣợc vai trò quan trọng đối với xã hội đất nƣớc đòi hỏi của nghề dạy học; Đặc
biệt, nghề dạy học có những đặc trƣng khác hẳn với các nghề khác - một nghề thiên về tinh
thần hơn.
- Đại đa số giáo viên tham gia đợt nghiên cứu đều thể hiện tinh thần yêu nƣớc, yêu trẻ
cao. về việc lựa chọn nghề dạy học là một việc làm có cân nhắc, câu 3 (X=3.222) câu 4 (X =
3.752) hoặc do tính chất của nghề làm họ ngày càng gắn bó hơn - câu 2 (X = 3.29), cảm thấy

có trách nhiệm với trẻ cả hiện tại và tƣơng lai - câu 5 (X = 3.188), câu 30 (X = 3.159).
Có thể kết luận rằng, kết quả ở phần này nói lên thái độ của giáo viên biểu hiện tình
yêu nghề, yêu trẻ, gắn bó với nghề dạy học rất cao.
- Đa số muốn đƣợc tiếp tục chuyên môn - nhƣng chƣơng trình phải thiết thực, thực sự
bổ ích.
- Từ những thái độ nghiêm túc về nghề dạy học do đƣợc lựa chon hoặc do đƣợc hấp
dẫn bởi nghề dạy học và sự thể hiện lòng yêu nghề mến trẻ; giáo viên tham gia cuộc nghiên
cứu đã có ý hƣớng rõ rệt cho việc trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để giảng dạy, giáo dục học
sinh hiệu quả hơn câu 16 (X = 3.250) và việc trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ là việc của tất
cả giáo viên, chứ không phải của riêng ai - câu 11 (X = 3.757) và câu 12 (X = 3.370).
Qua kết quả 1.1 cho phép ta kết luận : giáo viên tham gia vào việc nghiên cứu có ý
hƣớng về nghề dạy học rõ ràng, ý thức đƣợc trách nhiệm của mình, rất yêu nghề, mến trẻ và
mong muốn đƣợc nâng cao trình độ chuyên môn.
2. Kết quả những câu có 2.000 ≤ M < 2.994
Bảng 1.2 : Kết quả những câu có 2.000 ≤ 2.994
STT
Số câu
Nội dung
X
1
5
Tôi chọn nghề vì muốn dạy con tôi tốt hơn
2.652
2
7
Tôi định bỏ nghề dạy học khi có điều kiện
2.786

8
Tôi theo nghề dạy học vì không biết làm nghề nào khác

2.975
4
10
Không thể đòi hỏi giáo viên hƣớng dẫn một học sinh
nếu cha mẹ nó không thể giáo dục đƣợc nó.
2.453
5
15
Thay vì học thêm chuyên môn tôi sẽ dành thời gian làm
thêm giúp gia đình tốt hơn.
2.938
6
20
Chấp nhận những khó khăn trong nghề dạy học hiện
nay vì đất nƣớc còn khó khăn.
2.909
7
25
Nếu tôi là Hiệu trƣởng, tôi sẽ làm hết sức mình để thực
hiện nhiệm vụ đƣợc giao (mà xem nhẹ những việc
khác)
2.123
8
31
Tôi hài lòng với cấp học mà tôi đang giảng dạy.
2.786

23

Qua bảng 1.2, chúng ta có thể có một số nói mặc dù các ý trong các câu hỏi đƣợc thay

đổi, nhƣng kết quả các câu trả lời cũng bổ sung một phần cho cung cách trả lời các câu hỏi
trong bảng I.1 của giáo viên.

- Về tinh thần yêu nghề yêu trẻ : giáo viên vẫn khẳng định vị trí chiến đấu của mình là
họ không bỏ nghề trên mặt trận giáo dục -câu 7 (X = 2.786), và chấp nhận khó khăn trong
nghề vì đất nƣớc còn khó khăn - câu 20 (X = 2.909). Vì họ chọn nghề không phải họ là
những ngƣời không có khả năng làm nghề khác - câu 8 (X = 2.975) mà biết rõ trách nhiệm
của mình - ngƣời giáo dục, dạy dỗ thế hệ trẻ - câu 10 (X = 2.453) hoặc cũng có thể do việc
muốn giáo dục con cái mình tốt hơn - câu 5 (X = 2.652). Nhƣ vậy, số không yêu nghề đã bỏ
nghề thì đã bỏ rồi. Số còn bám lớp cơ bản là tâm huyết với nghề dạy học.

- Việc trau dồi chuyên môn vẫn đƣợc giáo viên coi trọng. Họ vẫn biết rằng làm việc
đó, có thể gia đình họ thua thiệt do không đƣợc họ giúp đỡ - Câu 15 (X = 2.938). Có thể nói
kết quả của câu 31 (X = 2.786) làm cho chúng ta có hai cách suy nghĩ : hoặc là do giáo viên
thực sự yêu học sinh của mình ở một cấp dạy nhất định; hoặc là do giáo viên muốn "yên
phận". Tuy nhiên, qua kết quả câu 15 và các câu 11, 12 ta có thể suy ra rằng giáo viên "yên
tâm với cấp học mà họ đang giảng dạy" là do yêu nghề. Bởi lẽ có gì ngăn cản giáo viên có
trình độ cao dạy các cấp học thấp "?.

- Câu 25 (X = 2.123) nói lên một phần thái độ của giáo viên đối với hiệu trƣởng. Có
thể nói phần lớn giáo viên thông cảm cho hiệu trƣởng ngƣời trực liếp lãnh đạo mình -ở cƣơng
vị công tác đƣợc giao, phải làm việc theo chức trách. Ở đây chúng ta chƣa phân tích kỹ các số
liệu để có thể kết luận chính xác hơn, nhƣng chúng ta có thể nói ở một góc cạnh nào đó mối
quan hệ của hiệu trƣởng và giáo viên có chiều hƣớng tích cực.

Qua kết quả của bảng 1.2, ta có thể nói kết quả của bảng này bổ sung kết quả ở bảng
1.1 khẳng định rằng : giáo viên yêu nghề, mến trẻ, có ý hƣớng phấn đấu đi lên cho dù gia
đình có bị thiệt thòi một phần vị họ có suy nghĩ trƣớc khi chọn nghề, một phần vì họ ý thức
đƣợc trách nhiệm của mình đang đƣợc xã hội giao phó - giáo dục thế hệ trẻ. Hơn nữa vì họ là
ngƣời gắn bó cuộc sống của mình với đất nƣớc. Đặc biệt, có thể nói mối quan hệ của giáo

viên và hiệu trƣởng ở các trƣờng là mối quan hệ tích cực.
24

3. Kết quả những câu có M < 2

Bảng 1.3. Bảng kết quả những câu có M < 2
STT
Số câu
Nội dung
X
1
6
Dù sao đi nữa nghề dạy học ở quê tôi vẫn đƣợc trọng
vọng
1.967
2
26
Phụ huynh học sinh ở nơi tôi công tác ít quan tâm đến
việc học của con em họ
1.884
3
28
Thành thực mà nói, các cấp lãnh đạo trong ngành giáo
dục ít quan tâm đến đời sống tinh thần của giáo
1.866
4
29
viên
Cho đến hiện nay, học sinh của tôi chƣa thấy đƣợc lợi
ích của việc học.

1.841

Qua bảng 1.3, ta có một số nhận xét sau đây :

Các điểm trung bình thái độ M < 2.00 có bốn câu rơi vào thái độ của giáo viên đối với
địa phƣơng hoặc đối với đối tƣợng học sinh mình đang giảng dạy.

Ở địa phƣơng, vai trò vị trí của ngƣời thầy chƣa đƣợc đại đa số dân chúng coi trọng -
câu 6 (X = 1.967) và việc học của con em ở địa phƣơng cũng chƣa đƣợc các bậc phụ huynh
quan tâm nhiều câu 26 (X = 1.884) và ngay cả học sinh cũng chƣa quan tâm nhiều đến việc
học của mình - câu 29 (X = 1.841). Đặc biệt, các cấp lãnh đạo trong ngành giáo dục, qua thái
độ của giáo viên, cũng chƣa quan tâm đến đời sống tinh thần - câu 28 (X = 1.866). Đây là
một vấn đề cần giải quyết một cách toàn diện hơn vì khi không quan tâm đến giáo dục thì
không coi trọng giáo viên thì có thể nói giáo dục cũng gặp nhiều khó khăn bởi ông bà ta có
nói "đất lành chim đậu". Địa phƣơng nào quan tâm đến đời sống giáo viên, cả vật chất lẫn
tinh thần, thì nghề dạy học đƣợc nhiều ngƣời chọn, hoặc nhiều giáo viên các nơi đến công
tác. Từ đó giúp phát triển địa phƣơng về mặt kinh tế, xã hội, khoa học, kỹ thuật. Nếu địa
phƣơng ít quan tâm đến giáo viên, thì giáo viên bớt đi và khi đó muốn phát triển địa phƣơng
sẽ gặp khó khăn và không có ngƣời có trình độ để thực hiện những ý đồ tốt đẹp đó.
25

- Kết quả những câu có độ phân cách âm ở bảng kế tiếp cũng bổ sung và không đƣợc
kết quả này.

4. Kết quả những câu có độ phân cách âm

Độ phân cách ở đây đƣợc hiểu là sự phân biệt những ngƣời có thái độ dƣơng tính với
những ngƣời có thái độ âm tính về một ý kiến nào đó. Câu có độ phân cách cao thì sự phân
biệt càng tốt. Sở dĩ ở đây có một số câu có độ phân cách âm có thể câu hỏi đạt chƣa đƣợc
chuẩn xác, hoặc câu hỏi làm cho đối tƣợng nghiên cứu khó trả lời


Ngƣời có thái độ dƣơng tính hoặc âm tính ở đây đƣợc tính trên tổng số ngƣời đƣợc
nghiên cứu và theo qui định ngƣời có thái độ dƣơng tính sẽ có thái độ tích cực hơn ngƣời có
thái độ âm tính về một vấn đề nào đó; ngƣợc lại ở đây ngƣời có thái độ âm tính lại có thái độ
tích cực hơn ngƣời có thái độ dƣơng tính.

Sau đây là kết quả của những câu trả lời có độ phân cách âm.

Bảng 1.3. Bảng kết quả những câu có M < 2
STT
Số câu
Nội dung
X
1
13
Dù sao đi nữa nghề dạy học ở quê tôi vẫn đƣợc trọng
vọng.
1.967
2
26
Phụ huynh học sinh ở nơi tôi công tác ít quan tâm đến
việc học của con em họ
1.884
3
28
Thành thực mà nói, các cấp lãnh đạo trong ngành giáo
dục ít quan tâm đến đời sống linh thần của giáo
1.866
4
29

viên
Cho đến hiện nay, học sinh của tôi chƣa thấy đƣợc lợi
ích của việc học.
1.841

Qua bảng 1.3 ta có một số nhận xét sau đây :

Các điểm trung bình thái độ M < 2.00 có bốn câu rơi vào thái độ của giáo viên đối với
địa phƣơng hoặc đối với đối tƣợng học sinh mình đang giảng dạy.

×