Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.2 KB, 47 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền

LLỜI MỞ ĐẦời mở đầuU

Các Mác, trong lý luận của mình đã chỉ ra rằng: bất cứ nền sản xuất
xã hội nào cũng phải tính toán lao động xã hội bỏ ra và kết quả sản xuất thu
được. Một công ty muốn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển
thì công ty đó phải tạo ra doanh thu và lợi nhuận bởi vì doanh thu và lợi
nhuận không chỉ phản ánh kết quả SXKDmà sản xuất kinh doanh mà còn là
cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu
quả SXKD sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ hoạt động. Do
vậy, lợi nhuận có một vai trò quan trọng không thể phủ nhận đối với sự tồn tại
và phát triển của các công ty nói riêng và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung. Một công ty kinh doanh trong cơ chế thị trường, để có
thể tồn tại và từng bước khẳng định mình, điều cốt yếu là phải tạo ra được lợi
nhuận. Đây được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá hiệu quả SXKD sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác,
kinh doanh có lãi sẽ nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên, thúc đẩy
họ hăng say lao động và cũng nhờ đó công ty có cơ sở tái sản xuất, mở rộng
quy mô kinh doanh, đóng góp ngày càng nhiều cho N ngân sách nhà
nướcSNN, tạo công ăn việc làm, tăng tiêu dùng xã hội, đồng thời đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, công ty phải tính làm sao cho sản
xuất kinh doanh hiệu quả và có lãi. Do đó, việc nắm bắt được bản chất của lợi
nhuận có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản trị đánh giá hiệu quả kinh
doanh của mình, từ đó có biện pháp tăng lợi nhuận cho công ty.

Với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về lợi nhuận và hoạt động kinh doanh
của các công ty, em đã đến thực tập tại Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư
Xây Dựng Việt Nam. Một công ty chuyên sâu về lĩnh vực xây dựng có tên


Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
tuổi trong vài năm gần đây. Em đã hiểu thêm về lợi nhuận mà công ty đã đạt
được, công ty đã xây dựng được một hệ thống đủ tin cậy. Việc thu thập những
thông tin từ đối thủ cạnh tranh và của toàn ngành là điều quan trọng để có
những cơ sở chính xác để đánh giá. tiến hành so sánh các chỉ tiêu của công ty
với các chỉ tiêu cùng loại của đối thủ cạnh tranh rồi so sánh với các công ty
trong từng điều kiện để có được những đánh giá khách quan.
Và Ssau một thời gian học hỏi, nghiên cứu em đã quyết định chọn
chuyên đề : “ Thực trạng và giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận của công ty”
làm nội dung cho báo cáo thực tập của mình.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm :
Chương 1 : Tổng quan về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi
nhuận trong công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư Xây Dựng Việt Nam
Chương 2 : Thực trạng về lợi nhuận của công ty Cổ phần tư vấn và đầu
tư Xây Dựng Việt Nam
Chương 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ
phần tư vấn và đầu tư Xây Dựng Việt Nam
Sau đây là nội dung các chương :
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TYTY
CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VIỆT NAM
1.1.. Khái quát chung về lợi nhuận KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỢI
NHUẬN
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận của công ty được xem xét ở đây là lợi nhuận sau thuế, nó bao
gồm lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng donah
thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh,
bằng lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh trừ đi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Lợi nhuận của hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê
tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân
hàng, lãi cho vay, lãi cổ phần và lãi doanh nghiệp góp vốn liên doanh.
Lợi nhuận của hoạt động khác là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động
khác và chi phí từ hoạt động khác, bao gồm các khoản phải trả không có chủ
nợ thu hồi lại, các khoản nợ khó đòi đã được duyệt, nhượng bán tài sản… sau
khi đã trừ đi chi phí tương ứng.
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty
Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của hoạt
động SXKD ( sản xuất kinh doanh) của công ty và từ HĐTC ( hoạt động tài
chính). Đây là bộ phận LN chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ LN tạo
ra trong công ty.

LN hoạt động = LN thuần hoạt động + LN HĐTC
kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
Lợi nhuận hoạt động khác
Là những khoản lợi nhuận công ty không dự tính trước hoặc có dự tính
nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không mang tính chất
thường xuyên.
LN hoạt động khác = Thu nhập khác - chi phí khác
Thu nhập hoạt động khác của công ty như thu nhập về nhượng bán,
thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã
xử lý…
Chi phí hoạt động khác là những khoản chi phí không thường xuyên như
: chi phí thanh lý TSCĐ ( tài sản cố định ), phạt vi phạm hợp đồng, bị truy
nộp thuế…
Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là đánh giá sự biến
động của tổng LN cũng như của từng bộ phận LN giữa thực tế với kế hoạch,
giữa kỳ này với kỳ trước nhằm thấy khái quát tình hình LN và những nguyên
nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó.
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh
doanh của công ty – là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà công ty đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của công
ty mang lại trong một thời gian nhất định.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, để có thể tồn tại và phát
triển bền vững, công ty phải tính làm sao cho sản xuất kinh doanh hiệu
quả và có lãi. Do đó, việc nắm bắt được bản chất của lợi nhuận có ý nghĩa
quan trọng giúp các nhà quản trị đánh giá hiệu quả kinh doanh của
mình, từ đó có biện pháp tăng lợi nhuận cho công ty.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi
hoạt động SXKD. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng
khác nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh, đánh
giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động của công ty. Lợi
nhuận của công ty bao gồm: Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính và lợi nhuận thu từ hoạt
động khác.
LN hoạt động = DTT về bán hàng - Giá vốn - Chi phí bán
hàng,
SXKD và cung cấp dịch vụ hàng bán chi phí
QLDN
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền

Hay : LN hoạt động = DTT về bán hàng Giá thành toàn bộ
của
SXKD và cung cấp dịch vụ - sản phẩm hàng hóa
dịch
vụ bán trong kỳ
LN HĐTC = Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC – Thuế gián thu (nếu
có)
LN khác = Thu nhập khác - chi phí khác – Thuế gián thu (nếu có)
Theo quy định của luật thuế TNDN ( ban hành ngày 17/6/2003) , các cơ

sở kinh doanh có thu nhập đều phải đóng thuế TNDN. Do đó, LN thực tế
mà công ty được hưởng là LN sau thuế, được xác định như sau :
LN trước thuế = LN từ hoạt động + LN từ HĐTC + LN
khác
SXKD
Thuế TNDN = LN trước thuế x Thuế suất
phải nộp thuế TNDN
=> LN ròng = LN trước thuế - Thuế TNDN
(LNST) phải nộp
Chi phí hoạt động kinh doanh:
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
- Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động
kinh doanh được chia thành các loại sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu
+ Chi phí KHTSCĐ được xác định dựa vào nguyên giá TSCĐ cần tính
khấu hao và tỷ lệ KHTSCĐ.
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Thuế và các khoản thu khác/
Chi phí hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: chi phí liên doanh liên kết, chi phí
thuê tài sản, chi phí mua, bán chứng khoán,…
Chi phí bất thường khác:
Chi phí bất thường khác: Chi phí nhượng bán thanh lý TSCĐ, giá trị tổn
thất sau khi đã giảm trừ và chi phí bất thường khác.

Chi phí sản xuất:
Trong qua trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp pải tiêu hao các
loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương…
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
Các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để đạt đựoc mục tiêu kinh doanh, có
thể nói chi phsi sản xuất của một Công ty là bỉểu hiện bẳng tiền toàn bộ
các hao phí về vật chất và về lao động mà Công ty phải bỏ ra để sản xuất
sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, các chi phí này phát sinh hàng
ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm và loại hoạt đống
sản xuất kinh doanh, cho nên việc tổng hợp tính toán chi phí sản xuất cần
đuợc tiến hành trong khoản thời gian nhất định, không phân biệt các sản
phấm sản xuất đã hoàn thành hay chưa hoàn thành để quản lý và kiểm
tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán đựoc kết quả
tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn xí nghiệp.
+ Phân loại chi phi sản xuất theo yếu tố, tức là sẵp xếp các chi phí có
cùng tính chất kinh tế vào một lọại. mỗi loại là một yếu tố chi phí, theo
cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm 3 nhóm yếu tố: chi phí vật
tư, lương công nhân trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành: cách phân
loại này dựa vào công dụng kinh tế địa điểm, phát sinh của chi phí để sắp
xếp chi phí thành những khoản mục nhất định.
+ Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
+ Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí cơ bản và chi phí chung.
Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ chi phí của Công ty để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một
loại sản phẩm nhất định. Đối với sản phẩm xây dụng cơ bản nguời ta chỉ
so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch hoặc giá thành dự toán

của khối lượng sản phẩm trong cùng một kỳ. Giá thành sản xuất sản
phẩm ( đối với sản phẩm xây dựng là giá thành thi công) bao gồm toàn
bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
Doanh thu đối với ngành xây dựng, doanh thu là giá trị công trình
hoàn thành bàn giao.
Chi phí lưu thông sản phẩm: Chi phí lưu thông sản phẩm trong sản
xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm đối với một
Công ty là hết sức quan trọng. Khôí lượng hàng hoá tiêu thụ ảnh hưởng
đến quýêt định tới quy mô sản xuất kinh doanh. Để thực hiện việc tiêu
thụ sản phẩm Công ty phải bỏ ra những chi phí nhất định.
Chi phí lưu thông sản phẩm bao gồm: chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ
sản phẩm và chi phí makerting.
+ Chi phí trực tiếp lưu thông sản phẩm: đóng gói bao bì, vận chuyển, bảo
quản..
+ Chi phí makerting: điều tra nghiên cứu thị trường quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành…
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuê thu nhập doanh nghiệp là thuế
thu trên lợi nhuận doanh nghiệp, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm,
quỹ khen thưởng và phúc lợi.
Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế, sau khi chi trả các khoản
nộp phạt và các khoản phải trả khác nếu có, dựoc trích lập các quỹ Công
ty, như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính
Phân phối lợi nhuận:
1.1.2. Phương pháp phân tích lợi nhuận
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, có
thế xác định chỉ tiêu LN của công ty bằng công thức sau đây :
LN của DN = Doanh thu – Chiết khấu – Giảm giá – Giá trị -
Thuế
bán hàng bán hàng hàng bán hàng bán
doanh
bị trả lại
thu
- Giá vốn - Chi phí bán hàng, +- Lãi (lỗ) +- Lãi (lỗ) -
thuế
hàng bán chi phí QLDN từ HĐTC từ hoạt lợi
động khác tức
Phân tích chung tình hình LN của công ty được tiến hành như sau :
So sánh tổng mức LN giữa thực tế với kế hoạch nhằm đánh giá chung
tình hình hoàn thành kế hoạch về LN của công ty .
So sánh tổng mức LN giữa thực tế với các kỳ kinh doanh trước, nhằm
đánh giá tốc độ tăng trưởng về LN của công ty .
Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm mức LN của
công ty. Trên cơ sở đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những
nhân tố ảnh hưởng và kiến nghị những biện pháp, nhằm không ngừng
nâng cao tổng mức LN của công ty .
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng như :
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
+ Tổng doanh thu : Tổng doanh thu có quan hệ thuận chiều với tổng
mức LN. Nếu doanh thu tăng lên thì tổng mức LN của công ty cũng tăng

lên một cách tương ứng. Bởi vậy công ty cần phải có biện pháp tăng
doanh thu như tăng khối lượng hàng bán ra…
+ Chiết khấu bán hàng : là một biện pháp để tiêu thụ nhanh khối
lượng sản phẩm, kích thích thu hồi vốn nhanh chóng. Song, chiết khấu
bán hàng càng lớn làm cho tổng mức LN của công ty càng giảm. Vì thế,
công ty nên kết hợp hài hòa vừa khuyến khích tiêu thụ nhưng vẫn đảm
bảo tổng mức LN của công ty không giảm về quy mô.
+ Giá vốn hàng bán : là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến
tổng mức LN. công ty càng tiết kiệm, giảm được giá vốn đơn vị sản
phẩm hàng hóa bao nhiêu thì càng tiết kiệm được chi phí bấy nhiêu và do
đó tổng mức LN càng tăng lên bấy nhiêu.
+ Chi phí bán hàng : là chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa như chi phí vận chuyển, bốc xếp, đóng gói, bảo quản,
lương nhân viên bán hàng…Chi phí này càng tiết kiệm bao nhiêu thì LN
càng tăng lên bấy nhiêu, vì vậy công ty cần tìm mọi biện pháp giảm chi
phí bán hàng, nhằm tăng mức LN công ty .
+ Chi phí QLDN : là loại chi phí cố định, ít biến động theo quy mô
SXKD. Song, nếu chi phí này càng cao làm cho tổng mức LN của công ty
càng giảm. Vì thế công ty luôn luôn tìm biện pháp làm giảm chi phí và
hạn chế tới mức thấp nhất sự phát sinh của loại chi phí này.
+ LN thu được từ HĐTC và LN từ hoạt động bất thường khác. Nếu hai
chỉ tiêu này càng tăng lên, làm cho tổng mức LN của công ty càng cao và
ngược lại.
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
+ Thuế doanh thu, thuế lợi tức : Là khoản phải nộp theo quy định của
Nhà nước trong từng thời kỳ. Tỷ lệ thuế doanh thu, thuế lợi tức càng cao
thì khoản phải nộp càng lớn, làm LN càng giảm.

Tổng hợp tất cả các nhân tố đã ảnh hưởng tới mức LN của công ty ta
biết được LN của công ty trong năm tăng hay giảm so với năm trước, từ
đó đề ra những biện pháp giữ vững,tăng cường hay khắc phục những
điểm hạn chế chưa đạt được.
1.1.3. Vai trò của việc nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận
Đối với bản thân công ty :
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động
SXKD của công ty. Trong từng thời kỳ khác nhau thì mục tiêu của công
ty đặt ra cũng khác nhau như nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng
thị phần…Với sự tiến bộ vượt bậc về khoa học kỹ thuật hiện nay, chất
lượng sản phẩm chủ yếu được quyết định bởi trình độ công nghệ, đòi hỏi
công ty phải đầu tư dây chuyền, thiết bị mới. Để làm được điều đó, công
ty phải có nguồn lực tài chính vững chắc, ổn định. Chính vì thế, việc nâng
cao LN sẽ giúp tăng hiệu quả SXKD, tăng uy tín cho công ty.
Đối với xã hội :
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho công ty tăng
trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan
trọng của NSNN. Thông qua tình hình lợi nhuận của công ty, Nhà nước
tiến hành thu thuế thu nhập góp phần tăng tích lũy cho xã hội, xây dựng
cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi, bên cạnh đó cải thiện được đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho nhân dân, tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động. Những vấn đề đó chỉ có thể giải quyết khi các
công ty trong nước làm ăn có hiệu quả với doanh lợi ngày càng cao.
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
Đối với người lao động :
Lợi nhuận góp phần kích thích người lao động trong sản xuất, là
nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần

của người lao động trong công ty, thúc đẩy họ hăng say sản xuất, có trách
nhiệm với công việc, phát huy tốt nhất sức sáng tạo của mình trong
SXKD, đồng thời có ý thức gắn bó xây dựng công ty mình ngày càng tiến
xa hơn nữa.
Qua việc phân tích trên ta thấy việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là
điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của công ty được
vững chắc. Đồng thời nhờ kinh doanh có lãi, công ty có thể tái sản xuất
mở rộng, đóng góp ngày càng nhiều cho NSNN, tạo công ăn việc làm,
tăng tiêu dùng xã hội. Vì thế, nâng cao LN là việc tất yếu của mọi công ty
hiện nay.
1.1.4. Vai trò của việc nghiên cứu chỉ tiêu lợi nhuận
Do hoạt động SXKD của công ty rất đa dạng, phong phú nên LN
trong công ty được hình thành từ nhiều nguồn : từ hoạt động kinh doanh
và từ các hoạt động khác.
Công thức tổng quát :
LN trước thuế = LN thuần từ hoạt động kinh doanh + LN hoạt động
khác
1.1.4.1. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty
Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của hoạt
động SXKD của công ty và từ HĐTC. Đây là bộ phận LN chủ yếu, chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ LN tạo ra trong công ty.
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
LN hoạt động = LN thuần hoạt động + LN
HĐTC
kinh doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.4.2. Lợi nhuận hoạt động khác
Là những khoản lợi nhuận công ty không dự tính trước hoặc có dự

tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên.
LN hoạt động khác = Thu nhập khác - chi phí khác
Thu nhập hoạt động khác của công ty như thu nhập về nhượng bán,
thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó
đòi đã xử lý…
Chi phí hoạt động khác là những khoản chi phí không thường xuyên
như : chi phí thanh lý TSCĐ, phạt vi phạm hợp đồng, bị truy nộp thuế…
Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là đánh giá sự
biến động của tổng LN cũng như của từng bộ phận LN giữa thực tế với
kế hoạch, giữa kỳ này với kỳ trước nhằm thấy khái quát tình hình LN và
những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó.

1.2.2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 1.1.2. Phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực
hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của công ty,
khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
Lợi nhuận sau thuế, sau khi chi trả các khoản nộp phạt và các khoản phải
trả khac nếu có, đước trích lập các quỹ công ty: như quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phòng tài chinh, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng và
phúc lợi.
Về nguyên tắc. lợi nhuận công ty được chia làm 2 phần, một phần đem
chia và một phần không chia. Tỷ lệ phần đem chia và không chia, cũng như tỷ
lệ hình thành các quỹ công ty tuỳ thuộc vào chính sách của Nhà nước ( đối
với doanh nghiệp Nhà nước) chính sách chia lãi cổ phần của đại hội cổ đông (

đối với công ty cổ phần) ở mỗi nước, tuyỳtừng thời kỳ nhất định.
Ở Việt Nam hiện nay, lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp Nhà
nươc được phân phối theo Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 ban hành Quy chế qản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn
nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. Cụ thể theo trình tự như sau:
Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế TNDN ( thu nhập
doanh nghiệp) được phân phối như sau:
Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng
(nếu có).
Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi
nhuận trước thuế.
Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, khi số dư quỹ bằng 25% vốn
điều lệ thì không trích nữa.
Trích lập các quyc đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà
nước quy định đối với các công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích
lập.
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiêp Âu Thị Thu Huyền
Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định được phân phối theo tỷ lệ giữa
vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tưựhuy động bình quân trong
năm.
Vốn doanh nghiệp công ty huy động là số tiền công ty huy động doanh
nghiệp phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước trrên cơ sở công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho
người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo hành của Chính phủ,
Bộ Tài chính và các khoản vay được hỗ trợ lãi suất.
Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu

tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ
sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều
động về quỹ tập trung để đầu tư vào các công ty khác. Thủ tướng chính phủ
quyết định thành lập quỹ này.
Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau:
Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của Công ty.
Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trịc
một năm không quá 500 triệu đồng (đối với công ty có hội đồng quản trị) và
200 triệu đồng (đối với công ty không có hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ
suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng
hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch.
Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của
công ty. Mức trích lập mỗi quỹ doanh nghiệp Hội đồng quản trị hoặc Giám
đốc công ty không có hội đônggf quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến
của Ban chấp hành Công đoàn Công ty.
Đại diện chủ sở hữu quyết định tỷ lệ trích cụ thể của các quỹ đầu tư phát
triển và quỹ khen thưởng ban quản lý điều hanh công ty trên cơ sở đề nghị
Thực trạng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
18

×