Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đánh giá hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa quảng nam năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.24 KB, 122 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






NGUYỄN VĂN NGỌC


ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM
NĂM 2013






LUẬN ÁN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II





HÀ NỘI, NĂM 2015
2



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






NGUYỄN VĂN NGỌC


ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ SỬ DỤNG THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM
NĂM 2013


LUẬN ÁN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II


CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 62720412



Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng




HÀ NỘI, NĂM 2015
3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ những nội dung trong luận án này do tôi tự
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và nghiêm túc.
Những tài liệu tham khảo cho luận văn có nguồn gốc rõ ràng.
Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 04 năm 2015
Học viên


Nguyễn Văn Ngọc

4

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ của quý Thầy Cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội. Tôi
xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý giá đó.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc nhất
đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa
cấp II.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Ban Giám Hiệu, Phòng sau

đại học, Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược – Trường Đại học Dược Hà Nội, nhất
là các thầy cô đã tận tình giúp đỡ, dạy bảo và tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt
chương trình học tập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến Ban Giám Đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp,
phòng Tài chính – Kế toán, các anh chị em Khoa Dược Bệnh viện đa khoa
Quảng Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để viết
luận án.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 04 năm 2015
Học viên
Nguyễn Văn Ngọc
5

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC BỆNH VIỆN 3

1.1.1. Lựa chọn thuốc 3
1.1.2. Mua thuốc 7
1.1.3. Tồn trữ và cấp phát thuốc 10
1.1.4. Sử dụng thuốc 13
1.2. QUẢN LÝ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
18
1.2.1. Giám sát việc kê đơn, chỉ định dùng thuốc 18
1.2.2. Giám sát giao cấp phát 19
1.2.3. Giám sát việc theo dõi, hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân theo y lệnh 19
1.2.4. Công tác thông tin thuốc và dược lâm sàng 20

1.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN 20
1.3.1.Tình hình tiêu thụ thuốc ở Việt Nam trong những năm gần đây 20
1.3.2 Cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện 21
1.3.3 Tình hình kê đơn thuốc cho bệnh nhân nội trú và ngoại trú 24
1.3.4 Thực hiện quy chế kê đơn 25
1.4. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN, KHOA DƯỢC 26
1.4.1.Tổng quan về bệnh viện 26
1.4.2. Tổng quan về khoa dược 29
CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
31

2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 31
2.3.1. Phân tích danh mục thuốc và kinh phí sử dụng tại bệnh viện năm 2013 31
6

2.3.2. Khảo sát và đánh giá một số hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh
viện đa khoa Quảng Nam năm 2013 32
2.4. Tiêu chí loại trừ 32
2.5. Phương pháp nghiên cứu 32
2.6. Phương pháp thu thập các số liệu 33
2.7. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu 33
2.8. Phương pháp phân tích số liệu 34
2.9. Phương pháp xử lý số liệu 36
CHƯƠNG 3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

37
3.1. Phân tích danh mục thuốc và kinh phí sử dụng năm 2013 37
3.1.1. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng năm 2013 37
3.1.1.1. Cơ cấu mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa Quảng Nam 37
3.1.1.2.Cơ cấu thuốc trong danh mục sử dụng năm 2013 tại BVĐKQN 38
3.1.2. Phân tích kinh phí sử dụng thuốc năm 2013 42
3.1.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC 42
3.1.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân loại VEN 43
3.1.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân nhóm I, II, III 44
3.1.2.4. Phân tích kinh phí sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý 44
3.1.2.5. Kinh phí sử dụng thuốc theo khối điều trị tại BVĐKQN 46
3.1.2.6. Kinh phí sử dụng thuốc theo đối tượng tại BVĐKQN 46
3.1.2.7. Kinh phí sử dụng thuốc theo khoa lâm sàng 47
3.2. Đánh giá một số hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa
Quảng Nam năm 2013 48
3.2.1. Quản lý sử dụng danh mục thuốc bệnh viện 48
3.2.1.1. Quản lý sử dụng danh mục thuốc ngoại trú tại BVĐKQN 49
3.2.1.2. Quản lý sử dụng danh mục thuốc nội trú tại BVĐKQN 50
3.2.1.3. Quản lý sử dụng thuốc trong danh mục tủ thuốc trực 50
3.2.1.4. Quản lý việc thay đổi thuốc trong danh mục tại BVĐKQN 51
3.2.1.5. Quản lý sử dụng các thuốc đặc biệt trong danh mục 52
7

3.2.2. Quản lý hoạt động mua sắm thuốc 53
3.2.2.1. Nguồn kinh phí cho cung ứng thuốc của bệnh viện 53
3.2.2.2. Hoạt động mua sắm tại BVĐKQN. 54
3.2.3. Quản lý hoạt động cấp phát thuốc và tồn trữ 55
3.2.3.1. Quản lý hoạt động cấp phát thuốc 55
3.2.3.2. Quản lý hoạt động tồn trữ tại kho dược BVĐKQN 58
3.2.4. Quản lý hoạt động sử dụng thuốc tại BVĐKQN 59

3.2.4.1. Đánh giá hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội trú 59
3.2.4.2. Đánh giá hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại
BVĐKQN 66
3.2.5. Vai trò thông tin thuốc, theo dõi ADR và công tác dược lâm sàng 70
3.2.5.1. Vai trò của thông tin thuốc trong quản lý sử dụng thuốc. 70
3.2.5.2. Vai trò các hoạt động theo dõi và báo cáo ADR trong quản lý sử
dụng thuốc tại BVĐKQN 73
3.2.5.3. Vai trò hoạt động dược lâm sàng trong quản lý sử dụng thuốc 75
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
77
4.1. Bàn luận về danh mục và kinh phí sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa
Quảng Nam 77
4.1.1. Bàn luận về lựa chọn thuốc xây dựng danh mục bệnh viện 77
4.1.2. Bàn luận về cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện và kinh phí sử dụng 77
4.2. Bàn luận về hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa khoa Quảng
Nam năm 2013 80
4.2.1. Bàn luận về sử dụng danh mục thuốc trong bệnh viện 80
4.2.2. Bàn luận về hoạt động tồn trữ và cấp phát thuốc 81
4.2.3. Bàn luận về hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội trú. 83
4.2.4. Bàn luận về hoạt động sử dụng thuốc điều trị ngoại trú 84
4.2.5. Bàn luận về hoạt động thông tin thuốc, theo dõi ADR và công tác dược
lâm sàng trong quản lý sử dụng thuốc. 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
8

KẾT LUẬN 87
1. Về cơ cấu danh mục thuốc và kinh phí sử dụng thuốc năm 2013 tại Bệnh viện
đa khoa Quảng Nam 87
2. Về hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại BVĐK Quảng Nam năm 2013 88
KIẾN NGHỊ 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
9

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABC: Phân tích chi phí ABC
ADR: Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)
ATHL: An toàn hợp lý
BHYT: Bảo hiểm y tế
BVSK: Bảo vệ sức khỏe
BVĐKQN: Bệnh viện đa khoa Quảng Nam
BYT: Bộ y tế
CSBVSKND: Chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân
DMT: Danh mục thuốc
DMTCY: Danh mục thuôc chủ yếu
DMTTY: Danh mục thuốc thiết yếu
DMTBV: Danh mục thuốc bệnh viện
DS: Dược sỹ
DSĐH: Dược sỹ đại học
ĐTNC: Đối tượng nghiên cứu
FIFO: First in, first out (Nhập trước xuất trước)
FEFO: First expry first out (Hạn dùng trước xuất trước)
GMP: Good Manufacturing Practice (Thực hành sản xuất thuốc tốt)
GMP EU: Tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt châu Âu
GMP ASIAN: Tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt khối ASIAN
GMP WHO: Tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt của Tổ chức y tế thế giới
HĐT&ĐT: Hội đồng thuốc và điều trị
HSBA: Hồ sơ bệnh án
MHBT: Mô hình bệnh tật

HDĐTC: Hướng dẫn điều trị chuẩn
TCKT: Tài chính kế toán
TTBQĐN: Tiền thuốc bình quân đầu người
V,E,N: Vital, Essential, Non Essential
10

DANH MỤC BẢNG


Stt Bảng Tên bảng Trang
1 1.1 Tiền thuốc bình quân đầu người qua các năm 21
2 1.2
Thông tin tài chính về sử dụng thuốc tại các bệnh viện khảo
sát năm 2010
22
3 1.3 Tình hình nhân lực bệnh viện đa khoa Quảng Nam 27
4 3.4 Cơ cấu mô hình bệnh tật tại BVĐK Quảng Nam 2013 37
5 3.5 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 39
6 3.6 Tỷ lệ và kinh phí thuốc trong nước và thuốc ngoại nhập 40
7 3.7 Tỷ lệ và kinh phí thuốc generic và biệt dược trong danh mục

41
8 3.8 Tỷ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần 41
9 3.9 Cơ cấu danh mục, kinh phí thuốc theo quy chế chuyên môn 42
10 3.10 Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC 42
11 3.11 Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN 43
12 3.12 Cơ cấu danh mục thuốc theo phân nhóm I, II, III 44
13 3.13 Phân tích kinh phí sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý 45
14 3.14 Kinh phí sử dụng thuốc theo khối điều trị 46
15 3.15 Kinh phí sử dụng theo đối tượng 46

16 3.16 Kinh phí sử dụng thuốc theo khoa lâm sàng 47
17 3.17 Quản lý thuốc trong danh mục tủ thuốc trực 51
18 3.18 Một số thay đổi trong danh mục thuốc 52
19 3.19 Số lượng các thuốc đặc biệt sử dụng trong danh mục 53
20 3.20 Kinh phí mua thuốc của BVĐK Quảng Nam năm 2013 53
21 3.21 Tỷ lệ tiền mua thuốc trong tổng kinh phí bệnh viện 54
11

22 3.22 Một số sai sót trong cung ứng thuốc 55
23 3.23 Kết quả công tác cấp phát thuốc 56
24 2.24 Mức độ tồn kho dự trữ tại kho dược 58
25 3.25 Cơ cấu bệnh nhân theo tuổi, giới 59
26 3.26 Số ngày điều trị trung bình theo chuyên khoa 60
27 3.27 Tỷ lệ sử dụng thuốc của các khoa điều trị nội trú 61
28 3.28 Số thuốc trung bình trong điều trị nội trú 62
29 3.29 Các nhóm thuốc sử dụng nhiều trong bệnh án 63
30 3.30 Thực hiện các quy chế kê đơn trong bệnh án 64
31 3.31 Thực hiện các quy chế khi sử dụng thuốc gây nghiện 65
32 3.32 Tỷ lệ kê đơn thuốc ngoại trú 66
33 3.33 Tỷ lệ các phòng khám kê đơn nhiều loại thuốc 67
34 3.34 Số thuốc trung bình cho một đơn thuốc ngoại trú 68
35 3.35 Kinh phí bình quân một đơn thuốc ngoại trú 68
36 3.36 Thực hiện những quy định kê đơn thuốc ngoại trú 69
37 3.37 Hoạt động thông tin thuốc năm 2013 72
38 3.38 Kết quả hoạt động tư vấn sử dụng thuốc 73
39 3.39 Kết quả hoạt động theo dõi và báo cáo ADR 74
40 3.40 Mức độ nghiêm trọng ADR 74
41 3.41 Kết quả thực hiện hoạt động công tác dược lâm sàng 75
42 3.42 Hoạt động công tác dược lâm sàng bệnh viện 76
12


DANH MỤC HÌNH

Stt Hình Tên hình Trang
1 1.1 Chu trình quản lý cung ứng thuốc 3
2 1.2 Các căn cứ xây dựng DMT bệnh viện 4
3 1.3 Chu trình tác động của HDĐTC và DMTTY 5
4 1.4 Hệ thống kho thuốc tại BVĐKQuảng Nam 12
5 1.5 Sơ đồ nhập xuất theo nguyên tắc FIFO/FEFO 13
6 1.6 Quy trình sử dụng thuốc 14
7 1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc 16
8 1.8 Quy trình chăm sóc bằng thuốc của WHO 18
9 1.9 Sơ đồ tổ chức khoa Dược BVĐK Quảng Nam 29
10 3.10 Cơ cấu danh mục thuốc BVĐK Quảng Nam 40
11 3.11 Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC 43
12 3.12 Kinh phí sử dụng thuốc theo khoa lâm sàng 48
13 3.13 Quy trình cấp phát thuốc BVĐK Quảng Nam 57
14 3.14 Tỷ lệ thuốc trong đơn ngoại trú 66
15 3.15 Vai trò của đơn vị thông tin thuốc bệnh viện 71
16 3.16 Quy trình thu thập và xử lý thông tin 71





13

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe là vốn quý nhất


của mỗi con người và của toàn thể xã hội. Bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe là hoạt động nhân đạo, là một trong những
chính sách ưu tiên hàng đầu của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân, đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng, sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, Ngành Y tế và
của toàn xã hội. Việc sử dụng thuốc và giám sát sử dụng thuốc tại bệnh viện là
nhiệm vụ hết sức quan trọng cần được quan tâm nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả điều trị cho người bệnh [15].
Ở Việt Nam ngành Dược đã có nhiều nổ lực trong việc cung ứng thuốc
phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe. Đảng và Nhà nước thường xuyên quan
tâm đến việc bảo đảm cung ứng thuốc cho nhân dân. Trong những năm gần đây
việc sử dụng thuốc và đáp ứng nhu cầu thuốc ngày càng tăng do nhu cầu chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe. Năm 1996 Chính phủ đã ban hành chính sách quốc gia
về thuốc bao gồm hai mục tiêu lớn là: “Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của toàn dân đầy đủ, kịp thời các loại thuốc có hiệu lực, chất lượng
tốt, giá thành hợp lý” và “Việc sử dụng thuốc phải đảm bảo an toàn, hợp lý và
hiệu quả” [40].
Để góp phần thực hiện các mục tiêu trên, bệnh viện đã có những cố gắng
trong việc cung cấp đủ thuốc đảm bảo chất lượng phục vụ cho công tác điều trị
đồng thời cũng tăng cường công tác quản lý, giám sát việc sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng điều trị. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn
còn tồn tại những bất cập liên quan đến việc cung ứng và sử dụng thuốc. Tình
trạng sử dụng thuốc chưa hợp lý, việc lạm dụng thuốc vẫn thường xảy ra chưa
được giám sát một cách chặt chẽ. Đây chính là một trong những nguyên nhân
làm tăng chi phí điều trị, tăng phản ứng có hại của thuốc , giảm chất lượng điều
trị và làm giảm uy tín của bệnh viện, đặc biệt là làm mất lòng tin từ người bệnh.
Do đó, nghiên cứu về giám sát sử dụng thuốc là việc làm hết sức thiết thực để
14


phản ánh đúng thực trạng sử dụng thuốc và góp phần nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh cho nhân dân theo đúng với chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam là bệnh viện đa khoa hạng II với quy
mô 600 giường bệnh trực thuộc Sở Y tế Quảng Nam, với mô hình bệnh tật
phong phú, đa dạng. Hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của bệnh
viện, sự nâng cao về trình độ chuyên môn và nhận thức về công tác khám, chữa
bệnh của cán bộ y tế ngày được cải thiện, thì việc cung ứng đủ thuốc và sử dụng
thuốc một cách hiệu quả, an toàn, hợp lý là vấn đề luôn được bệnh viện quan
tâm hàng đầu.
Trong bối cảnh thực trạng sử dụng thuốc còn nhiều bất cập và được dư
luận xã hội hết sức quan tâm. Từ những thực tế về tình hình sử dụng thuốc tại
bệnh viện, với mong muốn nâng cao chất lượng quản lý sử dụng thuốc, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc của Bệnh viện đa khoa Quảng
Nam với đề tài: “Đánh giá hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện đa
khoa Quảng Nam năm 2013” với các mục tiêu sau:
2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc và kinh phí sử dụng thuốc năm 2013
tại Bệnh viện đa khoa Quảng Nam.
3. Phân tích một số hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện đa
khoa Quảng Nam năm 2013.
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề xuất một số kiến
nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng thuốc trong bệnh viện.







15


Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC BỆNH VIỆN:

Cung ứng thuốc đó là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến tay người sử
dụng, cung ứng đủ thuốc, đảm bảo chất lượng, hợp lý về giá, đảm bảo sử dụng
thuốc hợp lý nhằm góp phần bình ổn giá thuốc, tăng cường chất lượng điều trị
cho người bệnh. Đây được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của khoa dược bệnh viện.
Cung ứng thuốc là một chu trình khép kín bao gồm 4 bước chính: Lựa
chọn thuốc, mua sắm thuốc, tồn trữ và cấp phát, sử dụng thuốc. Mỗi bước trong
chu trình đều có vai trò quan trọng và tạo tiền đề cho các bước tiếp theo [40].










Hình 1.1: Chu trình cung ứng thuốc ở bệnh viện
1.1.1. Lựa chọn thuốc.

Lựa chọn thuốc là công việc đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc,
nhằm xác định được chủng loại, số lượng thuốc hợp lý sao cho phù hợp với mô
hình bệnh tật (MHBT), hướng dẫn điều trị, trình độ chuyên môn, kinh phí bệnh
viện và các chính sách về thuốc của nhà nước. Quy trình lựa chọn thuốc là nền
tảng cho việc quản lý sử dụng thuốc hợp lý góp phần cải thiện được chất lượng

điều trị. Kết quả quá trình lựa chọn thuốc là xây dựng danh mục thuốc (DMT)
Lựa chọn
Cấp phát
Mua sắm Sử dụng
HỖ TRỢ QUẢN LÝ
Tài chính
Tổ chức
Thông tin
Nguồn lực
16

hàng năm của bệnh viện. Danh mục thuốc phải thống nhất với danh mục thuốc
thiết yếu (DMTTY), danh mục thuốc chủ yếu (DMTCY). Việc thống nhất các
tiêu chí lựa chọn khi xây dựng danh mục thuốc là rất quan trọng nhằm tạo dựng
giá trị của DMT cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc kê đơn và đảm bảo cho
việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả và hợp lý [33].

Các căn cứ để xây dựng DMT bệnh viện

















Hình1.2. Các căn cứ xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

Quy trình xây dựng danh mục thuốc.
Quy trình xây dựng DMT là nền tảng cho việc quản lý dược tốt và sử dụng
thuốc hợp lý. Việc chọn lựa phát đồ điều trị chuẩn, các thuốc có chất lượng, hiệu
quả tốt, chi phí hợp lý sẽ nâng cao chất lượng trong chăm sóc y tế. Thật lý tưởng
nếu như DMT được xây dựng trên cơ sở các hướng dẫn điều trị thường gặp sẽ tiết
kiệm được chi phí và sử dụng thuốc đạt hiệu quả, an toàn cho người bệnh [33].
HĐT&ĐT
Phát đồ điều trị chuẩn
đã được xây dựng
Các chính sách về thuốc
(DMTTY, DMTCY)
Mô hình bệnh tật,
Mô hình tử vong
Căn cứ lựa chọn
Kinh phí & khả năng chi
trả của người bệnh
Dự đoán tình hình bệnh
tật trong kỳ tới
Trình độ chuyên môn của
cán bộ y tế
DMT BỆNH VIỆN
17















Hình 1.3. Chu trình tác động của HDĐTC và DMTTY
 Danh mục thuốc chủ yếu:
Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2008/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02
năm 2008. DMTCY sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh, là cơ sở pháp lý để
các đơn vị y tế xây dựng DMT sử dụng tại đơn vị và có kế hoạch tổ chức cung
ứng thuốc, đáp ứng nhu cầu điều trị theo các quy định của pháp luật. Việc lựa
chọn thuốc thành phẩm theo nguyên tắc sau: Ưu tiên lựa chọn thuốc generic,
thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt
tiêu chuẩn GMP. Một số trường hợp bệnh viện được phép sử dụng một số thuốc
ở dạng kết hợp khi những thành phần trong thuốc đó đều có trong danh mục [1];
[3]; [4]; [5].

Danh mục thuốc thiết yếu.
Thuốc thiết yếu là danh mục các loại thuốc cần thiết nhất được lựa chọn
trong danh mục thuốc thống nhất toàn ngành là những loại thuốc ưu tiên để bảo
đảm cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe của nhân dân.
Danh mục bệnh thường gặp


Lựa chọn điều trị
Danh mục thuốc thiết yếu
Chuẩn bị ngân sách
và cung ứng thuốc

Hướng dẫn điều trị
Giám sát và đào
Cải thiện sử dụng và
khả năng cung ứng

18

Thuốc được chọn vào danh mục phải đảm bảo hiệu lực chắc chắn, an toàn, ít độc
hại, dễ sử dụng và giá thành hợp lý [6]; [30].
Tổ chức y tế thế giới và Tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)
cùng phối hợp tổ chức hội nghị Anmahata, hội nghị đó đã có tuyên bố về chăm
sóc sức khỏe ban đầu với khẩu hiệu “Sức khỏe cho mọi người vào năm 2000”.
Danh mục thuốc thiết yếu là một trong các nội dung chính của chăm sóc sức
khỏe ban đầu và đó cũng là một mục đích cố gắng thực hiện nhằm đảm bảo sự
thắng lợi trong chiến dịch chăm sóc sức khỏe chung.
Theo TCYTTG: để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, chỉ cần 1 USD
thuốc thiết yếu có thể bảo đảm chữa khỏi 80% các chứng bệnh thông thường của
một người dân tại cộng đồng để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu. Như vậy
việc cung ứng thuốc thiết yếu với giá cả hợp lý, chất lượng bảo đảm là một yêu
cầu cấp thiết và là một trong những nội dung – chính sách quốc gia về thuốc [22].
Hiện nay trên thế giới đã có hơn 150 nước đã áp dụng và có DMTTY. Số
lượng tên thuốc trong DMTTY của mỗi nước trung bình khoảng 300 thuốc.

Hướng dẫn điều trị chuẩn:
Hướng dẫn điều trị chuẩn (HDĐTC) sẽ là những công cụ, cách thức để

thúc đẩy việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn. HDĐTC còn cung cấp tiêu chuẩn về
điều trị tối ưu dựa trên các cơ sở giám sát và đánh giá sử dụng thuốc, cập nhật
kiến thức và kinh nghiệm lâm sàng. Đây là tài liệu chuyên môn mang tính
hướng dẫn những nội dung cơ bản để các thầy thuốc tham khảo sử dụng thuốc
một cách hiệu quả, an toàn và hợp lý [10], [41]. Vì vậy để xây dựng DMT một
cách hoàn thiện và khoa học thì việc dựa vào các phát đồ điều trị chuẩn ở trong
nước và trên thế giới là rất cần thiết. Có thể nói: “Một danh mục lý tưởng là
danh mục được xây dựng trên cơ sở hướng dẫn điều trị các loại bệnh thường
gặp”.

Mô hình bệnh tật:
MHBT của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức
khỏe, tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác định
19

mô hình bệnh tật giúp cho nghành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư cho công tác phòng chống bệnh có
chiều sâu và trọng điểm, từng bước hạ thấp tỷ lệ tử vong cho cộng đồng, nâng
cao chăm sóc sức khỏe nhân dân [2], [41].
Từ thập niên 70 của thế kỷ 20, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nhận thấy
các bệnh nhiễm trùng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong mô hình bệnh tật của các nước
có nền kinh tế kém phát triển ở châu Á, châu Mỹ La tinh, châu Phi trong khi các
bệnh này đã được loại trừ hầu hết các nước phát triển. Các bệnh nhiễm trùng ở
các nước phát triển chiếm 5,3%; trong khi đó ở các nước đang phát triển là
41,2% trong mô hình bệnh tật. Các bệnh không nhiễm trùng chiếm tới 87,3%
mô hình bệnh tật ở các nước ở các nước phát triển [30].
Việt Nam là nước đang phát triển, thuộc miền khí hậu nhiệt đới, mô hình
bệnh tật mang đặc trưng của một nước nhiệt đới đang phát triển và có nhiều thay
đổi. Theo kết quả điều tra năm 2008. Tỷ lệ mắc bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao
nhất 19,09%, tiếp đến bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật chiếm 10,67%, bệnh

đường tiêu hóa chiếm 9,13% [48].
Chính vì thế, MHBT của bệnh viện là một trong những căn cứ quan trọng
giúp cho bệnh viện không những xây dựng DMT phù hợp với tình hình bệnh tật
của từng địa phương mà còn giúp cho bệnh viện có kế hoạch, hoạch định phát
triển toàn diện trong tương lai.
Ngoài ra, trình độ chuyên môn, dự đoán tình hình bệnh tật, kinh phí và
khả năng chi trả của người bệnh là những căn cứ quan trọng trong việc xây dựng
DMT của bệnh viện.
1.1.2. Mua thuốc:
Mua thuốc là một quá trình để đảm bảo chắc chắn luôn đúng thuốc, đúng
số lượng, sẵn có mọi lúc, cho đúng tình trạng bệnh tật với giá hợp lý và chất
lượng đảm bảo. Quy trình mua thuốc tốt trước hết cần xác định đúng mục tiêu,
nhu cầu sử dụng, kiểm soát được nguồn cung ứng, đánh giá đúng năng lực của
20

các nhà cung ứng, lựa chọn chiến lược mua sắm thích hợp, phù hợp với nguồn
kinh phí của bệnh viện.

Xác định nhu cầu.
Đó chính là xác định số lượng thuốc cần mua có trong danh mục thuốc
bệnh viện để đáp ứng nhu cầu điều trị. Để chuẩn bị cho quá trình mua thuốc
được thuận lợi và đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời. Sau khi lựa chọn được
danh mục thuốc hợp lý, khoa dược sẽ xây dựng nhu cầu về số lượng thuốc của
năm, hàng quý và hàng tháng dựa vào số lượng thuốc sử dụng của năm trước,
lượng hàng tồn kho, số lượng bệnh nhân. Từ đó khoa dược lập dự trù cụ thể số
lượng thuốc cần mua để sử dụng.
Trên thực tế, để xác định nhu cầu thuốc một cách hợp lý cần phải xem
xét, phân tích một số yếu tố khác ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng thuốc như:
bệnh tật, thời tiết, điều kiện kinh tế, trình độ chuyên môn, phát đồ điều trị, giá cả
và đặt biệt là những tiến bộ trong y học và kỹ thuật điều trị mới. Mặt khác phân

tích và loại bỏ những sai sót do nhu cầu sử dụng thuốc bất hợp lý như: chẩn
đoán sai bệnh, trình độ chuyên môn còn hạn chế chưa cập nhật được các thông
tin y học mới, kê đơn theo trình dược…
Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, nhu cầu thuốc
cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày một tăng. Tiền thuốc bình quân
đầu người tăng từ 0,3 USD năm 1999 lên 7,6 USD năm 2003 và đạt 8,3 USD
năm 2004 [23]. Do nhu cầu thuốc ngày một tăng mạnh trong những năm gần
đây thị trường thuốc ngày càng sôi động với nhiều chủng loại, thuốc mới được
ra đời và được cấp số đăng ký của Cục quản lý dược – Bộ Y tế cả thuốc trong
nước và thuốc ngoại nhập.
Bên cạnh việc tăng nhanh về chủng loại và mẫu mã, các nhà sản xuất kinh
doanh áp dụng mọi hình thức quảng cáo trên thông tin đại chúng nhằm làm tăng
nhu cầu sử dụng thuốc, lợi nhuận nhiều hơn, điều này cũng gây không ít khó
khăn cho việc kiểm soát sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Vì vậy, việc lựa chọn để
xây dựng danh mục thuốc và xác định chính xác nhu cầu điều trị hợp lý ở các
21

bệnh viện là rất cần thiết trong việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả và hợp lý.
[2];[30];[23].

Lựa chọn phương thức mua thuốc
Tại Việt Nam, việc mua thuốc được thực hiện thông qua hình thức đấu
thầu. Ngay từ năm 1997, Chỉ thị 03/BYT-CT ngày 25-2-1997 của Bộ Y tế về
việc chấn chỉnh công tác cung ứng quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện ghi
rõ: “Việc mua bán thuốc phải được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu,
chọn thầu, chỉ định thầu công khai theo quy định của Nhà nước”.
Sau đó, ngày 27-7-2005 Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
liên tịch số 20/2005/TTLT-BYT-BTC để hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung
ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách
Nhà nước theo quy định để mua thuốc phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh.

Sau hai năm thực hiện đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập theo
Thông tư 20/2005/TTLT-BYT-BTC, ngày 10-8-2007 Bộ Y tế, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư 10/2007/TTLT-BYT-BTC thay thế cho Thông tư 20/2005/TTLT-
BYT-BTC. Thông tư 10 quy định cụ thể các nội dung cần thực hiện bao gồm:
- Lập kế hoạch đấu thầu mua thuốc: căn cứ lập kế hoạch, nội dung của
từng gói thầu trong kế hoạch, giá gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, thời
gian tổ chức đấu thầu, hình thức hợp đồng…
- Trình duyệt kế hoạch và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
- Lập hồ sơ mời thầu
- Kết quả lựa chọn nhà thầu.
Đến ngày 19-01-2012 Bộ Y tế, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
01/2012/TTLT-BYT-BTC thay thế cho Thông tư 10/2007 về hướng dẫn đấu
thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế.
Việc ban hành các Chỉ thị, Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Tài chính đã giúp
cho các bệnh viện có cơ sở pháp lý chặt chẽ trong việc đấu thầu mua thuốc, lựa
chọn các nhà cung ứng uy tín cung cấp thuốc chất lượng với giá cả hợp lý đáp
ứng nhu cầu điều trị cho nhân dân [9].
22

1.1.3. Tồn trữ và cấp phát thuốc.
1.1.3.1. Tồn trữ và bảo quản thuốc:
Để đảm bảo cung ứng thuốc có chất lượng đến tay người sử dụng đòi hỏi
phải thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) đây là các biện pháp đặc biệt phù hợp
cho việc bảo quản, vận chuyển, tồn trữ và phân phối thuốc. Để thực hành tốt bảo
quản thuốc cần phải có sự đầu tư, lựa chọn cẩn thận từ nhân sự, nhà kho, trang
thiết bị đến vệ sinh cũng như thực hiện nghiêm túc các quy chế dược về quản lý,
tồn trữ, bảo quản, kiểm nhập, kiểm kê, theo dõi hạn sử dụng một cách toàn diện
Quản lý tồn kho là trọng tâm của quản lý cung ứng thuốc [45]. Hệ thống
quản lý tồn kho hiệu quả giúp cho thuốc luôn sẵn có và hạn chế tới mức thấp
nhất những sai sót trong tồn trữ và cấp phát.

Xây dựng cơ số tồn kho hợp lý là bài toán đảm bảo cung ứng kịp thời cho
nhu cầu điều trị. Không để thuốc tồn đọng quá nhiều, quá lâu ảnh hưởng đến
công tác bảo quản và tồn đọng một lượng tiền lớn trong kho.
Công thức ước tính lượng thuốc tồn kho theo hướng dẫn của WHO
[26],[46],[47].
Lượng tồn kho tối thiểu S
min
= (LT x C
A
) + SS
Lượng tồn kho tối đa S
max
= S
min
+ (PP x C
A
)
C
A
: Lượng thuốc tiêu thụ hàng tháng (Average Consumtion)
LT: Thời gian thuốc từ nhà cung cấp đến kho thuốc (Supplier Lead Time)
PP: Khoảng thời gian giữa hai lần nhập hàng (Procurement Period)
SS: Lượng tồn kho an toàn.
Để đảm bảo cung ứng thuốc có chất lượng đến tay người sử dụng đòi hỏi
phải thực hiện tốt tất cả các giai đoạn liên quan đến sản xuất, bảo quản, tồn trữ
và lưu thông phân phối thuốc. Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP: Good
Storage Practices) là các biện pháp đặc biệt, phù hợp cho việc bảo quản, tồn trữ
thuốc để đảm bảo cho thuốc có chất lượng khi đến tay người tiêu dùng.
23


Để đảm bảo chất lượng thuốc trong quy trình tồn trữ đòi hỏi các khoa Dược
phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ đáp ứng các yêu cầu về bảo quản
thuốc điều trị, phải có quy trình thực hành bảo quản thuốc tốt tại khoa Dược.
- Kho thuốc phải được thiết kế đúng quy định, thông thoáng, thuận tiện
trong việc vận chuyển, hệ thống điều hòa, quạt thông gió, nhiệt độ, ẩm kế…
- Đảm bảo thực hiện 5 chống (chống nhầm lẫn; quá hạn; mối, mọt, chuột,
dán; trộm cắp; thảm hoạt).
- Đảm bảo thực hiện các quy chế quản lý về thuốc gây nghiện, hướng
thần, theo đúng quy định của Bộ Y tế [16], [13], [40], [43].
Bệnh viện đa khoa Quảng Nam trong những năm gần đây đã ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý kho, vì vậy rất thuận tiện trong việc theo dõi
xuất, nhập, tồn và theo dõi hạn sử dụng của thuốc giúp cho công tác tra cứu
chính xác và thông tin kịp thời các thuốc có trong kho Dược.
1.1.3.2. Theo dõi nhập và cấp phát thuốc:
Nhập và cấp phát thuốc là công việc thường quy và là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của khoa dược theo quy định trong Quy chế bệnh viện,
thông tư 22/TT-BYT [17].
Khoa Dược bảo đảm việc cấp phát thuốc đầy đủ và kịp thời theo phiếu
lĩnh thuốc từ các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, phát thuốc theo đơn cho bệnh
nhân ngoại trú có thẻ BHYT, bệnh nhân viện phí. Việc cấp phát thuốc cần phải
kiểm tra, đối chiếu khi cấp phát theo đúng Quy chế dược bệnh viện.
Quy trình cấp phát thuốc chặt chẽ từ khoa Dược đến các khoa lâm sàng,
cận lâm sàng và đến tay người bệnh góp phần không nhỏ trong quản lý về chất
lượng thuốc và đảm bảo an toàn cho người bệnh khi dùng thuốc.

Nhập thuốc:
Tất cả các thuốc khi đưa vào bệnh viện đều phải qua kiểm nhập, Hội đồng
kiểm nhập do Giám đốc bệnh viện quyết định có nhiệm vụ kiểm tra về chủng
loại, số lượng, chất lượng thuốc từ mọi nguồn như: mua, viện trợ, dự án, chương
trình. Khi kiểm nhập cần tiến hành đối chiếu giữa hóa đơn, DMT trúng thầu và

24

thực tế về chi tiết của từng loại thuốc như: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), đơn
vị tính, số lô, đơn giá, hạn sử dụng, hãng, nước sản xuất. Khi kiểm nhập thuốc
cần kiểm tra điều kiện bảo quản đối với một số thuốc cần có điều kiện bảo quản
đặt biệt. Trong quá trình kiểm nhập phải lập biên bản khi thuốc bị hư hao, thừa,
thiếu, viết trong hóa đơn sai với thực tế… cần thông báo cho cơ sở cung cấp để
chỉnh sửa và bổ sung.

Cấp phát thuốc:
Hệ thống kho:









Hình 1.4: Hệ thống kho thuốc tại khoa Dược Bệnh viện đa khoa Quảng Nam
Hệ thống kho của khoa dược được thiết kế liên hoàn bao gồm kho cấp
phát nội trú và kho cấp phát ngoại trú; trong kho cấp phát nội trú chia làm các
kho riêng lẻ: kho cấp thuốc nước; kho cấp thuốc viên; kho nghiện, hướng tâm
thần; kho vật tư; kho hóa chất; kho thuốc đông y. Hệ thống kho bệnh viện được
trang bị đầy đủ các giá kệ, máy điều hòa, quạt thông gió, tủ lạnh, nhiệt độ, ẩm kế
và được trang bị hệ thống máy tính nối mạng quản lý dược bệnh viện.
Thuốc trong kho được sắp xếp theo vần ABC theo phân nhóm dược lý rất
tiện trong vấn đề cấp phát thuốc với cách sắp xếp này giúp cho nhân viên cấp
phát dễ nhìn thấy, chống nhầm lẫn trong quá trình cấp phát.

Khoa Dược bảo đảm việc cấp phát thuốc đầy đủ và kịp thời theo phiếu
lĩnh thuốc từ các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, phát thuốc theo đơn cho bệnh
KHOA DƯỢC
KHO CẤP PHÁT
NỘI TRÚ
KHO CẤP
PHÁT
NGHIỆN,
HƯỚNG
THẦN
KHO
CẤP
PHÁT
THUỐC
NƯỚ
C
KHO
CẤP
PHÁT
THUỐC
VIÊN
KHO CẤP
PHÁT
THUỐC
ĐÔNG
DƯỢC
KHO CẤP PHÁT
NGOẠI TRÚ
KHO
CẤP

PHÁT
VẬT TƯ
Y TẾ
KHO
CẤP
PHÁT
HÓA
CHẤT
25

nhân ngoại trú có thẻ BHYT. Việc cấp phát thuốc cần phải kiểm tra, đối chiếu
khi cấp phát theo đúng Quy chế dược bệnh viện. Từ chối phát thuốc nếu phát
hiện những sai sót trong đơn thuốc hoặc phiếu lĩnh thuốc và thông báo cho bác
sĩ kê đơn biết để điều chỉnh hoặc thay thế thuốc.
Khoa dược bệnh viện đa khoa Quảng Nam đã xây dựng và trình Giám đốc
phê duyệt quy trình cấp phát thuốc. Khoa Dược tổ chức thường trực phát thuốc
24/24 giờ/ngày, riêng ngày lễ và chủ nhật được lĩnh vào hôm trước của ngày
nghỉ, trong khi cấp phát cần phải thực hiện 3 tra, 3 đối và phải tuân thủ theo
nguyên tắc FIFO/FEFO.
Nhập
A A A


B B


C
Xuất
A



B B


C C C

Hình 1.5. Sơ đồ nhập – xuất thuốc theo nguyên tắc FIFO/FEFO
Quy trình cấp phát thuốc chặt chẽ từ khoa Dược đến các khoa lâm sàng,
cận lâm sàng và đến tay người bệnh góp phần không nhỏ trong quản lý về chất
lượng thuốc và đảm bảo an toàn cho người bệnh khi dùng thuốc.
1.1.4. Sử dụng thuốc:
Sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả cho người bệnh là
một trong hai mục tiêu cơ bản của Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam
do Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 20/06/1996. Trong nền kinh tế thị
trường hiện nay, nguồn thuốc và chủng loại thuốc ở Việt Nam ngày càng trở nên
phong phú và đa dạng. Vì vậy, quản lý việc sử dụng thuốc là điều hết sức cần

×