Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing điện tử tại trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế athena giai đoạn 2015- 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.18 KB, 64 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG TP.HCM
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề tài:
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING ĐIỆN TỬ
TẠI: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG
QUỐC TẾ ATHENA GIAI ĐOẠN 2015 - 2018
GVHD : TS. NGUYỄN THỊ TĨNH
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP





















Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 03 năm 2014
GIÁM ĐỐC
Trang 2 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





















Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 03 năm 2014
GIẢNG VIÊN
Trang 3 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỜI CẢM ƠN
Kính gửi thầy cô, anh chị và các bạn,
Sau ba năm học tại trường Cao đẳng Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh và trải
qua một tháng thực tập tại Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế
ATHENA, em cũng đã hoàn thành bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Để hoàn thành
bài Báo cáo này, em đã được trang bị nhiều kiến thức bổ ích chuyên ngành quản trị
kinh doanh ở trường và kinh nghiệm thực tế về marketing điện tử tại Trung tâm
ATHENA.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả thầy cô trường Cao đẳng Công Thương
Tp.HCM đã dạy em trong các học kỳ vừa qua để em hoàn thành chương trình học tập
và bây giờ được làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Nguyễn Thị Tĩnh, người đã
dạy em hai môn học và cũng là người hướng dẫn cho em thực hiện tốt bài báo cáo này.
Em không biết nói gì hơn khi sau khi hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này
và cầm nó trên tay để nộp cho cô, thật là vui mừng và em muốn nói: “Cảm ơn cô thật
nhiều, em chúc cô luôn hạnh phúc, mạnh khoẻ, vui vẻ và luôn đạt mọi thành công
trong cuộc sống”.
Và tất nhiên, em sẽ không quên gửi lời cảm ơn tha thiết nhất đến Trung tâm ATHENA,
nơi có những con người mà em phải kính phục. Thầy Võ Đỗ thắng, chị Minh và tất cả
các anh chị, bạn bè làm việc tại Trung tâm – những người đã tận tình giúp đỡ cho em
trong suốt quá trình thực tập, mỗi lúc em cần sự giúp đỡ thì đều nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình mà hiệu quả. Em xin chúc Thầy, chị Minh, tất cả mọi người trong Trung tâm
ATHENA một lời chúc sức khoẻ, luôn làm việc vui vẻ và đạt hiệu quả cao trong công
việc.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn của tôi đã đóng góp ý kiến cho tôi
hoàn thành bài báo cáo này. Chúc các bạn vui.
Thân ái,
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 03 năm 2014
Trang 4 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
Từ
viết
tắt
Diễn giải
1 B2B Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
2 B2C Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng cá
nhân
3 C2C Giao dịch giữa các khách hàng cá nhân với
nhau
4 CCNA Quản trị mạng Cisco - CCNA
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 CSDL Cơ sở dữ liệu
7 DNS Hệ thống các tên miền
8 EFT Chuyển tiền điện tử
9 E-
Ma
rke
tin
g
Marketing điện tử
10 EST Mua bán cổ phiếu điện tử
11 HTM
L
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
12 HTTP Giao thức truyền siêu văn bản
13 TMĐ

T
Thương mại điện tử
14 TP.
HC
M
Thành phố Hồ Chí Minh
15 VNĐ Việt Nam đồng
16 WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trang 5 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
ST
T
Bảng Mô tả
1 Bảng
2.
1
Bảng so sánh giá các sản phẩm của Trung tâm
ATHENA và Nhất Nghệ
2 Bảng
2.
2
Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm
ATHENA trong 3 năm 2011-2013
3 Bảng
2.
3
Vị trí marketing của nhân viên của Trung tâm
ATHENA
4 Bảng

3.
1
Kế hoạch doanh thu trong năm 2014
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
ST
T
Đồ
th

Mô tả
1 Biểu
đồ
2.
1
Doanh thu theo thị trường của Trung tâm trong
3 năm
2 Biểu
đồ
2.
2
Kết quả hoạt động kinh doanh
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
ST
T
Hình

n
h
Mô tả
1 Hình

1.
1
Vị trí e-marketing trong Thương mại điện tử
2 Hình
2.
1
Hình ảnh website của Trung tâm ATHENA
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Trang 6 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ST
T

đ

Mô tả
1 Sơ đồ
2.
1
Sơ đồ tổ chức quản lý
2 Sơ đồ
2.
2
Các hình thức marketing xếp theo mức độ nhận
biết
3 Sơ đồ
3.
1
Các bước đánh giá chương trình đào tạo nội bộ
Trang 7 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MỤC LỤC
Trang 8 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thứ nhất: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là từ sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007, sự kiện này đã mở ra
cho Việt Nam những cơ hội phát triển và thách thực sự mới trên thương trường trong
và ngoài nước. Các hình thức kinh doanh, tiếp thị trong tất cả các ngành nghề ở Việt
Nam ngày càng trở nên đa dạng và phong phú hơn. Cùng với đó, từ khi ra đời, mạng
Internet cũng thể hiện những ưu điểm vượt bậc của nó như nhanh chóng, gọn, dễ dàng
phục vụ mọi lúc mọi nơi trên toàn thế giới, mở rộng thị trường phát triển…
Dựa vào những ưu điểm của Internet thì ngày nay, trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng các doanh nghiệp đang sử dụng Marketing điện tử (gọi tắt là e-
marketing) làm công cụ hữu ích để quảng bá hình ảnh công ty và sản phẩm của mình
tới các khách hàng không còn là điều xa lạ, thậm chí đó còn là hình thức quảng cáo
mang lại doanh thu lớn nhưng với chi phí rất thấp và hiệu rất quả cao.
Trong khi các nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì
các kênh ứng dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của
nhà tiếp thị tới khách hàng. Tiếp thị điện tử được biến hoá và sử dụng dưới nhiều cách
khác nhau bời sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trên môi
trường Internet, khái niệm về không gian và thời gian còn mờ nhạt và e-marketing đã
tận dụng đặc điểm này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho
doanh nghiệp ứng dụng.
Thứ hai: CNTT, Internet ở Việt Nam đã, đang và sẽ phát triển nhanh. Việt Nam là
Quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng Internet nhanh nhất trong khu vực và nằm trong số các
quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trên Thế giới. Số người sử dụng Internet ở Việt
nam cho đến nay đã đạt trên mức 34 triệu người và vẫn tiếp tục trên đà tăng trưởng
mạnh.

Với con số này, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các giải
pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến CNTT hay ứng dụng phương tiện điện tử
mang lại. Đây cũng là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược marketing, thương
hiệu sản phẩm giảm được chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
E-marketing bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam khoảng 6 năm trước đây và hiệu quả mang
lại cho doanh nghiệp trong những năm vừa qua được đánh giá là tích cực. Song, e-
marketing vẫn chưa thực sự tạo ra những bước tăng trưởng ngoạn mục do rào cản nhận
thức từ người tiêu dùng và các nhà làm tiếp thị khi chưa có cái nhìn thấu đáo và đúng
Trang 9 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
đắn về tiếp thị điện tử như e-marketing. Hơn nữa, tiếp thị điện tử là một vấn đề còn
mới mẻ và chỉ đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, đặc biệt trong TMĐT.
Từ hai lý do trên và mong muốn vận dụng những kiến thức đã học chuyên ngành quản
trị kinh doanh ở trường thì trong quá trình thực tập tại Trung tâm ATHENA em đã
quyết định chọn nghiên cứu đề tài “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN
NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA GIAI ĐOẠN 2014-2018”. Hy vọng đề tài này sẽ
trở thành một tài liệu tham khảo mang tính thực tiễn cao về các công cụ e-marketing
cũng như việc vận dụng e-marketing vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do giới hạn về thời gian, kiến thức còn hạn chế và chỉ nghiên cứu tập trung e-
marketing, một chiến lược marketing hiện đại khá mới mẻ nên em đã cố gắng hết sức
để hoàn thành nhưng chắc chắn bài Báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót
nhất định. Em mong rằng thầy cô cũng như anh chị trong Trung tâm ATHENA bỏ qua
và góp ý kiến cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Hệ thống cơ sở lý luận về Thương mại điện tử và E-marketing, chỉ rõ những lợi
thế của E-marketing so với marketing truyền thống.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá các hoạt động và môi trường E-marketing tại
Trung tâm ATHENA.

- Sau đó, vận dụng các kiến thức đã được học ở trường cũng như kinh nghiệm làm
việc và quan sát trực tiếp trong quá trình thực tập tại Trung tâm để đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện chiến lược E-marketing tại Trung tâm ATHENA trong thời gian
tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý thuyết cũng như hoạt động về E-marketing tại
Trung tâm ATHENA.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi: Do đề tài có giới hạn nên chủ yếu nghiên cứu trong hoạt động của lĩnh
vực E-marketing tại Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế
ATHENA chứ không nghiên cứu về marketing nói chung.
Địa chỉ: số 92, Nguyễn Đình Chiểu, Phường ĐaKao, Quận 1, Tp. HCM
Trang 10 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Thời gian nghiên cứu: Quá trình đi thực tập và nghiên cứu đề tài diễn ra từ ngày
24/02/2014 đến ngày 19/03/2014.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ sách, báo chí, báo cáo tài liệu hàng năm của
Trung tâm, tra cứu thông tin liên quan đến đề tài trên Internet, tham khảo báo cáo của
các anh chị năm trước.
ST
T
Loại tài liệu Nguồn cung cấp
1
Thông tin về Trung tâm ATHENA,
kết quả hoạt động kinh doanh
các năm trước,…
Bộ phận phòng tài
chính, kế toán

tại Trung tâm.
2
Báo cáo, thống kê tình hình sử
dụng Internet, mua hàng qua
Internet của khách hàng.
Các trang web như
tailieu.vn, diễn
đàn kinh tế,
clbmarketing.co
m và báo cáo
của Trung tâm.
Thu tập dữ liệu sơ cấp: Tìm hiểu công việc, trực tiếp quan sát công việc tại Trung tâm,
thực hiện phiếu thăm dò khách hàng.
Đối tượng quan sát Nội dung quan sát
Toàn thể Trung tâm:
- Ban giám đốc
- Nhân viên
- Khách hàng
- Môi trường hoạt động, văn hoá tại
Trung tâm.
- Hiện trạng hoạt động E – Marketing
tại Trung tâm.
- Cách thức đăng ký của học viên và
cách đào tạo của Trung tâm.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh:
So sánh các số liệu và chỉ tiêu về tình hình tài chính, học phí, cơ cấu nhân lực,cơ sở
vật chất và kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2011, 2012, 2013.
Phương pháp thống kê mô tả:
Trang 11 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Trong phạm vi đề tài này, phương pháp để tìm ra xu hướng thông qua các bảng biểu,
đặc điểm của các yếu tố phân tích, đồng thời trình bày được thực trạng các chiến lược
về Marketing của Trung tâm.
Phương pháp phân tích tổng hợp:
Sau khi sử dụng hai phương pháp trên sẽ tổng hợp lại và rút ra điểm mạnh, yếu của
chiến lược Marketing điện tử, từ đó làm ra cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện đề tài.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài”GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN
TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG
QUỐC TẾ ATHENA” gồm có 3 chương sau:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ (E-MARKETING)
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI
TRUNG TÂM ATHENA GIAI ĐOẠN 2011-2013
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN
TỬ TẠI TRUNG TÂM ATHENA GIAI ĐOẠN 2014-2018
Trang 12 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐIỆN
TỬ (E-MARKETING)
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Sự hình thành và phát triển của mạng Internet
Internet là mạng liên kết các máy tính với nhau. Mặc dù mới thực sự phổ biến từ
những năm 1990, Internet đã có lịch sử hình thành từ khá lâu:
- 1962: J.C.R. Licklider đưa ra ý tưởng kết nối các máy tính với nhau.
- 1969: Mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của Internet; Internet -
liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng máy tính được kết nối với nhau.
- 1984: Giao thức chuyển gói tin TCP/IP (Transmission Control Protocol và
Internet Protocol) trở thành giao thức chuẩn của Internet; hệ thống các tên miền DNS

(Domain Name System) ra đời để phân biệt các máy chủ; được chia thành sáu loại
chính gồm : .edu (education) cho lĩnh vực giáo dục; .gov (government) thuộc chính
phủ; .mil (miltary) cho lĩnh vực quân sự; .com (commercial) cho lĩnh vực thương
mại; .org (organization) cho các tổ chức; .net (network resources) cho các mạng.
- 1990: Internet chuyển sang giai đoạn mới, mọi người đều có thể sử dụng, các
doanh nghiệp bắt đầu sử dụng Internet vào mục đích thương mại.
- 1991: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language)
ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (HyperText Transfer Protocol),
Internet đã thực sự trở thành cụng cụ đắc lực với hàng loạt các dịch vụ mới. World
Wide Web (WWW) ra đời, đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn
bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với
hình thức hấp dẫn và nội dung phong phú. WWW chính là hệ thống các thông điệp dữ
liệu được tạo ra, truyền tải, truy cập, chia sẻ thông qua Internet. Internet và Web là
công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT phát triển và hoạt động hiệu quả.
Năm 1994, các công ty bắt đầu sử dụng rộng rãi Internet. Tháng 5 năm 1995, Công ty
Netscape đã đưa ra các phần mềm ứng dụng để khai thác thông tin trên Internet. Năm
1997, Công ty IBM giới thiệu các mô hình kinh doanh điện tử.
Năm 1997, dịch vụ Internet chính thức được cung cấp tại Việt Nam, mở ra cơ hội hình
thành và phát triển thương mại điện tử. Năm 2003, thương mại điện tử chính thức
được đưa vào giảng dạy ở một số trường đại học tại Việt Nam.
Trang 13 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
2. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Thương mại điện
tử (Electronic commerce), Thương mại trực tuyến (Online Trade), Thương mại không
giấy tờ (Paperless commerce) hoặc là Kinh doanh điện tử (Electronic Business). Tuy
nhiên tên gọi Thương mại điện tử vẫn là tên được gọi phổ biến nhất và được dùng
thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các tổ chức hay các nhà
nghiên cứu.
2.1. Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp

Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc các doanh nghiệp hoặc cá nhân sử dụng các phương
tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hoá, dịch vụ. Các giao dịch có thể giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) hoặc giữa doanh nghiệp với khách hàng cá
nhân (B2C), hoặc giữa các cá nhân với nhau (C2C).
2.2. Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng
Đã có nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về TMĐT, trong đó có
một số khái niệm điển hình như sau:
- EU: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông
và sử dụng các phương tiện điện tử, bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu
hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình).
- OECD: TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá
nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đó được số hoá thông qua các mạng
mở như Internet hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở như AOL.
- UNCTAD: TMĐT bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp theo chiều ngang,
bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện
tử.
Như vậy, TMĐT cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán
điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hoá được;
chuyển tiền điện tử - EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện tử - EST
(electronic share trading); vận đơn điện tử - E B/L (electronic bill of lading); đấu giá
thương mại – Commercial auction; hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn
lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến - Online procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ
khách hàng sau khi bán
Các phương tiện thực hiện TMĐT bao gồm: điện thoại không dây, fax, truyền hình,
các mạng máy tính có kết nối với nhau, và mạng Internet. Tuy nhiên, TMĐT phát
triển chủ yếu qua Internet và thực sự trở nên quan trọng khi mạng Internet được phổ
cập.
Trang 14 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
• Máy tính và Internet: TMĐT chỉ thực sự có vị trí quan trọng khi có sự bùng nổ

của máy tính và Internet vào những năm 90 của thế kỷ 20. Máy tính và Internet giúp
doanh nghiệp tiến hành giao dịch mua bán, hợp tác trong sản xuất, cung cấp dịch vụ,
quản lý các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, liên các các doanh nghiệp trên toàn
cầu, hình thành các mô hình kinh doanh mới. Không chỉ giới hạn ở máy tính, các thiết
bị điện tử và các mạng viễn thông khác cũng được ứng dụng mạnh mẽ vào thương mại
làm đa dạng các hoạt động TMĐT từ việc sử dụng thẻ thông minh trong thanh toán
điện tử, mobile phone trong các giao dịch điện tử giá trị nhỏ, hệ thống TMĐT trong
giao thông để xử lý vé tàu điện, xe buýt, máy bay đến giao dịch chứng khoán, tài
chính, ngân hàng điện tử, hải quan điện tử trong nước và quốc tế.
3. Lợi ích và hạn chế của Thương mại điện tử
3.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp
- Mở rộng thị trường: Các doanh nghiệp sử dụng E-marketing sẽ dễ dàng tìm
kiếm, tiếp cận đối tác, khách hàng trong và ngoài nước thông qua Internet.
- Giảm chi phí: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi phí in ấn,
gửi văn bản truyền thống qua bưu điện.
- Vượt giới hạn về thời gian: việc tự động hoá các giao dịch thông qua web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm chi
phí biến đổi.
- Thông tin được cập nhật nhanh chóng, rẻ và kịp thời
- Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Thiết lập và củng cố quan hệ với đối tác
- Xây dựng CSDL làm nền tảng cho loại hình giao dịch “một tới một”
3.2. Lợi ích với khách hàng
- Thông tin phong phú, đa dạng: khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin
sản phẩm, dịch vụ nhanh chóng thông qua công cụ tìm kiếm Search Engines, đồng
thời các thông tin đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh giúp quảng bá giới thiệu rõ
sản phẩm hơn.
- Không bị giới hạn về không gian và thời gian: khách hàng có thể mua sản
phẩm, dịch vụ mọi lúc mọi nơi.
- Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hoá được: đối với các sản phẩm số

hoá được như phim, nhạc, sách, phần mềm thì việc giao hàng được thực hiện dễ dàng
thông qua Internet.
- Tiếp cận được nhiều sản phẩm và có quyền so sánh để lựa chọn dể dàng
Trang 15 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Tiết kiệm được thời gian
- Giảm môi giới trung gian
- Tạo lập phong cách mua hàng mới
3.3. Hạn chế
- Về phương diện kỹ thuật: marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ
thuật mới hiện đại, do đó không phải mọi đối tượng khách hàng có thể tiếp cận đến với
những hình thức marketing điện tử của doanh nghiệp. Điều này đã làm giảm đi một số
lượng khách hàng nhất định và hạn chế trong việc mở rộng thị trường tiềm năng cần
được khai thác.
Bên cạnh đó, đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn và bất tiện
đối với marketing điện tử. Nếu công ty xây dựng website lớn và phức tạp để quảng bá
sản phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng truy cập vào trang web cũng
như nhận và tải thông tin.
- Về phương diện bán hàng: một mặt hạn chế lớn nhất đối với marketing điện tử
đó là khách hàng không thể chạm, nếm hay dùng thử, cảm nhận trực tiếp sản phẩm
trước khi giao dịch sản phẩm. Nhưng đối với ngành kinh doanh hiện tại của Trung tâm
ATHENA thì hạn chế này của marketing điện tử sẽ được giảm thiểu đi nhiều vì sản
phẩm của Trung tâm là các dịch vụ đào tào, tư vấn.
Trang 16 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
4. Vị trí của marketing điện tử trong TMĐT
Hình 1.1. Vị trí e-marketing trong TMĐT
Nguồn: Porter M.E. 2001 & bài giảng Thương mại điện tử, Trường
Đại học Ngoại thương, 2007
5. Quá trình phát triển TMĐT

TMĐT phát triển qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Thông tin và hiện diện trên web
+ Sử dụng máy tính, e-mail, khai thác thông tin trên Web giao dịch
với khách hàng, nhà cung cấp bằng e-mail.
+ Đăng ký vào các sàn giao dịch, cổng TMĐT.
+ Dịch vụ sau bán, hỗ trợ khách hàng thông qua Website và
Internet.
- Giai đoạn 2: kết nối mạng nội bộ và tự động hoá các chức
năng
+ Ứng dụng các phần mềm quản trị doanh nghiệp về tài chính, nhân sự.
+ Chia sẻ thông tin doanh nghiệp.
+ Tự động hoá các giao dịch điện tử: nhận và xử lý đơn hàng.
+ Thanh toán điện tử.
- Giai đoạn 3: kết nối mạng và tích hợp hệ thống thông tin với đối tác
+ Liên kết hệ thống thông tin của doanh nghiệp với các đối tác.
+ Triển khai các hệ thống thông tin tổng thể.
III. TỔNG QUAN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ
1. Khái niệm về Marketing điện tử
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ thông tin hiện nay, con người
đã khai thác và ứng dụng một số các phương tiện điện tử vào quá trình Marketing của
các tổ chức, doanh nghiệp. Cùng với việc đổi mới, cải tiến đó chính là sự ra đời khái
niệm Marketing điện tử hay còn gọi là E-Marketing. Vậy thì E-Marketing là gì?
1.1. Khái niệm theo nghĩa hẹp
Theo cuốn sách “E-Marketing” của Judy Straus, Adel El-Ansary và Raymond Frost,
Marketing điện tử là kết quả của công nghệ thông tin trong hai cách thức sau:
- Thứ nhất: Marketing điện tử làm tăng khả năng và hiệu quả các chức năng
trong Marketing truyền thống.
Trang 17 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Thứ hai: công nghệ của Marketing điện tử chuyển đổi thành nhiều chiến lược

Marketing khác. Sự biến đổi dẫn đến những hình thức kinh doanh mới làm tăng thêm
giá trị khách hàng và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của Phillip Kotler: “Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về
sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.
Theo Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman,2000: Marketing điện tử bao
gồm tất cả các hoạt độngđể thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông
qua Internet và các phương tiện điện tử.
Về cơ bản, marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing được tiến hành
qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó, phương tiện điện tử có thể
là máy tính, điện thoại di động…còn mạng viễn thông có thể là Internet, mạng thông
tin di động…
1.2. Khái niệm theo nghĩa rộng
Theo cuốn sách “E-Marketing” của Judy Straus, Adel El-Ansary và Raymond Frost,
Marketing điện tử là sự sử dụng công nghệ thông tin trong những quá trình thiết lập,
kết nối và chuyển giao giá trị đến khách hàng, để tiến hành các hoạt động marketing
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng
cao hiểu biết của khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ
qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Như vậy, có thể nói rằng khái niệm marketing điện tử theo nghĩa rộng ở trên là khá
đầy đủ và chính xác. Do đó, trong đề tài nghiên cứu này tôi xin sử dụng khái niệm trên
để đưa ra những phân tích và đánh giá về khả năng ứng dụng marketing điện tử trong
hoạt động kinh doanh của Trung tâm ATHENA trong những phần tiếp theo.
2. Các loại hình marketing điện tử
Những hình thức cơ bản của marketing điện tử bao gồm:
- Xây dựng website (Brand Awareness)
- Marketing bằng cổ máy tìm kiếm (Search Engines Marketing – SEM)
- Quảng cáo trên các trang web (Web Display Advertising)
- Quảng cáo tương tác (Interactive Advertising)
- Marketing liên kết (Affiliate Marketing)

- Marketing qua thư điện tử (E-mail Marketing)
- Marketing qua Blog (Blog Marketing)
- Viral Marketing
- Marketing qua Youtube (Youtube Marketing)
Trang 18 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
3. Sự khác biệt của marketing điện tử với marketing truyền thống
3.1. Môi trường kinh doanh
Marketing điện tử tập trung vào các hoạt động marketing trong môi trường Internet và
web. Đến nay marketing điện tử có thể mở rộng môi trường ra các mạng viễn thông
khác như

mạng thông tin di động nhờ sự hội tụ của các mạng viễn thông.
3.2. Phương tiện thực hiện
Marketing điện tử sử dụng Internet và các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại di
động và các thiết bị điện tử khác để tiến hành các hoạt động như: nghiên cứu thị
trường, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng, mua sắm, bán
hàng, cung cấp dịch vụ sau bán một cách nhanh chóng, hiệu quả với chi phí thấp.
4. Đặc điểm của Marketing điện tử
Kinh doanh điện tử (E-Business) là phương thức tối ưu và liên tục của hoạt động
doanh nghiệp thông qua công nghệ số hoá. Trong đó, thương mại điện tử (E-
Commerce) là thành phần của kinh doanh điện tử tập trung vào mảng giao dịch. Còn
marketing điện tử (E-Marketing) lại là cách sử dụng công nghệ thông tin trong quá
trình thiết lập, kết nối và phân phát giá trị đến khách hàng và dành cho việc quản lý
mối quan hệ với khách hàng trong cách thức giúp ích cho tổ chức đó. Do vậy, có thể
nói marketing điện tử cũng chính là sự áp dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn của
marketing truyền thống.
4.1. Một số đặc điểm của marketing điện tử
- Môi trường: Marketing điện tử được đặt trong một môi trường mới đó là môi
trường Internet.

- Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào Internet.
- Bản chất: Marketing điện tử vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền
thống là nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, người tiêu dùng trong thời đại công nghệ thông tin sẽ có những đặc điểm
khác với người tiêu dùng truyền thống. Người tiêu dùng hiện nay có xu hướng và thói
quen tiếp cận thông tin theo những cách khác, đánh giá sản phẩm dựa trên các nguồn
thông tin mới và quyết định cho đến hành động mua hàng cũng có sự thay đổi.
Ngày nay, với ứng dụng của marketing điện tử thì khái niệm thị tường được mở rộng
ra thành “ không gian thị trường” (market place) thể hiện ở phạm vi: thị trường được
mở rộng hơn trong thương mại điện tử. Thị trường ở đây vẫn được hiểu là “ tập hợp
những người mua hiện tại và tiềm năng”. Tuy nhiên, người mua hiện tại và tiềm năng
được mở rộng hơn rất nhiều nhờ có Internet và các phương tiện công nghệ thông tin,
Trang 19 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
điện tử. Điều này xuất phát từ chính bản chất toàn cầu của Internet, cho phép thông tin
về sản phẩm, dịch vụ có thể đến với mọi cá nhân, tổ chức trên khắp thế giới và giao
dịch cũng có thể được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại
và tiềm năng được mở rộng hơn.
4.2. Ưu điểm và nhược điểm của e-marketing
- Ưu điểm
+ Tốc độ giao dịch nhanh
Ví dụ: Trung tâm ATHENA thường xuyên sử dụng email để quảng cáo các khoá học
cũng như các sự kiện sắp diễn ra, ngoài ra còn sử dụng các phần mềm, e-books, phân
phối sãn phẩm qua các diễn đàn, facebook…
+ Thời gian hoạt động liên tục 24/7/365, tự động hoá các giao dịch
+ Phạm vi hoạt động toàn cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có thể bị hạ thấp, khả
năng tiếp cận thông tin thị trường của các doanh nghiệp và người tiêu dùng được nâng
cao.
+ Đa dạng hoá sản phẩm do khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn
đồng thời nhà cung cấp sản phẩm cũng có khả năng cá biệt hoá sản phẩm phù hợp với

các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng thu thập thông tin về khách hàng
qua Internet dễ dàng hơn.
+ Tăng cường quan hệ khách hàng nhở khả năng tương tác cao, chia sẽ thông tin giữa
doanh nghiệp với khách hàng cao hơn, dịch vụ tốt hơn, thời gian hoạt động liên tục
thông qua các dịch vụ trực tuyến, các website diễn đàn, facebook…
+ Tiết kiệm chi phí: sử dụng marketing điện tử để quảng cáo sản phẩm không những
tiết kiệm được rất nhiều chi phí mà còn hiệu quả cao.
Ví dụ: Doanh nghiệp có 50,000 khách hàng và họ muốn quảng cáo một sản phẩm mới
thì:
• Với SMS: nếu doanh nghiệp dúng tin nhắn để gửi thông tin sản phẩm mới đến
khách hàng thì chi phí hiện nay sẽ là:
300 VNĐ * 50,000 tin nhắn = 15,000,000 VNĐ
Vậy để nhắn tin nhắn cho 50,000 khách hàng. Doanh nghiệp phải tốn 15,000,000
VNĐ, đó là chưa kể việc làm sao có danh sách số điện thoại chính xác của 50,000
khách hàng + thời gian để nhắn tin cho 50,000 người. Thông tin chỉ là 1 chiều và
không có sự trao đổi thông tin giữa người kinh doanh và khách hàng . Không đăng
được hình ảnh ….
• Nhưng với marketing điện tử – bạn được đăng tin đa phương tiện hoàn toàn
miễn phí – thông tin , hình ảnh , video clip …. , thông tin được gửi đến tức thời
Trang 20 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
và biết được các thông số có bao nhiêu người tiếp cận thông tin , có bao nhiêu
người LIKE , có bao nhiêu người bình luận ….
Qua ví dụ bên trên , chúng ta dễ dàng thấy lợi thế của Fanpage Facebook trong việc
marketing, tiếp cận và thông tin hai chiều với khách hàng .
+ Kiểm tra dễ dàng và hiệu quả
- Nhược điểm:
+ Phương diện kỹ thuật: e-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật
mới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao, thiếu vốn, ngành ngân hàng kém phát triển, hệ
thống pháp luật chưa đủ.

+ Phương diện bán hàng: lượng người dùng Internet còn thấp, thu nhập bình quân đầu
người chưa cao nên sức mua sản phẩm, dịch vụ còn thấp. Mặc khác, khách hàng cũng
không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận thực tế về sản phẩm, dịch vụ trước khi
mua chúng. Người Việt Nam còn thói quen mua hàng ở chợ, ở vùng xa thì thiếu điều
kiện tiếp cận thông tin và công nghệ mới.
+ Phương diện an toàn, bảo mật thông tin
5. Mục tiêu và chức năng của marketing điện tử
5.1. Mục tiêu của marketing điện tử
Marketing điện tử với công cụ chủ yếu là Internet và công nghệ số hoá được doanh
nghiệp sử dụng nhằm thực hiện một số mục tiêu sau:
- Truyền tải thông điệp về các đặc thù và tính chất của doanh nghiệp, giới thiệu
các thông tin về sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. thực hiện các việc
nghiên cứu về các đặc tính của khách hàng hiện tại và tiềm năng (sở thích, nhu cầu, thị
hiếu,…).
- Tạo ra sự tương tác và mối quan hệ gần hơn với khách hàng, từ đó nâng cao
việc thúc đẩy hỗ trợ và xúc tiến kinh doanh bằng một số hình thức như quảng cáo hay
thông báo sự kiện của doanh nghiệp trên Internet.
- Giao dịch các sản phẩm của doanh nghiệp với khách hàng
5.2. Chức năng của marketing điện tử
5.2.1. Chức năng của marketing truyền thống
Marketing nói chung mang những chức năng như sau:
- Nghiên cứu tổng hợp về thị trường để phát hiện ra cả những nhu cầu
hiện tại lẫn

những nhu cầu tiềm năng của thị trường, cùng với triển vọng phát
triển của thị

trường.
Trang 21 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Hoạch định chính sách kinh doanh của doanh nghiệp như: Chính
sách sản

phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến và hỗ
trợ kinh

doanh…
-
Tổ chức thực hiện những chính sách nói trên, bao gồm các hoạt động:
Nghiên cứu nhằm tạo ra những mẫu sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu
ngày

càng cao của người tiêu dùng.
Tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối các sản phẩm.
- Điều tiết và thực hiện các hoạt động sản xuất, đóng gói, vận chuyển,
bán hàng,

quảng cáo, dịch vụ…theo một chu trình thống nhất.
- Thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh theo kế hoạch.
5.2.2. Chức năng của marketing điện tử
Nếu như các hình thức marketing truyền thống tập trung vào các chức năng
nghiên cứu, phát triển thị trường, hoạch định và triển khai chính sách bằng những
công

cụ và phương pháp thông thường, thì marketing điện tử cũng thực hiện
những chức năng đó, nhưng được nhấn mạnh ở những công cụ thông minh vượt
trội, đó là những

phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Ví dụ như máy tính,
laptop, điện thoại thông


minh, mạng internet, mạng di động…Marketing điện tử với
sự trợ giúp của công nghệ

thông tin sẽ giúp đỡ doanh nghiệp:
Thực hiện hành vi marketing theo từng đối tượng khách hàng. Việc phân chia
khách hàng có thể được thực hiện vô cùng nhanh gọn và tự động nhờ những
phần

mềm chuyên dụng, phân loại khách hàng theo những tiêu chí nhất định, phụ
thuộc vào

đặc tính sản phẩm cung cấp, giá cả sản phẩm, truyền thống mua sắm từng
quốc gia…
Nghiên cứu, thực hiện những điều tra khảo sát thị trường điện tử với thời gian
ngắn, chi phí thấp. Quảng cáo trực truyến với các hình thức như gửi email tới
từng

nhóm đối tượng, treo những logo, banner bắt mắt trên website công ty…để
thu hút

khách hàng.
Thực hiện tương tác với khách hàng, qua những bảng điều tra, phiếu hỏi trực
tuyến, diễn đàn thu thập ý kiến khách hàng, hộp thư trả lời thắc mắc tự động…
Xử lý những giao dịch trực tuyến, riêng chức năng này có thể hỗ trợ rất nhiều

cho
hoạt động thương mại và giao dịch điện tử của doanh nghiệp.
Trang 22 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

6. Một số yêu cầu đối với người làm marketing điện tử
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã làm thay đổi bộ mặt của toàn thế giới. Cùng với
nó là sự thay đổi về thói quen cũng như tập quán tiêu dùng của khách hàng. Đứng
trước những thay đổi đó, những người làm marketing trực tuyến ngoài những phẩm
chất vốn có, cần phải có:
6.1. Kỹ năng quản lý thông tin
Trong thế giới điện tử, thông tin về khách hàng rất dễ tìm kiếm với một khoản chi phí
không đáng kể. Những nhà quản lý marketing có thể có những thông tin rộng lớn
mang tính toàn cầu. Do đó, họ phải có những kỹ năng quản lý các thông tin này để có
thể rút ra được những thông tin thật sự hữu ích, giúp cho công việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
6.2. Hiểu biết về CNTT
Các nhà marketing điện tử cần phải hiểu biết về các kỹ năng CNTT để ứng dụng trong
công việc của mình.
Ví dụ: Các nhà làm marketing điện tử phải biết sử dụng công cụ tìm kiếm (Search
Engines) để có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất trên
Internet. Hoặc khi khách hàng tiến hành mua hàng tại một website, người làm
marketing trực tuyến phải biết cách xây dựng các giải pháp tiếp nhân và tự động xử lý
các đơn đặt hàng, cũng như tự động theo dõi quá trình bán hàng cho đến khi người
mua nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ đặt mua. Tất cả đều không có sự ngắt
quãng. Thực hiện được điều đó sẽ tiết kiệm được chi phí và giữ được khách hàng tiếp
tục quay lại mua hàng.
6.3. Vốn tri thức
Trí tưởng tượng, sự sáng tạo và khả năng kinh doanh là những yếu tố quan trọng hơn
cả vốn bằng tiền. Vì chúng ta đang ở trong thế kỷ 21 nơi mà sự giàu có về tiền tệ đang
dần được thay thế bằng những sáng kiến, sáng tạo có ý nghĩa. Những tài sản vô hình
như vốn tri thức hay các kiến thức chuyên môn là nguồn tài sản vô giá mà người làm
marketing cần phải có.
6.4. Khả năng xử lý thông tin nhanh
Thời gian mà một nhà marketing kiểm soát được khách hàng của họ qua màn hình

máy tính là 30 giây. Nó được bắt đầu bằng việc lướt qua các kênh, kiểm tra và nhấn
chuột. Tất cả những người mua là các cá nhân hay các doanh nghiệp đều đang rất khắt
khe và khó tính bởi vì đang có một số lượng rất lớn các nhà cạnh tranh trên toàn cầu,
Trang 23 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
tất cả đều đang cạnh tranh rất khốc liệt. Do vậy, khả năng xử lý thông tin và đưa ra
những giải quyết kịp thời là yếu tố vô cung quan trọng.
Trang 24 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHIẾN LƯỢC
MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ATHENA
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ
AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành
Từ những năm 2000, công nghệ thông tin được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội.
Bên cạnh đó, nhà nước cũng có nhiều chính sách khuyến khích để đào tạo đội ngũ
công nghệ thông tin nhằm góp phần vào nền tin học hóa nước nhà. Trong thời gian
này, một nhóm những doanh nhân thành công trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã
nhận ra tiềm năng phát triển của việc đào tạo công nghệ thông tin. Họ đã quy tụ được
một lực lượng lớn đội ngũ công nghệ thông tin trước hết là làm nhiệm vụ ứng cứu máy
tính cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu. Các thành viên sáng lập Trung tâm
gồm:
- Ông Nguyễn Thế Đông là cựu giám đốc Trung tâm ứng cứu máy tính
ATHENA. Tốt nghiệp Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh về công nghệ thông tin, hiện
tại là giám đốc dự án của công ty Siemen Telecom.
- Ông Hứa Văn Thế Phúc là phó giám đốc phát triển thương mại công ty EIS,
phó tổng công ty FPT. Tốt nghiệp khoa hóa trường đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí
Minh. Ông có 10 nămu kinh nghiệm làm việc và học tập trong lĩnh vực công nghệ
thông tin.

- Ông Nghiêm Sỹ Thắng là phó tổng giám đốc ngân hàng Liên Việt, chịu trách
nhiệm công nghệ thông tin của ngân hàng. Tốt nghiệp học viện Ngân Hàng, thạc sỹ
quản trị kinh doanh. Một trong bốn nhà lãnh đạo về công nghệ thông tin xuất sắc
Asean, một trong 14 CSO tiêu biểu Đông Nam Á.
- Ông Võ Đỗ Thắng hiện đang là giám đốc Trung tâm đào tạo quản trị và an ninh
mạng ATHENA.
Ngày 4 tháng 10 năm 2004, Trung tâm ATHENA chính thức được thành lập dưới giấy
phép kinh doanh số 4012025253 với tên chính thức là công ty trách nhiệm hữu hạn tư
vấn và đào tạo quản trị mạng Việt Năng do ông Nguyễn Thế Đông làm giám đốc.

Trang 25 GVHD: NGUYỄN THỊ TĨNH

×