Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần trung quốc và bài học đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 100 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI







KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC
ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Minh
Lớp :
Khóa : 41 A
Giáo viên hướng dẫn:TS. Đặng Thị Nhàn







Hà Nội, 11/2006




13
Thị trường
chứng khoán

TTGD
TPHCM


CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY

Công ty cho
thuê tài chính

Công ty có
vốn đầu tư
nước ngoài


Công ty
trong nước


Quỹ tín dụng
nhân dân

Các Định
chế khác

Các tổ chức
thuộc BTC
quản lý của
Bộ Tài chính
Quỹ Hỗ trợ
phát triển

Kho bạc

Quỹ TD hỗ trợ
XK

Quỹ bảo lãnh
TD cho DN
VVN





Các tổ
chức khác

HTX tín dụng


CT bảo hiểm




TK bưu điện






TTGD
Hà nội
(khai trương
vào năm 2004)

Công ty
Tài chính

Công ty tài
chính cổ phần


Công ty tài chính
trực thuộc


Hệ thống
NHTM

NHTMNN


NHTMCP



NHLD


Chi nhánh
nước ngoài


NHCP
Nông thôn



NHCP
đô thị


13


0
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 0
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP 4
I- CỔ PHIẾU VÀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU 4
1. CỔ PHIẾU 4
1.1. KHÁI NIỆM CỔ PHIẾU 4
1.2. PHÂN LOẠI CỔ PHIẾU: 4

2. NIÊM YẾT CỔ PHIẾU 7
2.1. KHÁI NIỆM VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU 7
2.2. ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH 8
II. NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP 13
1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN 13
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NHTMCP 13
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN 15
2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA
CÁC NHTMCP 18
2.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THAM GIA NIÊM YẾT CỔ PHIẾU NHTMCP 19
2.2. NHỮNG LỢI ÍCH Và BẤT CẬP KHI THAM GIA NIÊM CỔ PHIẾU ĐỐI VỚI CÁC
NHTMCP. 22
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU CỦA NHTMCP 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP
TRUNG QUỐC 30
I- NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRUNG QUỐC 30
1. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRUNG QUỐC 30
1.1. TTCK TQ TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO 30
1.2. TTCKTQ SAU KHI GIA NHẬP WTO 32
2. CÁC TRUNG TÂM VÀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 34
II. THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP TRUNG QUỐC 36
1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN TRUNG QUỐC 36
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NH TMCP TRUNG QUỐC 36
1.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 37
2. THỰC TRẠNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA CÁC NHTMCP TRÊN
TTCK TRUNG QUỐC 37


1

2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN TTCK TRUNG QUỐC 37
2.2. HOẠT ĐỘNG NIÊM YẾT CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRUNG QUỐC 39
2.2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP NIÊM YẾT 40
2.3. ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH MỞ CỬA NGÀNH NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC
NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP TRUNG QUỐC. 45
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA TRUNG QUỐC TRONG VIỆC THÚC ĐẨY NIÊM YẾT CỔ
PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP 47
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 56
1. THỰC HIỆN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN NHẰM TĂNG QUY MÔ
VỐN ĐIỀU LỆ, MỞ RỘNG QUY MÔ NGÂN HÀNG 56
2. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH AN TOÀN, HIỆU QUẢ,
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG 57
3. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN 59
4. TỔ CHỨC TỐT HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA NGÂN HÀNG 59
5. CHUẨN BỊ TÂM LÝ TỐT CHO CÁC CỔ ĐÔNG TRƢỚC KHI LÊN NIÊM YẾT
59
6. CẦN CÓ NHỮNG QUAN TÂM ĐẶC BIỆT ĐẾN NHỮNG DIỄN BIẾN TỪ THỊ
TRƢỜNG 60
CHƢƠNG3. GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH NIÊM YẾT CỔ
PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM 62
I- THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM 62
1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT
NAM 62
1.1. VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NHTMCP 63
1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KIH DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM 64
2. THỰC TRẠNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA NHTMCP VIỆT NAM 68
3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC
NHTMCP VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 70
4. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA CÁC
NHTMCP TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 73

4.1. NHỮNG THUẬN LỢI 73
4.2. NHỮNG KHÓ KHĂN: 77
II- GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH NIÊM YÊT CỔ PHIẾU
CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM 79


2
1.1. GIẢI PHÁP VĨ MÔ 79
1.2. GIẢI PHÁP VI MÔ 85
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93


1

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT


NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc
NH : Ngân hàng
TTCK : Thị trƣờng chứng khoán
TTCKVN : Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTMCP TQ : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Trung Quốc
NHTMCP VN : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nƣớc


2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Những thành tựu phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua đã
tạo tiền đề cho việc ra đời và phát triển một TTCK ở Việt Nam - một kênh
huy động và phân bổ vốn trung dài hạn quan trọng cho nền kinh tế đất nƣớc.
Kinh nghiệm của Trung Quốc, quốc gia có mô hình kinh tế xã hội tƣơng đồng
với Việt Nam cho thấy một TTCK phát triển, minh bạch, công khai với sự
tham gia sôi động của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế có vai trò rất
quan trọng đối với sự hƣng thịnh của quốc gia này. Cũng theo kinh nghiệm
của các nƣớc phát triển, trên TTCK các Ngân hàng tham gia rất sôi động vào
TTCK ở mọi khía cạnh: là tổ chức kinh doanh đầu tƣ chứng khoán, trung gian
tài chính và là chủ thể phát hành và niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán….
mà các ngân hàng của họ lại chủ yếu là các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
TTCKVN đã đi vào hoạt động đƣợc gần 6 năm và 6 năm ấy là cả một quá
trình nỗ lực cố gắng của UBCKNN, NHNN, Chính phủ, và các cơ quan hữu
quan khác nhằm xây dựng và phát triển TTCK.
Vấn đề quan trọng nhất hiện nay đối với sự phát triển của TTCK là đẩy
mạnh công tác tạo hàng hoá cung cấp cho TTCK đặc bịêt là loại hàng hoá có
chất lƣợng cao. Trong khi đó, ở Việt Nam tồn tại một hệ thống các NHTMCP,
mà các NHTMCP này đã đƣợc chấn chỉnh sắp xếp lại và bƣớc đầu đi vào hoạt
động có hiệu quả, ổn định, ngày càng chiếm đƣợc cảm tình của ngƣời dân. Do
vậy, có thể nói hệ thống NHTMCPVN có thể là nguồn cung chứng khoán có
chất lƣợng cao để niêm yết trên TTCK một cách nhanh nhất và mang lại hiệu
quả cao nhất. Sự tham gia phát hành và niêm yết chứng khoán của các
NHTMCP trên TTCK sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến việc thúc đẩy TTCK
phát triển, nó sẽ tạo ra cho TTCK VN một nguồn sinh khí mới, nâng cao vị
thế, hình ảnh và chất lƣợng của TTCKVN. Tuy nhiên sự tham gia với tƣ cách
là chủ thể phát hành và niêm yết chứng khoán trên TTGDCK của các
NHTMCPVN hiện nay hầu nhƣ chƣa xuất hiện.
Nhận thức đƣợc sự cần thiết của việc tham gia niêm yết của các

NHTMCP trên TTCK, em đã chọn vấn đề : “NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI


3
VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu của mình. Trong khuôn khổ một khoá luận
tốt nghiệp, em mong đƣợc góp một phần vào việc làm rõ tính cấp bách của
việc đƣa chứng khoán của các NHTMCPVN lên niêm yết trên TTCK trên cơ
sở những bài học rút ra từ quá trình phát hành và niêm yết cổ phiếu của các
NHTMCP trên TTCK Trung Quốc.
2. Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận
Khoá luận tập trung vào nghiên cứu hoạt động của các NHTMCP trên
TTCK Trung Quốc với tƣ cách là chủ thể phát hành và niêm yết chứng khoán
nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong tiến trình hội
nhập quốc tế đặc biệt là quá trình gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận này đi sâu vào nghiên cứu về niêm yết cổ phiếu của các
NHTMCP, những qui định về niêm yết và cách thức để nâng cao hiệu quả
niêm yết trên cơ sở đánh giá thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP
Trung Quốc. Từ đó đƣa ra những bài học khái quát nhằm thúc đẩy sự phát
triển của thị trƣờng chứng khoán nói chung và sự tham gia niêm yết của các
NHTMCP Việt Nam nói riêng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của khoá luận
Khoá luận sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, kết hợp với phân
tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu so sánh giửa quá trình niêm yết cổ phiếu
của các NHTMCP trên TTCK Trung Quốc và TTCK Việt Nam.
5. Cấu trúc của khoá luận
Khoá luận này bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu của các
NHTMCP

Chƣơng 2: Thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP Trung
Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình niêm yết cổ phiếu của
các NHTMCP Việt Nam


4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA
CÁC NHTMCP
I- CỔ PHIẾU VÀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU
1. CỔ PHIẾU
1.1. Khái niệm cổ phiếu
Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó đƣợc chia thành nhiều phần
nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Ngƣời mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông
đƣợc cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công
ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Nhƣ vậy, cổ phiếu chính là một chứng thƣ
chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ
đông là ngƣời có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
1.2. Phân loại cổ phiếu:
Thông thƣờng hiện nay các công ty cổ phần thƣờng phát hành 02 dạng
cổ phiếu: Cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thƣờng có quyền hạn và trách nhiệm
đối với công ty nhƣ: Đƣợc chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; Đƣợc quyền
bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát công ty; Và phải chịu trách
nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tƣơng ứng với phần vốn góp của mình.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ƣu đãi cũng là hình thức đầu tƣ vốn cổ
phần nhƣ cổ phiếu thông thƣờng nhƣng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế
nhƣ: lợi tức cố định; không có quyền bầu cử, ứng cử v.v.
a/ Cổ phiếu thƣờng
Khi nói đến hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán, ngƣời ta thƣờng nghĩ

ngay đến Cổ phiếu phổ thông (common stock). Thực tế tại nhiều nƣớc trên
thế giới, thị trƣờng chứng khoán (the securities market) đã rất quen thuộc đối
với mọi ngƣời dân. Ví dụ, ở Mỹ, trung bình cứ 4 ngƣời trên 25 tuổi thì có một
ngƣời sở hữu (own) cổ phiếu phổ thông, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp thông
qua các quỹ tƣơng hỗ (mutual funds).


5
* Đặc điểm của cổ phiếu phổ thông
 Thể hiện quyền sở hữu.
 Quyền sở hữu bao gồm quyền kiểm soát.
 Các cổ đông bầu hội đồng quản trị.
 Hội đồng quản trị thuê giám đốc điều hành.
 Mục tiêu của ban lãnh đạo công ty là: tối đa hoá giá cổ phiếu.
* Bản chất của cổ phiếu phổ thông
Một cổ phiếu phổ thông đại diện cho quyền sở hữu một phần công ty.
Nếu một công ty có 100 cổ phiếu đang lƣu hành (outstanding stock) và bạn sở
hữu một trong số đó thì có nghĩa là bạn sở hữu 1/100 công ty. Nếu công ty có
1.000.000 cổ phiếu đang lƣu hành và bạn nắm giữ 1.000 cổ phiếu thì bạn sở
hữu 1.000/1.000.000 hay 1/1.000 công ty. Thông thƣờng, một công ty có thể
thay đổi số lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành bằng cách bán các cổ phiếu bổ sung
hay mua lại và huỷ bỏ một phần các cổ phiếu đã phát hành trƣớc đó (buying
back and cancelling some of the shares previously issued). Trong cả hai
trƣờng hợp trên, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông cũ trong công ty đều thay đổi.
Lƣu ý là cần phân biệt rõ cổ phiếu đang lƣu hành, cổ phiếu đƣợc phép
phát hành (authorized stock) và cổ phiếu ngân quỹ (treasury stock).
Số lƣợng cổ phiếu đƣợc phép pháp hành, nhƣ tên của nó đã chỉ ra, là số lƣợng
cổ phiếu tối đa mà công ty có thể phát hành. Quy định này đặt ra nhằm tránh
tình trạng pha loãng quá mức (excessive dilution) tỷ lệ sở hữu trong công ty
của các cổ đông hiện hữu (current shareholders) . Trong thực tiễn, có nhiều

công ty không phát hành hết số lƣợng cổ phiếu mà nó đƣợc phép .
Cổ phiếu đang lƣu hành là những cổ phiếu mà công ty đã bán cho các
nhà đầu tƣ và chƣa mua lại để huỷ bỏ hay cầm giữ. Số lƣợng cổ phiếu đang
lƣu hành đƣợc sử dụng để tính toán tỷ lệ sở hữu, tỷ lệ nợ trên vốn (debt-to-
equity ratio).


6
Vì nhiều lý do khác nhau, một công ty có thể mua lại cổ phiếu của chính
mình và nắm giữ nhƣ các nhà đầu tƣ bình thƣờng khác. Các cổ phiếu này
đƣợc gọi là cổ phiếu ngân quỹ và không đƣợc tính vào cổ phiếu đang lƣu
hành.
b/ Cổ phiếu ƣu đãi
Cổ phiếu ƣu đãi là loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa
giống cổ phiếu thƣờng, vừa giống trái phiếu. Cổ phiếu ƣu đãi còn gọi là cổ
phiếu đặc quyền-loại cổ phiếu đƣợc hƣởng những quyền ƣu tiên hơn so với cổ
phiếu thƣờng. Nếu nhƣ cổ tức của cổ phiếu thƣờng không cố định, thì ngƣợc
lại cổ đông của cổ phiếu ƣu đãi đƣợc hƣởng một mức cổ twccs cố định hàng
năm (nghĩa là không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty).
* Đặc điểm
+ Đặc điểm giống trái phiếu
Mệnh giá của cổ phiếu ƣu đãi: đặc điểm này khác mệnh giá của cổ phiếu
thƣờng chỉ có giá trị danh nghĩa, mệnh giá của cổ phiếu ƣu đãi rất quan trọng,
đólà căn cứ chia lợi tức cố định, đó cũng là căn cứ có giá trị khi ngƣời chủ sở
hữu muốn chuyển đổi thành tiền mặt hay cổ phiếu thƣờng.
+ Đặc điểm giống cổ phiếu:
Vốn góp vĩnh viễn: ngƣời mua cổ phiếu ƣu đãi đƣợc xem là cổ đông của
công ty. Do đó, phần vốn góp qua việc mua cổ phiếu là mua vĩnh viễn không
đƣợc hoàn trả. Nhƣng khi cần tiền họ có thể đem bán trên TTCK để lấy lại
vốn góp bằng gái bán trên thị trƣờng. Giá bán này tuỳ thuộc vào mệnh giá cổ

phiếu, tỷ suất cổ tức và giá trị thị trƣờng của công ty tại thời điểm đem bán.
* Phân loại
Với các đặc điểm chung trên, đƣợc đa dạng hoá bằng các đặc điểm riêng,
cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân làm nhiều loại:
- Cổ phiếu ƣu đãi tích luỹ: cũng là một cổ phiếu ƣu đãi hƣởng cổ tức
theo lãi suất cố định, nhƣng trong trƣờng hợp công ty làm ăn không có lãi để


7
trả cổ tức hoặc trả không đủ lãi cổ phần thì phần còn thiếu năm nay sẽ đƣợc
tích luỹ sang năm sau hay vài năm sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả. Nếu
nợ cổ tức tích luỹ lãi đến lúc công ty có lãi sẽ dành ra phần lãi ƣu tiên trả cho
cổ phiếu ƣu đãi trƣớc khi trả cho cổ đông thƣờng.
- Cổ phiếu ƣu đãi không tích luỹ: khác với cổ phiếu ƣu đãi tích luỹ ở chỗ
lãi cổ phần thiếu sẽ đƣợc bỏ qua và chi trả đủ cổ tức khi công ty làm ăn có lãi.
- Cổ phiếu ƣu đãi có chia phần: cổ đông của loại cổ phiếu này ngoài
phần cổ tức đƣợc chia cố định, khi công ty làm ăn có lãi nhiều, sẽ đƣợc hƣởng
thêm một phần lợi tức phụ trội theo tỷ lệ quy định.
- Cổ phiếu ƣu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thƣờng: loại cổ phiếu
này theo quy định có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thƣờng theo một tỷ lệ đã
ấn định trƣớc.
- Cổ phiếu ƣu đãi có thể chuộc lại: một số công ty trong tình trạng khẩn
cấp cần một số vốn lớn trong một thời gian ngắn nên phát hành loại cổ phiếu
ƣu đãi với mức lãi suất cao để thu hút nhà đầu tƣ. Nhƣng loại cổ phiếu ƣu đãi
này theo quy định có thể đƣợc chuộc lại bởi công ty sau một thời gian ấn
định, khi tình hình tài chính công ty đã khá hơn. Khi chuộc lại công ty sẽ phải
tả một khoản tiền thƣởng nhất định theo một tỷ lệ trên mệnh giá cổ phiếu cho
chủ sở hữu.
2. Niêm yết cổ phiếu
Cổ phiếu thông thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi là những phân loại của cổ

phiếu dựa trên cơ sở vốn góp của cổ đông nắm giữ. Hai dạng cổ phiếu này
đều mang bản chất là chứng khoán vốn của công ty tuy nhiên lại mang nhiều
đặc thù riêng biệt. Trong phần này chúng tôi tập trung nghiên cứu đặc điểm
của cổ phiếu phổ thông, hình thức cổ phiếu phổ biến trên thị trƣờng chứng
khoán.
2.1. Khái niệm về niêm yết cổ phiếu


8
Niêm yết cổ phiếu là việc đƣa các cổ phiếu có đủ điều kiện vào giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Niêm yết là một trong những hình thức phát hành cổ phiếu ra công
chúng. Hoạt động niêm yết gắn liền với thị trƣờng chứng khoán tập trung.
Các cổ phiếu muốn đƣợc niêm yết trên sở giao dịch phải đáp ứng các tiêu
chuẩn của sở giao dịch. Quy định cụ thể về điều kiện niêm yết tuỳ thuộc vào
quy chế của mỗi sở giao dịch.Các ngân hàng niêm yết phải tuân thủ nghiêm
ngặt quy trình và những quy định về vấn đề công khai tài chính của sở giao
dịch nơi cổ phiếu của công ty đƣợc niêm yết.
2.2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch
Tổ chức phát hành khi niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt
động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số ngƣời sở hữu cổ
phiếu.
Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tổ chức tƣ vấn niêm yết,
tổ chức kiểm toán đƣợc chấp thuận, ngƣời ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ
chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm
vi liên quan đến hồ sơ niêm yết.
Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán tại
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và việc niêm yết

cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán nƣớc ngoài. Mặc dù mỗi nƣớc đều có
những quy định về phát hành và niêm yết riêng song những quy định này đều
dựa trên những cơ sở nhất định, đối với TTCKVN việc niêm yết cổ phiếu phải
tuân thủ những điều kiện nghiêm ngặt do Bộ tài chính, UBCKNN ban hành.
2.2.1. Điều kiện đối với các công ty:
Theo thông tƣ 59/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn về Niêm
yết cổ phiếu và trái phiếu trên TTCK tập trung ban hành ngày 18/06/2004, các


9
công ty nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau thì hoàn toàn có thể lập hồ
sơ để niêm yết chứng khoán lên sở giao dịch:
a. Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm xin cấp phép
niêm yết tối thiểu từ 05 tỷ đồng trở lên, tính theo giá trị sổ sách;
b. Có tình hình tài chính lành mạnh, trong đó không có các khoản nợ
phải trả quá hạn trên 01 năm; hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nƣớc
và ngƣời lao động trong công ty. Đối với tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính
phi ngân hàng, tình hình tài chính đƣợc đánh giá theo các quy định của cơ
quan quản lý chuyên ngành;
c. Có lợi nhuận sau thuế trong 02 năm liên tục liền trƣớc năm xin phép
niêm yết là số dƣơng, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến thời điểm xin cấp
phép niêm yết;
d. Đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần,
thời gian 02 năm liên tục có lãi liền trƣớc năm xin phép niêm yết là bao gồm
cả thời gian trƣớc khi chuyển đổi;
e. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hoá và niêm yết ngay trên thị
trƣờng chứng khoán trong vòng 01 năm sau khi thực hiện chuyển đổi, hoạt
động kinh doanh của năm liền trƣớc năm xin phép phải có lãi;
f. Các cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban
Kiểm soát của công ty phải cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình

sở hữu trong thời gian 03 năm, kể từ ngày niêm yết, không tính số cổ phiếu
thuộc sở hữu Nhà nƣớc do các cá nhân trên đại diện nắm giữ. Qui định này
không áp dụng đối với các công ty đã niêm yết theo các qui định trƣớc đây;
g. Tối thiểu 20% vốn cổ phần của công ty do ít nhất 50 cổ đông ngoài tổ
chức phát hành nắm giữ. Đối với công ty có vốn cổ phần từ 100 tỷ đồng trở
lên thì tỷ lệ này tối thiểu là 15% vốn cổ phần.
2.2.2. Hồ sơ xin cấp phép niêm yết cổ phiếu


10
Các công ty khi hội tụ đủ các điều kiện niêm yết cổ phiếu nhƣ trên có thể
lập hồ sơ niêm yết trình lên sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch để tiến
hành niêm yết. Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp phép niêm yết đƣợc lập theo mẫu.
b. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
c. Sổ theo dõi cổ đông của tổ chức xin niêm yết đƣợc lập trong vòng 01
tháng trƣớc thời điểm nộp hồ sơ xin niêm yết;
d. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kể cả các giấy
chứng nhận đăng ký thay đổi kinh doanh;
e. Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với qui định của pháp luật;
f. Bản cáo bạch đƣợc lập theo và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
 Có đầy đủ các thông tin cần thiết, trung thực, rõ ràng nhằm giúp cho
ngƣời đầu tƣ và công ty chứng khoán có thể đánh giá đúng về tình hình tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh và triển vọng của tổ chức xin niêm yết;
 Các số liệu tài chính trong Bản cáo bạch phải phù hợp với các số liệu
của Báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán trong hồ sơ xin phép niêm yết;
 Có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trƣởng Ban Kiểm soát,
Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trƣởng của tổ chức xin niêm yết. Trƣờng
hợp đại diện ký thay cần có giấy uỷ quyền.
 Riêng đối với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần khi niêm yết cổ

phiếu, trái phiếu trên TTGDCK phải nộp bổ sung Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hàng quý. Báo cáo đƣợc quy định theo mẫu của Ngân hàng Nhà
nƣớc về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
g. Danh sách và sơ yếu lý lịch thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc và Ban Kiểm soát lập theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tƣ này;
h. Cam kết của thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm
soát nắm giữ trong vòng 03 năm, kể từ ngày niêm yết, ít nhất 50% số cổ phiếu


11
do mình sở hữu, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nƣớc do các cá
nhân trên đại diện nắm giữ;
i. Các báo cáo tài chính 02 năm liên tục liền trƣớc năm xin phép niêm
yết cần đáp ứng các yêu cầu sau đây:
 Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành của Nhà nƣớc;
 Các báo cáo tài chính năm cần có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc
lập đƣợc chấp thuận; ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính phải thể
hiện chấp nhận toàn bộ hoặc chấp nhận có ngoại trừ. Trƣờng hợp ý kiến kiểm
toán là chấp nhận có ngoại trừ, thì các khoản mục ngoại trừ không đƣợc vƣợt
quá 10% vốn chủ sở hữu của tổ chức xin niêm yết;
 Trƣờng hợp khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc niên độ của báo cáo
tài chính gần nhất đến thời điểm gửi hồ sơ xin niêm yết lên Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nƣớc vƣợt quá 90 ngày, thì tổ chức xin niêm yết cần lập các báo
cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất;
 Trƣờng hợp có những biến động bất thƣờng sau thời điểm kết thúc niên
độ của báo cáo tài chính gần nhất, tổ chức xin niêm yết lập báo cáo tài chính
bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất;
 Báo cáo tài chính nếu là bản sao cần đảm bảo tính hợp lệ theo quy định
của pháp luật;
k. Hợp đồng tƣ vấn lập hồ sơ xin phép niêm yết giữa công ty chứng

khoán tƣ vấn và tổ chức xin phép niêm yết.
2.2.3. Các trƣờng hợp hủy niêm yết
Trƣờng hợp huỷ bỏ niêm yết, tổ chức niêm yết phải có đơn xin hủy bỏ
niêm yết gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc, kèm theo Quyết định thông qua
việc huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ
đông hoặc Quyết định thông qua việc huỷ bỏ niêm yết trái phiếu của Hội
đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), Quyết định thông qua việc huỷ bỏ
niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu


12
hạn từ hai thành viên trở lên), của Chủ sở hữu vốn (đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên), văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền
(đối với doanh nghiệp nhà nƣớc). Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về
việc huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu phải đƣợc ít nhất 65% số phiếu biểu quyết của
tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Tổ chức niêm yết phải hoàn thành mọi
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trƣớc khi tiến hành thủ tục huỷ bỏ niêm
yết với Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
a) Các trƣờng hợp huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu, bao gồm:
 Cổ phiếu không còn đáp ứng đƣợc các điều kiện niêm yết trong
thời hạn quy định:
 Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh
doanh chính từ 01 năm trở lên hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
 Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết
trong 02 năm liền thể hiện không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến;
 Cổ phiếu không có giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán trong vòng 01 năm;
 Kết quả sản xuất, kinh doanh có số âm trong 03 năm liên tục và
tổng số lỗ luỹ kế vƣợt quá vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính tại thời

điểm gần nhất;
 Số ngƣời nắm giữ cổ phiếu ngoài tổ chức phát hành giảm xuống
dƣới 50 ngƣời trong 12 tháng liên tục.
 Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do sáp nhập, hợp nhất,
chia, tổ chức niêm yết nộp đơn xin huỷ bỏ niêm yết và đƣợc Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nƣớc chấp thuận.
b) Các trƣờng hợp khác sau đây:


13
Tổ chức xin niêm yết không tiến hành các thủ tục niêm yết tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán trong thời hạn tối đa là 03 tháng kể từ ngày đƣợc cấp
phép niêm yết;
Tổ chức niêm yết cố tình hoặc thƣờng xuyên vi phạm quy định về công
bố thông tin;
Tổ chức niêm yết không nộp báo cáo tài chính năm trong 02 năm liên tục.
Thời hạn thanh toán còn lại của trái phiếu niêm yết ít hơn 02 tháng; hoặc
trái phiếu niêm yết đƣợc tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trƣớc thời gian
đáo hạn;
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc xét thấy cần thiết phải huỷ bỏ niêm yết
để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tƣ.
II. NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP
1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm về NHTMCP
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ
với hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi để cho vay, chiết khấu,
và đáp ứng các phƣơng tiện thanh toán. Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng:
“Ngân hàng thƣơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan". Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động có các loại hình ngân hàng : NHTM, NH phát triển,

NH đầu tƣ, NH chính sách, NH hợp tác, và các loại hình ngân hàng khác.
NHTMCP là loại hình ngân hàng đƣợc thành lập từ trƣớc khi có pháp lệnh
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, và công ty tài chính và sau đó nó đã đƣợc khẳng
định địa vị pháp lý: “NHTMCP là Ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập dƣới
hình thức công ty cổ phần trong đó một cá nhân hay một tổ chức không đƣợc sở
hữu số cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do NHNN nƣớc quy định”
Nhƣ vậy, NHTMCP cũng giống nhƣ một công ty cổ phần, có quyền
đƣợc phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết cổ phiếu trên TTCK.


14
Trong hệ thống các định chế tài chính, NHTMCP là nhánh trong loại
hình ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể xem xét hình thức NHTMCP trong sơ đồ
hệ thống tài chính sau:


15

1.2. Nội dung hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần
1.2.1. Huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dƣới các hình thức sau:
a, Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dƣới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền
gửi khác.
b, Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc khi đƣợc Thống đốc
NHNN chấp thuận.
c, Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
tổ chức tín dụng nƣớc ngoài.
d, Vay vốn ngắn hạn của NHNN dƣới hình thức tái cấp vốn.

e, Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.2.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức cho vay,
chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
1.2.3. Các hình thức vay
Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dƣới các hình thức sau đây:
a, Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
b, Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
1.2.4. Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý
a, Ngân hàng đƣợc quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng
minh phƣơng án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của
ngƣời bảo lãnh trƣớc khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho


16
vay, thu hồi nợ trƣớc hạn khi phát hiện khác hàng cung cấp thông tin sai sự
thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
b, Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng
vay, tài sản của ngƣời bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu
hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của
các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và
ngƣời bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh
theo quy định của pháp luật.
c, Ngân hàng đƣợc miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn
nợ; mua bán nợ theo quy định của NHNN.
1.2.5. Bảo lãnh
a, Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp

đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ
chức tín dụng, cá nhân theo quy định của NHNN.
b, Ngân hàng đƣợc phép thực hiện thanh toán quốc tế đƣợc thực hiện bảo
lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà
ngƣời nhận bảo lãnh là tổ chức cá nhân nƣớc ngoài theo quy định của NHNN.
1.2.6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác
a, Ngân hàng đƣợc cấp tín dụng dƣới hình thức chiết khấu thƣơng phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Ngƣời
chủ sở hữu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển
giao ngay mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho Ngân
hàng.
b, Ngân hàng đƣợc cấp tín dụng dƣới hình thức cầm cố thƣơng phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Ngân
hàng đƣợc thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong trƣờng


17
hợp chủ sở hữu các giấy tờ đó không thực hiện đầy đủ những cam kết trong
hợp đồng tín dụng.
c, Ngân hàng đƣợc tái chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật
hiện hành.
d, Ngân hàng có thể đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc tái chiết khấu và cho vay
trên cơ sở cầm cố thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã đƣợc
chiết khấu theo quy định pháp luật hiện hành.
1.2.7. Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng phải thành lập Công ty cho thuê tài chính khi hoạt động cho
thuê tài chính.
1.2.8.Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng

a, Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố) nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và duy trì tại
đó số dƣ tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN;
b, Chi nhánh của Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh.
c, Ngân hàng mở tài khoản cho khác hàng trong nƣớc và ngoài nƣớc theo
quy định của pháp luật.
1.2.9. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
a, Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khác hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi đƣợc NHNN cho phép .
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.


18
b, Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống
thanh toán liên ngân hàng trong nƣớc. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc
tế khi đƣợc NHNN cho phép.

1.2.10. Các hoạt động khác
Ngân hàng thực hiện các hoạt động khác sau đây:
a, Dùng Vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b, Góp vốn với tổ chức tín dụng nƣớc ngoài để thành lập tổ chức tín
dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của tổ chức tín dụng nƣớc ngoài tại Việt Nam.
c, Tham gia thị trƣờng tiền tệ theo quy định của NHNN.

d, Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng
quốc tế khi đƣợc NHNN cho phép.
đ, Đƣợc quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên
quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tƣ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc theo hợp đông uỷ thác và đại lý.
e, Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; đƣợc thành lập công ty trực thuộc hoặc
liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
g, Cung ứng các dịch vụ:
- Tƣ vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng hoặc qua các công
ty trực thuộc đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật
- Bảo quản tài sản có giá trị và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận
cầm cố và các dịch vụ khác theo quy định của luật pháp.
h, Thành lập các công ty trực thuộc để thực hiện các hoạt động kinh
doanh có liên quan tới hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật
2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA
CÁC NHTMCP


19
2.1. Sự cần thiết của việc tham gia niêm yết cổ phiếu NHTMCP
Chất lƣợng hàng hoá trên TTCK là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết
định sự bền vững và sôi động của thị trƣờng trong đó quan trọng nhất là yếu
tố liên quan đến chủ thể phát hành nhƣ tình hình tài chính, năng lực quản trị
nhân sự,… Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên ta thấy sự tham gia niêm yết của
các NHTMCP sẽ có tác động rất mạnh mẽ tới việc nâng cao chất lƣợng hàng
hoá trên TTCK vì cổ phiếu của các NHTMCP là một loại cổ phiếu có chất
lƣợng cao:
- Theo kinh nghiệm của các nƣớc thì sự tham gia mạnh mẽ của các định
chế tài chính trong đó có các ngân hàng là một dấu hiệu tốt chứng minh cho
một TTCK phát triển. Điều này không chỉ thể hiện ở việc làm tăng số lƣợng

hàng hoá cho TTCK mà còn làm tăng uy tín cho thị trƣờng bởi vì ngân hàng
là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế và gắn liền với đời sống doanh
nghiệp, quyết định tính thực thi của phƣơng án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự tham gia của các NHTM trên TTCK là một biện pháp hữu
hiệu để kéo các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả lên niêm yết trên TTGDCK
bởi vì bản thân hoạt động ngân hàng đã tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà ngân hàng
vẫn chấp nhận những rủi ro khi tham gia niêm yết để đƣợc niêm yết trên
TTCK. Hơn nữa, với sự tham gia niêm yết của các NHTMCP trên TTCK sẽ
thu hút đƣợc một khối lƣợng lớn các nhà đầu tƣ có tổ chức, các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài. Với sự tham gia sôi động của các tổ chức đầu tƣ chuyên nghiệp
này chắc chắn uy tín của TTCK sẽ nhanh chóng đƣợc nâng lên. Đối với một
nền kinh tế mà các doanh nghiệp còn yếu kém thì sự tham gia niêm yết của
các NHTMCP trên TTCK sẽ tạo ra một luồng sinh khí mới cho thị trƣờng.
- Ngân hàng là một ngành dịch vụ có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với cả thị trƣờng, là cầu nối
nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế, là hệ thống huyết mạch của
nền kinh tế tác động đến sự tăng trƣởng phát triển của nền kinh tế đất nƣớc.


20
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính huy động đƣợc một khối
lƣợng tiền nhàn rỗi lớn nhất để đầu tƣ cho các dự án phát triển kinh tế nên
khả năng thu đƣợc lợi nhuận từ nhiều hoạt động, lĩnh vực đầu tƣ là rất lớn và
NHTMCP cũng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống ngân hàng nên nó
cũng có vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế.
- Ngành ngân hàng là một ngành có triển vọng phát triển cao: Với bất
kì một quốc gia nào nếu muốn có một nền kinh tế phát triển cao thì không thể
thiếu các trung gian tài chính trong đó phải kể đến các ngân hàng thƣơng mại.
Một nền kinh tế càng phát triển cao thì sự tồn tại của các ngân hàng càng trở
nên quan trọng vì nền kinh tế càng phát triển cao thì thu nhập của dân cƣ tăng

đồng thời nhu cầu đầu tƣ, thanh toán qua ngân hàng của họ cũng tăng lên. Do
đó, ngành ngân hàng sẽ có một môi trƣờng rất thuận lợi để phát triển. Hơn
nữa, khi ngày nay hầu hết các quốc gia đều đi theo cơ chế thị trƣờng thì sự
xuất hiện và tồn tại của các NHTMCP thay vì các NHTM trực thuộc nhà nƣớc
là một vấn đề tất yếu khách quan. Do vậy, có thể nói kinh tế phát triển càng
cao thì triển vọng phát triển của các NHTMCP càng cao.
- Hầu hết các NHTMCP đều có vốn điều lệ lớn nên độ an toàn rất cao, uy
tín hình ảnh của các NHTMCP lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp vì trên
thực tế các ngân hàng còn có quyền thẩm định về doanh nghiệp và quyết định dự
án của doanh nghiệp có đƣợc vay vốn hay không, ngân hàng còn là ngƣời đánh
giá xếp loại doanh nghiệp. Đây cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên
chất lƣợng chứng khoán mà các NHTMCP cung cấp cho TTCK .
- Báo cáo tài chính của các NHTMCP minh bạch: Một điều rất quan
trọng mà nhà đầu tƣ chứng khoán đòi hỏi đối với tổ chức phát hành chứng
khoán là phải công bố công khai, minh bạch, trung thực, chính xác các báo
cáo tài chính. Do bản thân ngân hàng là một tổ chức chịu sự thanh tra giám
sát thƣờng xuyên của không chỉ ngân hàng cấp trên mà còn của chính phủ và
toàn bộ công chúng gửi tiền. Sở dĩ nhƣ vậy vì do tính chất hệ thống trong hoạt

×