Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.33 KB, 56 trang )

Đề tài thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
&
ư
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế trên địa bàn
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Phan Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện: Lưu Thế Hoàng
Lớp: Tài chính – Ngân hàng; Khoá: 40

Thái Nguyên Tháng 6/2011
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
1
Đề tài thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập nền kinh tế thị trường của Việt Nam
với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Thuế đã thể hiện được những vai
trò quan trọng là nguồn thu chủ yếu và ổn định của nhà nước, là công cụ phân phối thu
nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là công cụ bảo vệ kinh tế trong
nước cạnh tranh với nước ngoài.
Hoạt động kiểm tra luôn có tư cách là hoạt động của một cơ quan chuyên ngành
với chức năng kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Pháp Luật về thuế trong hoạt động
kinh tế. Trong đó kiểm tra thuế là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý thuế các cấp
nhằm giám sát các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt những quy định của nhà nước trong
lĩnh vực thuế, từ đó hạn chế được tình trạng dây dưa, nợ đọng, trốn lậu thuế, góp phần
tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Bản thân tôi, trải qua quá trình thực tế công tác tại cơ quan Chi cục Thuế huyện
Na Hang, nhận thức được những tiêu cực và các hành vi gian lận trốn lậu thuế. Với vai
trò tích cực, chủ động và hiệu quả của công tác kiểm tra thuế với những kiến thức đã


được học tập, nghiên cứu tích luỹ được một lượng kiến thức chuyên về công tác kiểm tra
thuế để viết đề tài:
Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế trên địa bàn huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang.
Kết cấu của đề tài gồm:
Chương 1 : CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜI NỘP THUẾ
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜI
NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM TRA NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
2
Đề tài thực tập
CHƯƠNG 1:
CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜI NỘP THUẾ
1.1. Khái niệm và đặc điểm về công tác kiểm tra người nộp thuế:
1.1.1. Khái niệm:
Kiểm tra là hoạt động giám sát thực hiện Pháp Luật của đối tượng được kiểm tra,
nhưng có sự khác nhau về mức độ, phạm vi, phương pháp tiến hành.
Kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan thuế trong việc xem xét
tình hình chấp hành Pháp Luật thuế của người nộp thuế. Từ đó đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế trong công tác kiểm tra xử lý vi phạm về thuế
đúng quy định của Pháp Luật.
Hoạt động của kiểm tra thuế đều đúng mục đích và theo quy định của Pháp Luật
nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, đấu tranh và xử lý các hành vi vi phạm
Pháp Luật thuế.
Kiểm tra người nộp thuế là kiểm tra việc tuân thủ các chính sách, Pháp luật thuế
của tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình từ khi bắt đầu cho đến khi chấm dứt mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó.


Qua công tác kiểm tra người nộp thuế nhằm uốn nắn kịp thời các biểu hiện sai
phạm của người nộp thuế, đồng thời xử lý nghiêm minh các trường hợp cố tình vi phạm
Pháp Luật thuế. Thông qua công tác kiểm tra người nộp thuế để góp phần từng bước
hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đảm bảo đúng Pháp Luật, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
các quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, các tổ chức và mọi công dân. Kiểm tra
người nộp thuế là yếu tố khách quan, là cần thiết và là một khâu quan trọng trong công
tác quản lý thuế. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, mọi
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
3
Đề tài thực tập
thành phần kinh tế được tham gia sản xuất kinh doanh theo quy định của Pháp Luật tất
yếu phải có kiểm tra thuế.
1.1.2. Đặc điểm:
* Một là: Kiểm tra người nộp thuế có phạm vi rộng. Đó là mọi tổ chức và cá nhân
có tham gia sản xuất kinh doanh dịch vụ theo quy định của Pháp Luật thuộc phạm vi
điều chỉnh của các luật thuế.
* Hai là: Kiểm tra người nộp thuế là công tác khó khăn, phức tạp vì nó động
chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Để che dấu các hành vi trốn thuế
nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, người nộp thuế thường tìm mọi biện pháp, thậm
chí bằng mọi thủ đoạn nhằm cản trở hoặc gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ
quan thuế.
* Ba là : Kiểm tra người nộp thuế là công việc đòi hỏi cao về năng lực chuyên
môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của người cán bộ thuế làm việc trong lĩnh vực này.
Do thời gian để thực hiện mỗi cuộc kiểm tra tối đa không quá 5 ngày (năm ngày) làm
việc, vì vậy để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đòi hỏi người
cán bộ thuế không chỉ nắm chắc các Luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các
hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra, tức là người cán bộ kiểm tra còn phải có sự am
hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi nghiệp vụ kế toán, sâu sắc trong tư duy logíc Đồng thời
người cán bộ kiểm tra thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững
vàng " Vừa hồng, vừa chuyên " vì công tác kiểm tra thường xuyên phải làm việc trong

môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
1.2. Mục đích yêu cầu của công tác kiểm tra người nộp thuế :
1.2.1 Mục đích của công tác kiểm tra thuế:
* Một là: Kiểm tra thuế nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thuế của cơ quan thuế,
nâng cao năng lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận, trốn thuế.
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
4
Đề tài thực tập
* Hai là: Tôn trọng và phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm
trước Pháp Luật của người nộp thuế trong việc thực hiện đúng quy định của nhà nước về
đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
* Ba là: Qua kiểm tra thuế để phát hiện những bất cập, bất hợp lý về cơ chế, chính
sách về thuế.
* Bốn là: Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm chống thất thu cho Ngân sách
Nhà nước.
1.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm tra thuế:
* Một là : Kiểm tra thuế phải đảm bảo thu đúng, thu đủ, xử lý vi phạm đúng Pháp
Luật. Kết quả kiểm tra phải chính xác, khách quan, trung thực, xử lý đúng người đúng
tội, không bao che, không quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra. Đây chính là
những yêu cầu hàng đầu của kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới đạt
được mục đích của công tác kiểm tra thuế, mới làm cho kiểm tra thuế thực sự trở thành
cán cân công lý, mới có được sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.
* Hai là: Kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời, tạo điều kiện
tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công khai, dân chủ là yêu cầu
quan trọng của công tác kiểm tra thuế vì thông qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò
của quần chúng nhân dân trong công tác giám sát tuân thủ Pháp Luật. Yêu cầu kịp thời
được đặt ra trong công tác kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập trong
quản lý nhà nước, ngăn chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh được những tổn thất
nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.

* Ba là: Kiểm tra thuế phải bảo đảm thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa, loại
trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác kiểm tra thuế, đạt
được yêu cầu này thì công tác kiểm tra thuế mới làm tròn chức năng và nhiệm vụ của
mình.
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
5
Đề tài thực tập
1.3. Sự cần thiết kiểm tra người nộp thuế:
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nước. Chi cục Thuế huyện Na Hang thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao đã
xác định công tác kiểm tra, xử lý tố tụng về thuế là một khâu quan trọng trong công tác
quản lý thuế. Đồng thời là công cụ quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển tăng thu ngân sách, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng,
đúng phát luật. Nhà nước quản lý nền kinh tế không phải chỉ bằng mệnh lệnh mà Nhà
nước quản lý nền kinh tế bằng hệ thống Pháp Luật và sự tự giác tuân thủ các quy định đó
của Nhà nước.
Với cơ cấu phát triển kinh tế của Huyện là Nông - Lâm nghiệp - Công nghiệp -
Dịch vụ, Chi cục Thuế huyện Na Hang xác định cơ cấu nguồn thu trên địa bàn để xây
dựng lực lượng kiểm tra thuế phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn
nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát sinh trên địa bàn vào
Ngân sách Nhà nước đúng quy định. Đồng thời có chính sách nuôi dưỡng nguồn thu
đảm bảo bền vững lâu dài.
Kiểm tra thuế là hoạt động tổ chức quản lý thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích
cực, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm
quy chế, quy trình của ngành thuế trong việc tổ chức quy trình thu thuế. Nhận thức được
vai trò và chức năng quan trọng đó của công tác kiểm tra thuế, vì vậy ngay từ khi thành
lập Tổng Cục Thuế đã chú trọng xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra trong phạm vi cả
nước, từ Tổng Cục Thuế - Cục Thuế - Chi cục Thuế đều có các bộ phận thanh tra, kiểm
tra chuyên trách.

Trong điều kiện nước ta hiện nay khi các thành phần kinh tế được tự chủ trong
kinh doanh, tự do hợp tác thì nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời nên việc nâng cao công
tác thanh tra, kiểm tra là cần thiết.
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
6
Đề tài thực tập
Kiểm tra thuế là cần thiết, là tất yếu khách quan. Vì thuế là Nguồn thu chủ yếu
của Ngân sách Nhà nước. Luật thuế là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để quản lý kiểm
soát hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của mọi thành phần kinh tế góp phần vào
sự tăng trưởng kinh tế của đất nước nói chung và địa phương nói riêng, đảm bảo nguồn
thu lớn, tập trung ổn định cho ngân sách, củng cố, hoàn thiện chính sách Pháp Luật thuế
phù hợp với khu vực và Thế giới. Yêu cầu của Luật thuế là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
vào ngân sách Nhà nước, mà công tác kiểm tra thuế cũng thực hiện theo mục tiêu đó.
Với sự phát triển đa dạng của thị trường với các loại hình kinh doanh khác nhau
theo quy định của Pháp Luật, nhiều nguồn vốn được đầu tư với các hình thức sở hữu
khác nhau. Do vậy công tác quản lý thu thuế cũng rất đa dạng, phức tạp.
Việc quản lý và thu thuế không chỉ đơn thuần đối với người nộp thuế có trụ sở
đóng trên địa bàn có hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải quản lý, kiểm tra các
đối tượng kinh doanh vãng lai đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng Điện,
đường, trường, trạm. Vấn đề quản lý thu đối với các khu vực kinh tế phải bao quát được
đối với từng nguồn thu trong sự vận động của thị trường. Phải tuân thủ đúng các quy
định về quy trình quản lý thu thuế, quy trình thanh tra kiểm tra chống thất thu cho ngân
sách, đảm bảo thực thi các Luật thuế đúng quy định từng bước đưa Pháp Luật thuế vào
cuộc sống. Đồng thời xử lý nghiêm minh các trường hợp lợi dụng các chính sách ưu đaĩ
của nhà nước để trốn lậu thuế hoặc lách các kẽ hở của Pháp Luật nhằm làm giảm số thuế
phải nộp Ngân sách Nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành để xử lý,
ngăn chặn các hiện tượng tuỳ tiện, tiêu cực trong quản lý thuế. Đồng thời từng bước
thực hiện và hoàn thiện mô hình quản lý thuế theo chức năng. Áp dụng tin học trong
quản lý thu thuế.
Sự phát triển của nền kinh tế nói chung cùng với chính sách động viên hợp lý và

việc hình thành hệ thống tổ chức quản lý thu thuế thống nhất đã đem lại sự biến đổi lớn
cả và lượng và chất đối với nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí.
Công tác quản lý thu nộp thuế trong thời gian qua còn nhiều bất cập những yêu
cầu đổi mới trong tình hình mới. Nhiều người nộp thuế chưa tự giác chấp hành Pháp
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
7
Đề tài thực tập
Luật thuế, còn có tình trạng trốn thuế, lậu thuế dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy
hầu hết các đối tượng được kiểm tra đều có vi phạm Pháp Luật thuế như số thuế nợ đọng
và ẩn lậu thuế. Hiện tượng này làm cho vai trò của nhà nước trong việc phân phối và
thực hiện công bằng xã hội bị hạn chế, gây ra hiện tượng bất công giữa người nghiêm
chỉnh chấp hành Pháp Luật thuế với người trốn, lậu thuế giữa những người kinh doanh
với nhau.
Công tác quản lý thu nộp thuế đặt ra ngày càng cấp bách, cần thiết. Do vậy, tăng
cường công tác kiểm tra thuế để chính sách thuế của Nhà nước được thực hiện đúng
Pháp Luật, tạo sự bình đẳng về nghĩa vụ giữa các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá
nhân kinh doanh cùng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và cùng phát triển trong cơ chế
thị trường.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới nền kinh tế đất nước, Nhà nước đã
thực hiện cải cách toàn diện cả về chính sách, bộ máy quản lý thu, hệ thống quản lý thu
thuế có nhiều chuyển biến rõ rệt, góp phần thực hiện các mục tiêu tăng thu, tăng trưởng
kinh tế Sự phát triển trong công tác quản lý thu nộp thuế ngày càng hoàn thiện, đóng
góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước trong đó có sự đóng góp của ngành
thuế nói chung và Chi cục Thuế Na Hang nói riêng thông qua công tác kiểm tra thuế.
Đối với một quốc gia thì sự can thiệp của nhà nước vào mọi lĩnh vực kinh tế xã
hội là hết sức quan trọng, nó không những góp phần ổn định sự phát triển bền vững nền
kinh tê mà còn tạo sự phát triển toàn diện.
Trong khi đó kiểm tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là
phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kế hoạch trong quản lý nhà nước và thực
hiện quyền dân chủ của mọi công dân. Như vậy mọi đối tượng thuộc sự quản lý của nhà

nước đều phải thanh tra, kiểm tra để tránh hiện tượng xâm tiêu lạm dụng tiền thuế, hạn
chế tối đa tình trạng thất thu nợ đọng thuế của nhà nước.
Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả bước đầu
khả quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào cải cách hệ thống
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
8
Đề tài thực tập
chính sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến hành đồng thời nhưng chưa
tương xứng nên kết quả của quản lý nhà nước về thuế còn bị hạn chế. Mỗi sắc thuế quản
lý thu còn bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác nên thường có những mức độ
phức tạp khác nhau.
Mặt khác, công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác quản lý thu thuế đã
được quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa được toàn diện, thông qua việc kiểm tra, rút ra những
hạn chế của chính sách thuế, kịp thời bổ sung, hoàn thiện hơn công tác quản lý thuế phù
hợp với tình hình thực tế.
1.4. Nội dung của công tác kiểm tra người nộp thuế :
1.4.1. Kiểm tra đăng ký thuế :
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh.
Thông qua việc đăng ký, Nhà nước quản lý được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơ sở ngay từ khi bắt đầu hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nguồn
thu ngân sách.
Nội dung kiểm tra đăng ký là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại ngành
nghề kinh doanh bao gồm những thành phần kinh tế nào tham gia sản xuất kinh doanh
như có bao nhiêu doanh nghiệp, hộ kinh doanh sản xuất kinh doanh dịch vụ, số lượng
đơn vị đã đăng ký và chưa đăng ký thuế.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh, khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp lý của
đăng ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế về vốn kinh doanh, địa điểm, ngành nghề kinh doanh, thời gian
thực tế kinh doanh, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản giao dịch nhằm phát hiện và
xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký thuế.

1.4.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ :
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
9
Đề tài thực tập
Theo quy định của Pháp Luật Việt Nam mọi thành phần kinh tế bao gồm: các tổ
chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh. Các cơ quan đoàn thể, các tổ chức
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải chấp
hành chế độ kế toán, thống kê theo quy định.
Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn chứng từ có liên quan mật thiết
đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước.
Nội dung kiểm tra bao gồm những vấn đề cơ bản sau :
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật Kế toán của các cơ sở kinh doanh: kiểm tra
việc mở sổ sách kế toán, việc quản lý và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn theo chế độ
quy định, hình thức hoạch toán kế toán, chế độ ghi chép cập nhật sổ sách kế toán
- Kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn có liên quan đến việc
tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp, hợp lý,
trung thực của từng loại chứng từ, hoá đơn có liên quan như : Hóa đơn giá trị gia tăng,
hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu, chi,
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn bảo đảm
chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn ngừa kịp thời việc hoạch toán sai để trốn lậu thuế.
Do vậy, nội dung kiểm tra này được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục.
1.4.3. Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế:
Việc Nhà nước giao quyền tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước
Pháp Luật là nghĩa vụ, trách nhiệm của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh
đối với Nhà nước.
Nội dung công tác kiểm tra việc kê khai, tính thuế, nộp thuế bao gồm :
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
10
Đề tài thực tập
- Kiểm tra căn cứ tính thuế bao gồm: Doanh thu chịu thuế, Chi phí sản xuất kinh

doanh hợp lý, thuế suất , nhằm mục đích xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã
nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn của từng loại thuế trong kỳ của cơ sở
kinh doanh. Việc kiểm tra căn cứ tính thuế được thực hiện trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế
toán, chứng từ hoá đơn và các tài liệu có liên quan. Thông qua việc kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế cơ sở kinh doanh đã kê khai với số liệu
kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của cơ sở kinh doanh để phát hiện số
thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu.
- Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh nhằm xác định
xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các
Luật thuế quy định không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách nhà
nước làm vốn kinh doanh không?. Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp
thuế theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các
chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền vào Kho bạc, biên lai thuế
1.5. Quy trình kiểm tra người nộp thuế:
1.5.1.Chuẩn bị kiểm tra thuế:
Là bước phân tích chuyên sâu về đối tượng kiểm tra thông qua cơ sở dữ liệu của
cơ quan thuế. Đánh giá phân tích mức độ tuân thủ Pháp Luật thuế, nắm tình hình về đối
tượng kiểm tra, xác định mục tiêu, khối lượng công việc, thời gian bắt đầu và kết thúc
cuộc kiểm tra, chuẩn bị các thủ tục hành chính cho cuộc kiểm tra.
1.5.2. Xác định đối tượng, mục đích yêu cầu của cuộc kiểm tra:
Đây là bước khởi đầu cần thiết của bất kỳ một cuộc kiểm tra nào, nó quyết định
phạm vi, nội dung, phương pháp và hình thức kiểm tra. Căn cứ để lựa chọn đối tượng,
xác định mục đích, yêu cầu của mỗi cuộc kiểm tra là chủ trương, yêu cầu quản lý của cơ
quan nhà nước, tính bức thiết của các vấn đề kinh tế - xã hội trong mỗi thời kỳ hoặc các
đơn thư tố cáo, khiếu nại của công dân. Riêng việc lựa chọn đối tượng kiểm tra đối với
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
11
Đề tài thực tập
các cơ sở kinh doanh cần đặc biệt chú ý các tiêu thức: sự biến động của doanh thu, tình
hình chấp hành các luật thuế và các chế độ chính sách khác.

1.5.3. Tổ chức nghiên cứu để nắm vững thông tin cần thiết đối với cuộc kiểm tra:
Tổ chức nghiên cứu để nắm vững những thông tin cần thiết đối với cuộc kiểm tra
là rất quan trọng, nó giúp cho việc kiểm tra được tiến hành đúng hướng, đỡ tốn thời gian,
công sức. Các thông tin cần nắm vững:
- Đặc điểm tình hình của đối tượng được kiểm tra
- Các tài liệu liên quan đến nội dung cần kiểm tra và đối tượng kiểm tra như: báo
cáo quyết toán, báo cáo tài chính, tài liệu nghiên cứu khảo sát
- Cơ sở dữ liệu quản lý của cơ quan thuế các năm trước.
- Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến đối tượng và nội dung
kiểm tra như: Luật, Pháp lệnh, Chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư
1.5.4. Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
Kế hoạch kiểm tra là điều kiện tiên quyết để tiến hành công tác kiểm tra, là công
cụ để đánh giá kết quả của đoàn kiểm tra hoặc kiểm tra viên.
Nội dung chính của kế hoạch kiểm tra bao gồm:
- Nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cần tiến hành kiểm tra.
- Phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong đoàn kiểm tra căn cứ năng lực,
sở trường của từng người, phù hợp với nội dung, yêu cầu của cuộc kiểm tra. Dự kiến
những nơi, những bộ phận cần tiếp xúc để thu nhập thông tin những yêu cầu đối với
những đơn vị được kiểm tra.
- Phân định thời gian để thực hiện các nội dung kiểm tra.
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
12
Đề tài thực tập
1.5.5. Tổ chức lực lượng kiểm tra:
Khi xác định số lượng và lựa chọn người tham gia kiểm tra cần dựa vào các căn
cứ sau đây:
- Mức độ phức tạp, quy mô của các nội dung kiểm tra.
- Vị trí đặc điểm của đối tượng kiểm tra.
- Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra.
1.5.6. Hoàn thành các thủ tục pháp lý cho cuộc kiểm tra:

Nội dung chính của bước này là soạn thảo và trình ký Quyết định kiểm tra. Quyết
định kiểm tra là cơ sở pháp lý để tiến hành kiểm tra do tổ chức kiểm tra ban hành theo
thẩm quyền.
Quyết định kiểm tra phải đảm bảo các yêu cầu sau: Đúng thể thức theo văn bản
hành chính do Nhà nước quy định, đúng thẩm quyền, nội dung ngắn gọn, súc tích, chính
xác.
Nội dung chủ yếu của Quyết định kiểm tra gồm: những cơ sở pháp lý để ban hành
Quyết định kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra,
thời gian tiến hành kiểm tra, thời kỳ cần kiểm tra, phạm vi, hiệu lực và người có trách
nhiệm thi hành.
1.5.7. Thông báo Quyết định kiểm tra tới đơn vị được kiểm tra:
Quyết định kiểm tra do thủ trưởng cơ quan có chức năng kiểm tra ban hành phải
được thông báo cho đối tượng được kiểm tra trược khi tiến hành kiểm tra ít nhất 3 ngày.
1.5.8. Tiến hành kiểm tra tại trụ sở đối tượng nộp thuế:
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
13
Đề tài thực tập
đây là bước đoàn kiểm tra trực tiếp làm việc tại địa điểm kiểm tra để thực hiện
Quyết định kiểm tra. Những công việc chính cần thực hiện là:
- Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với lãnh đạo đơn vị để công bố Quyết định
kiểm tra. Giải thích cho đơn vị được kiểm tra nắm rõ về mục đích, yêu cầu, nội dung
kiểm tra, trách nhiệm của đơn vị trong việc thực hiện Quyết định kiểm tra. Trên cơ sở
đó, thống nhất nội dung chương trình làm việc, yêu cầu đơn vị xắp xếp bố trí con người
làm việc, bố trí thời gian và cung cấp tài liệu, để Đoàn kiểm tra thực hiện các nội dung
kiểm tra theo Quyết định.
- Tiến hành kiểm tra các nội dung theo đề cương đã được lãnh đạo đơn vị phê
duyệt trên cơ sở Quyết định kiểm tra. Để làm tốt các công việc này cần chú ý những vấn
đề sau :
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công, từng thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thực
hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra theo đúng

nội dung đã ghi tại quyết định kiểm tra.
- Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại tài liệu và
thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế của các tài liệu đó
(Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, can ghép gì không?). Nếu có nghi vấn thì thành
viên đoàn kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không được đánh dấu hoặc ghi ký hiệu
gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận tài liệu; khi nhận và hoàn trả tài liệu
phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán, số
liệu tính thuế, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn
mực do nhà nước qui định (qui định luật, pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành;
các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán do Nhà nước ban hành ).
- Thực hiện lập hồ sơ chứng lý kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu gốc để
lập biên bản kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
14
Đề tài thực tập
các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc làm sai của DN
(phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu ); biên bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận
kết quả làm việc của thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra với các đối tượng có liên quan
của Doanh nghiệp; các tài liệu, báo cáo của Doanh nghiệp lập theo yêu cầu của đoàn
kiểm tra hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn kiểm tra cùng lập với đơn vị được
kiểm tra.
- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu ghi
rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách nhiệm
giám định. Đoàn kiểm tra phải thực hiện đúng qui định về giám định: Lập yêu cầu giám
định; công bố kết quả giám định; hoàn trả lại tài liệu hoặc tiếp tục tạm giữ để xử lý.
- Trong trường hợp thay đổi nội dung đã ghi trong Quyết định kiểm tra hoặc
trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến hành thanh tra
thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo Quyết định thanh tra, kiểm tra đã
ban hành trình Cục Thuế (hoặc Chi cục Thuế): Trường hợp được chấp nhận thì thực hiện

thủ tục ban hành và lưu trữ theo quy định. Trường hợp không được chấp nhận thay đổi
thì đoàn kiểm tra phải thực hiện đúng các nội dung đã ghi tại Quyết định kiểm tra đã ký.
- Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn
kiểm tra phải báo cáo kiến nghị với Lãnh đạo Chi cục Thuế chuyển hồ sơ doanh nghiệp
cho cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan điều tra theo qui định của Pháp Luật tố tụng
hình sự.
1.5.9. Lập biên bản kiểm tra thuế.
- Nội dung biên bản kiểm tra:
Đoàn kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra khi kết thúc cuộc kiểm tra. phải đảm
bảo yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, phản ánh đầy đủ kết quả của cuộc kiểm tra
gồm 4 phần chủ yếu sau:
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
15
Đề tài thực tập
Một là: Nêu tóm tắt về căn cứ pháp lý để đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, thành
phần đoàn kiểm tra, thời gian bắt đầu và kết thúc kiểm tra; các thông tin định danh về
đơn vị được kiểm tra.
Trường hợp đoàn kiểm tra có sử dụng tài liệu kiểm tra của đoàn kiểm tra khác
hoặc báo cáo của cơ quan liên quan để kết luận hoặc làm chứng lý thì phải ghi cụ thể
trong Báo cáo kiểm tra.
Hai là: Mô tả thực trạng diễn biến của sự việc theo nội dung đã kiểm tra; nêu rõ
các căn cứ của vụ việc mà đoàn đã kiểm tra, xác minh; phản ánh đầy đủ tình tiết của sự
việc về hiện tượng cũng như bản chất theo các chứng lý đã kiểm tra, xác minh; nêu cụ
thể số liệu kết quả của đoàn kiểm tra với số liệu kê khai, báo cáo của doanh nghiệp; giải
thích lý do, nguyên nhân (kèm theo các hồ sơ chứng lý đã kiểm tra, xác minh, các biểu
phụ lục đính kèm biên bản kiểm tra).
Ba là: Trình bày những kết luận rút ra từ sự phân tích, tổng hợp các số liệu, các
chứng cứ đã xác minh. Các kết luận này được viết theo trình tự nội dung các sự việc đã
được kiểm tra. Trong từng nội dung kết luận phải khẳng định đúng sai theo các văn bản
pháp quy nào? Mức độ, phạm vi của từng vụ việc đúng sai đó.

Bốn là: Kiến nghị của đoàn kiểm tra về giải pháp xử lý.
- Trình tự lập biên bản:
+ Trưởng đoàn kiểm tra tổng hợp kết quả kiểm tra kèm theo đầy đủ hồ sơ chứng
lý đã lập với đơn vị trong quá trình kiểm tra làm căn cứ lập Biên bản kiểm tra.
+ Tổ chức xem xét, thảo luận thống nhất trong kiểm tra về các nội dung, kết quả
kiểm tra.
+ Tiến hành lập Biên bản kiểm tra dự thảo và lấy ý kiến tham gia của các thành
viên trong đoàn kiểm tra để hoàn chỉnh biên bản trước khi tổ chức họp thông báo kết quả
kiểm tra với người chịu trách nhiệm trước Pháp Luật của đơn vị được kiểm tra.
+ Đối với các trường hợp chế độ, chính sách chưa qui định rõ thì trưởng đoàn phải
lập tờ trình báo cáo phụ trách bộ phận kiểm tra thuộc Chi cục Thuế báo cáo lãnh đạo Chi
cục Thuế để được xem xét xử lý, giải quyết theo qui định Pháp Luật.
+ Đoàn kiểm tra tổ chức gặp và công bố dự thảo Biên bản kiểm tra đến đại diện
của đơn vị được kiểm tra.
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
16
Đề tài thực tập
+ Đoàn kiểm tra tiếp nhận ý kiến của đơn vị (nếu có), nghiên cứu phân tích xem
xét lại các kết luận và kiến nghị của đoàn và trả lời ý kiến của đơn vị được kiểm tra
sau đó hoàn chỉnh văn bản chính thức: chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày công bố dự thảo
Biên bản kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải có Biên bản kiểm tra chính thức.
Riêng đối với các trường hợp chậm lập biên bản kiểm tra do chờ ý kiến chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền về giải đáp các vướng mắc hoặc vì lý do khách quan khác thì
trưởng đoàn phải lập tờ trình nêu rõ lý do chưa lập biên bản kiểm tra chính thức báo cáo
lãnh đạo Chi cục Thuế.
Số lượng Biên bản kiểm tra phải lập cho mỗi cuộc kiểm tra tuỳ theo tính chất, nội
dung từng cuộc kiểm tra nhưng ít nhất phải được lập thành là 03 bản. Biên bản kiểm tra
phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính kèm (nếu có); trưởng đoàn kiểm tra và đại diện
của đơn vị ký vào từng trang của Biên bản kiểm tra và phụ lục kèm theo hoặc đóng dấu
giáp lai của đơn vị được kiểm tra.

1.5.10. Xử lý kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
- Chậm nhất năm ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra chính thức với
người nộp thuế, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra thuế về
kết quả kiểm tra và dự thảo các quyết định xử lý vi pham về thuế hoặc kêt luận kiểm tra
thuế.
Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý truy thu thuế, xử phạt vi phạm
hành chính về thuế thì trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm
tra thủ trưởng cơ quan thuế phải ký quyết định xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm
hành chính về thuế.
Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về
thuế thì trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiêm tra trưởng cơ
quan thuế phải ký kết luận kiểm tra thuế.
Quyết định xử lý truy thu thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận
kiểm tra thuế được lập thành bản 04 bản để gửi cho người nộp thuế và các bộ phận sau:
- 01 bản chuyển cho người nộp thuế được kiểm tra;
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
17
Đề tài thực tập
- 01 bản đoàn kiểm tra lưu;
- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai - kế toán thuế - quản lý thu nợ và tin học;
- 01 bản Đội kiểm tra của Chi cục Thuế lưu cùng quyết định kiểm tra và biên bản
kiểm tra thuế.
Trường hợp người nộp thuế không ký biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất 5 ngày
làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo
cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ra thông báo yêu cầu ngnười nộp thuế ký biên bản kiểm
tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, thủ trưởng cơ quan Thuế ra Quyết định xử lý
truy thu thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo biên
bản kiểm tra.
Trường hợp mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế vượt quá thẩm quyền của

thủ trưởng cơ quan Thuế ra Quyết định kiểm tra thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày ký biên ban kiểm tra thuế, thủ trưởng cơ quan Thuế ra Quyết định kiểm tra
thuế có văn bản đề nghị thủ trưởng cơ quan Thuế cấp trên hoặc cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và thông báo cho
người nộp thuế biết về việc đề nghị nêu trên.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xử phạt vi
phạm hành chính của Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp dưới, Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp
trên phải ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo thẩm quyền hoặc thông
báo chuyển lại hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp dưới nếu không thuộc thẩm
quyền để tiếp tục xử lý theo quy định của Pháp Luật.
Qua kiểm tra thuế nếu phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về
thuế thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện trưởng đoàn kiểm tra thuế
có trách nhiêm báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế để bổ sung vào kế hoạch thanh tra của
cơ quan Thuế.
1.5.11. Báo cáo đánh giá kết quả cuộc kiểm tra thuế
Chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải lập báo cáo kết
quả cuộc kiểm tra đã thực hiện với cơ quan thuế cấp trên.
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
18
Đề tài thực tập
Lưu giữ hồ sơ kiểm tra thuế:
Bộ phận kiểm tra Chi cục Thuế tổng hợp toàn bộ hồ sơ liên quan đến mỗi cuộc
kiểm tra gồm: Biên bản, quyết định xử lý, bảng phân tích trước khi kiểm tra, nhật ký
kiểm tra mỗi đơn vị 02 bộ: lưu Bộ phận kiểm tra 01 bộ, Bộ phận Kê khai - kế toán thuế
- tin học và thu khác 01 bộ lưu vào hồ sơ của doanh nghiệp.
Theo dõi việc thực hiện Quyết định xử lý:
Hàng tháng, Đội kiểm tra thuộc Chi cục Thuế có trách nhiệm:
- Phối hợp với các bộ phận thu nợ, bộ phận xử lý tờ khai, bộ phận quản lý hoá
đơn ấn chỉ và các bộ phận khác có liên quan: theo dõi, đôn đốc thu ngay vào ngân sách
các khoản phải truy thu, truy hoàn, tiền phạt; Giải quyết các trường hợp có đơn thư khiếu

nại hoặc thực hiện phúc tra theo đúng chế độ qui định.
- Liên hệ với cơ quan điều tra nắm tình hình kết quả điều tra đối với các trường
hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ hoặc thông
báo cho cơ quan điều tra.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm tra người nộp thuế:
Trong hoạt động quản lý thuế nói chung, cũng như hoạt động kiểm tra người nộp
thuế nói riêng có nhiều nhân tố ảnh hưởng, nhưng chung quy lại có thể phân thành hai
nhóm nhân tố ảnh hưởng, đó là:
1.6.1. Các nhân tố chủ quan : Xuất phát từ chủ thể quản lý thu thuế đó là cơ quan
Chi cục Thuế, lãnh đạo Chi cục Thuế và đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế.
- Nguồn nhân lực phục vụ thanh tra thuế : Bao gồm số lượng cán bộ được bố trí
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thuế. Đây là yếu tố cơ bản quan trọng nhất, quyết định đến
chất lượng của mỗi cuộc kiểm tra. đội ngũ cán bộ được phải được đào tạo tốt về chuyên
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
19
Đề tài thực tập
môn, nghiệp vụ, nắm chắc chính sách, Pháp luật đồng thời phải có phẩm chất đạo đức
tốt, có tâm với nghề thì công tác kiểm tra sẽ đạt hiệu quả. Ngược lại, đội ngũ cán bộ yếu
về năng lực chuyên môn, kém phẩm chất đạo đức, không nắm chắc chính sách Pháp luật,
các quy trình quy định về kiểm tra thuế, không thể thực hiện được nhiệm vụ theo yêu cầu
sẽ dẫn đến các hành vi vi phạm như cố ý làm trái, kết luận sai vụ việc.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ kiểm tra thuế : Bao gồm các trang thiết bị,
phương tiện làm việc như nơi làm việc, máy tính, tài liệu chuyên môn, có được trang bị
đảm bảo đầy đủ, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sẽ thúc đẩy tiến trình làm việc hiệu quả,
chính xác đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của mỗi cá
nhân nói riêng cũng như tập thể đội ngũ làm công tác kiểm tra thuế.
- Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế : Việc tuyên truyền phổ biến
chính sách, pháp luật thuế phải được quan tâm thực hiện một cách thường xuyên, sâu
rộng đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn, thông qua tuyên truyền để mọi tổ chức, cá
nhân nắm được và có ý thức tự giác hơn trong chấp hành chính sách thuế, đây là một

biện pháp gián tiếp quan trọng, góp phần hạn chế những vi phạm chính sách thuế, làm
giảm mức độ phức tạp khi tiến hành kiểm tra người nộp thuế.
1.6.2. Các nhân tố khách quan :
- Cơ chế quản lý thuế : Có tác động quan trọng đến công tác kiểm tra người nộp
thuế. Tuỳ theo từng thời kỳ, từng giai đoạn, cơ chế quản lý thuế phải đồng bộ, nhất quán
nhưng cũng phải phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa bàn dân cư để áp dụng cơ
chế quản lý đảm bảo hiệu quả, tránh sơ hở để cho người nộp thuế lợi dụng, thực hiện các
hành vi vi phạm Pháp luật.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế : Có ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác kiểm tra người nộp thuế, do đó hệ thống văn bản quy phạm Pháp luật về thuế
phải được quy định một cách cụ thể đối với từng sắc thuế cần điều chỉnh, các chế độ ưu
đãi về thuế đối với từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật có được quy định thống nhất, dễ hiểu từ Luật đến các văn bản hướng dẫn thực
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
20
Đề tài thực tập
hiện mới tạo điều kiện cho người nộp thuế cũng như cán bộ làm công tác thuế hiểu cụ
thể và thực hiện tốt, trái lại sẽ dẫn đến việc hiểu sai chế độ, chính sách, dẫn đến làm sai,
vi phạm Pháp luật thuế, các kết luận kiểm tra thuế sẽ bị lệch lạc, phản ánh không đúng
đối tượng và bản chất của vụ việc.
- Trình độ dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế : Nếu
trình độ dân trí cao, ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế được tự giác thì sẽ có
tác động tích cực đến công tác kiểm tra thuế, việc tiến hành kiểm tra người nộp thuế sẽ
được thuận lợi, giảm mức độ phức tạp, giảm thời gian kiểm tra, giúp tiết kiệm chi phí chi
cho mỗi cuộc kiểm tra.
- Sự hợp tác giữa các cơ quan ban ngành địa phương đối với công tác kiểm tra
thuế: Khi tiến hành mỗi cuộc kiểm tra thì tuỳ theo mức độ, phạm vi kiểm tra, việc phối
hợp giữa các ban, ngành là rất quan trọng nếu giữa cơ quan thuế và các ban ngành có sự
phối hợp tốt, đặc biệt là giữa cơ quan thuế và cơ quan cấp phép kinh doanh, cơ quan
quản lý thị trường, công an huyện, chính quyền sơ sở các cấp, thường xuyên có sự trao

đổi thông tin, sẽ giúp cơ quan thuế xác định đối tượng kiểm tra thuận lợi, khi tiến hành
kiểm tra, thu thập thông tin nhanh và chính xác, giảm bớt thời gian thu thập thông tin,
giảm bớt chi phí kiểm tra.

Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
21
Đề tài thực tập
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜI
NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Sự hình thành và phát triển:
Chi cục Thuế huyện Na Hang được thành lập theo Quyết định số 315TC-
QĐ/TCCB, ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính, trực thuộc Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, là
cơ quan Trung ương đóng tại địa phương, chịu sự lãnh chỉ đạo song trùng của cấp Ủy -
Chính quyền huyện Na Hang và Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, là cơ quan tham mưu và
trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thu các khoản thuế, phí và lệ phí phát sinh
trên địa bàn. Ban đầu mới thành lập Chi cục Thuế gồm có 15 cán bộ, trong đó cán bộ có
trình độ đại học 02 người, chiếm 13%, còn lại chủ yếu là trình độ sơ cấp và trung cấp.
Sau hai mươi năm hoạt động, tính đến 31/12/2010, số cán bộ công chức trong biên chế là
26 cán bộ, trong đó: cán bộ, công chức có trình độ đại học, cao đẳng là 10 người, chiếm
38,5%, còn lại là trình độ trung cấp, hiện đang có 04 cán bộ đang theo học các lớp Đại
học tại chức; cán bộ là người dân tộc thiểu số 16 người, chiếm 61,5%; cán bộ, công chức
là nữ 10 người, chiếm 38,5%; cán bộ là đảng viên 19 người, chiếm 73% tổng số cán bộ,
công chức toàn Chi cục.
2.1.2. Tổ chức bộ máy.
Căn cứ quyết định 504/QĐ-TCT, ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về quy định Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế trực thuộc Chi cục Thuế. Tuy
nhiên để phù hợp với tình hình thực tế địa phương, với số lượng 26 cán bộ, công chức.
Chi cục Thuế huyện Na Hang bố trí cơ cấu bộ máy, có các đội thuế trực thuộc như sau :

* Lãnh đạo Chi cục Thuế: 02 người
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
22
Đề tài thực tập
- 01 Chi cục Trưởng : Quản lý điều hành chung, chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt
động của cơ quan Chi cục Thuế huyện Na Hang trước Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Tuyên
Quang, Huyện uỷ - Hội đồng Nhân dân - Uỷ ban nhân dân huyện Na Hang và trước
Pháp Luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ thu thuế, phí, lệ phí và thu khác trên địa bàn;
- 01 Phó chi cục Trưởng : Chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Thuế,
trước Pháp Luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các lĩnh vực công tác được phaâ
công phụ trách.
* Các bộ phận chức năng gồm 06 đội thuế trực thuộc : Mỗi đội thuế có đội
trưởng, quản lý đội thực hiện công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
• Đội Nghệp vụ, tổng hợp dự toán và tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế:
gồm có 03 cán bộ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách
pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ,
công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân
sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế.
• Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: gồm có 04 cán bộ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng
dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
• Đội Quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân và thu
khác: gồm có 04 cán bộ.
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
23
Đề tài thực tập

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng
chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
Thuế.
Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
Thuế;
Quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử
dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ
phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế
TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và
thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
• Đội Kiểm tra thuế: gồm 05 cán bộ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện
dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan
thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về
thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế),
tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế,
công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
• Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ: gồm 05 cán bộ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu
trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi
cục Thuế quản lý.
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
24
Đề tài thực tập
• Đội thuế liên xã, phường, thị trấn: gồm 03 cán bộ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các cá nhân nộp thuế trên địa
bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương

nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế tài nguyên ).
Mỗi đội thuế thực hiện nhiệm vụ do một đội trưởng phụ trách, đội trưởng chịu
trách nhiệm toàn bộ trước lãnh đạo Chi cục về những công việc thuộc phạm vi quản lý.
Các đội thuế thường xuyên có phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau nhằm đảm bảo thực hiện
hoàn thành tốt yêu cầu nhiệm vụ chung.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THUẾ
Chú thích :
- Lãnh đạo chỉ đạo, điều hành :
- Phối hợp giữa các đội chức năng trong thực hiện nhiệm vụ :
- Hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ :
Lưu Thế Hoàng K40 - NH-TC Thái Nguyên
25
LÃNH ĐẠO CHI CỤC
ĐỘI
HÀNH
CHÍNH,
NHÂN SỰ
QUẢN
TRỊ TÀI
VỤ, ẤN
CHỈ
ĐỘI
KIỂM
TRA
THUẾ
ĐỘI
QUẢN LÝ
NỢ,
CƯỠNG

CHẾ NỢ
THUẾ VÀ
THU
KHÁC
ĐỘI
QUẢN LÝ
THU
THUẾ
CÁC XÃ,
THỊ
TRẤN
ĐỘI
TỔNG
HỢP,
NGHIỆP
VỤ DỰ
TOÁN VÀ
TUYÊN
TRUYỀN
HỖ TRỢ
ĐỘI KÊ
KHAI, KẾ
TOÁN
THUẾ VÀ
TIN HỌC

×