Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH Ba Sao Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.29 KB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài Khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, được hình thành và phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích
thực tế. Khóa luận được thực hiện cung với sự hướng dẫn của nhân viên công ty
TNHH Ba Sao Việt Nam. Mọi tham khảo trong khóa luận đều được trích dẫn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm
quy chế hay gian trá.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Phương Thị Hòa
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Tiến sĩ Lê Thị Diệu Huyền – Chủ
nhiệm bộ môn Tài chính nói riêng và các thầy cô giáo trong khoa Tài chính; cùng
tập thể cán bộ công nhân viên phòng tài chính kế toán, các phòng ban liên quan của
công ty TNHH Ba Sao Việt Nam nói chung, đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại Học viện Ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Phương Thị Hòa
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. VLĐ : Vốn lưu động
2. HTK : Hàng tồn kho
3. NVL : Nguyên vật liệu
4. SPDD : Sản phẩm dở dang


5. TP : Thành phẩm
7. TSLĐ : Tài sản lưu động
8. TSCĐ : Tài sản cố định
9. VCSH : Vốn chủ sở hữu
10. TSNH : Tài sản ngắn hạn
11. ĐTTC : Đầu tư tài chính
12. NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên
13. NVLĐTT : Nguồn vốn lưu động tạm thời
14. CKPNNN : Các khoản phải nộp nhà nước
15. PTPN : Phải trả phải nộp
16. DTT : Doanh thu thuần
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Lý do lựa chọn đề tài
Vốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện
tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong cơ cấu vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan trọng, có khả năng quyết định
đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng vốn lưu động hiệu quả là
một trong những công tác hàng đầu của quản lý tài chính. Việc sử dụng vốn lưu
động không chỉ đơn thuần là để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Mà điều quan trọng hơn là để giảm chi phí sử dụng vốn thấp nhất có
thể trong điều kiện các hoạt động của doanh nghiệp vẫn diễn ra bình thường. Từ đó
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là một vấn đề quan trọng đối
với các doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đồng thời qua một thời gian tìm hiểu về tình hình
tài chính của công ty TNHH Ba Sao Việt nam, em thấy tại công ty, vốn lưu động
chiếm trên 90% tổng vốn kinh doanh và việc sử dụng vốn lưu động cũng còn nhiều
vấn đề đặt ra. Do vậy em đã lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty TNHH Ba Sao Việt Nam” với hy vọng góp một
phần nhỏ trong sự phát triển của công ty.
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động dựa trên những thành tích đã đạt được, và những
vấn đề còn tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Ba Sao Việt Nam.
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Đối tương và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Ba Sao Việt

Nam giai đoạn 2010 – 2012.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty TNHH Ba Sao Việt Nam
Thời gian: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH
Ba Sao Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh để phân tích và đánh giá
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Bố cục, kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài khóa luận gồm các chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động của Doanh nghiệp
Chương 2: Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty
TNHH Ba Sao Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH Ba Sao Việt Nam
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp
mà giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh
nghiệm thực tế. Với thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình
độ kiến thức còn hạn chế nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
 Khái niệm vốn lưu động:

Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh ngoài sức lao động, tư liệu lao
động doanh nghiệp cần có đối tượng lao động như nguyên liệu, vật liệu, bán thành
phẩm… Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Hay nói cách khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động
nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm
của tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… và các tài sản ở khâu sản xuất như
sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí trả trước.
- Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm thành
phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Để hình thành nên các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
thông đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải bỏ ra một
số vốn đầu tư nhất định. Số vốn này được gọi là vốn lưu động. Vì vậy “VLĐ của
doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành
một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”

Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
Trong đó: T’=T+T
+ Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: ở giai đoạn này, vốn lưu động từ hình
thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đoạn sản xuất: vốn lưu động từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang
hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển
sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ: vốn lưu động từ hình thái sản phẩm hàng hoá chuyển
sang hình thành vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động qua 2 giai
đoạn:
T – H – T’
Trong đó: T’=T + T
+ Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng hoá
dự trữ.
+ Giai đoạn bán: vốn lưu động từ hình thái hàng hoá dự trữ chuyển sang vốn
bằng tiền.
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
 Đặc điểm vốn lưu động:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động ta có nội dung quản lý đối với
vốn lưu động như sau:
- Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản
phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,

cung ứng dịch vụ, thu tiền bán hàng về. Do vậy nhiệm vụ công tác quản lý của vốn
lưu động là phải thu hồi lại lượng vốn lưu động đó. Ngay khi có tiền bán hàng thu
về ở cuối kỳ phải trích ngay một lượng vốn để tái lập vốn lưu động ban đầu đảm
bảo sức mua, đảm bảo cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Do vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất. Nên trong quản lý vốn lưu động phải tổ chức đảm bảo vốn lưu
động sao cho vốn lưu động tồn tại ở tất cả các hình thái một cách hợp lý, đảm bảo
sự đồng bộ và cân đối tạo điều kiện cho vốn lưu động chu chuyển nhịp nhàng.
- Đảm bảo cơ cấu vốn lưu động hợp lý
Không những quản lý về công tác tổ chức đảm bảo vốn lưu động mà còn đi
sâu quản lý trọng điểm vốn lưu động, doanh nghiệp phải phân bố lượng vốn cho
từng thành phần vốn lưu động một cách hợp lý, xác định thành phần nào là thành
phần vốn chủ yếu của vốn lưu động phù hợp với tính chất và đặc điểm kinh doanh
của ngành và phù hợp với điều kiện của mình để đưa ra biện pháp quản lý phù hợp
cho mỗi thành phần đó nhằm nâng cao tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Công tác quản lý vốn lưu
động có ảnh hưởng trực tiếp tới một số hệ số khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán thể hiện “sức khoẻ” tài chính của một doanh
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
nghiệp, một doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán luôn tạo được sự tin
tưởng nơi bạn hàng và các chủ nợ, uy tín của doanh nghiệp vì thế mà được nâng
cao. Do vậy, một nguyên tắc quan trọng trong công tác quản lý vốn lưu động là phải
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất và sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn lưu
động thường xuyên ứng với quy mô mà doanh nghiệp hoạt động. Lượng vốn này
thể hiện nhu cầu vốn lưu động thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải có để đảm

bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Do vậy doanh nghiệp cần
phải dựa trên quy mô sản xuất kinh doanh của mình để xác định chính xác nhu cầu
vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị thừa, không
thiếu vốn lưu động. Mặt khác trong quá trình sử dụng vốn lưu động phải đạt được
hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
- Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hoá
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hoá. Sự luân chuyển vốn
lưu động và sự vận động của vật tư hàng hoá kết hợp chặt chẽ với nhau, vì vậy sử
dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hoá.
- Doanh nghiệp tự cấp phát và bảo toàn vốn lưu động
Kể từ khi bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự đề ra kế
hoạch sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Để quán triệt nguyên tắc này doanh
nghiệp phải chủ động khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, ngoài ra còn huy
động thêm các nguồn vốn bằng các hình thức linh hoạt và tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có các tiêu thức phân loại sau:
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
* Dựa vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn thì VLĐ được
chia làm 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, các
khoản trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác…
- Vốn về hàng tồn kho:
+ Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: vốn vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.

+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hoá dự trữ.
 Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân
loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết
được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu
quả.
* Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ
được chia thành các loại chủ yếu sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn
vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản: vốn sản phẩm đang chế
tạo, vốn về chi phí trả trước
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm các khoản: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn
hạn…
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
 Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
Trên đây là hai cách phân loại VLĐ chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp ứng
những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
1.1.3. Nhu cầu vốn lưu động
1.1.3.1. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động

a. Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
* Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên hàng ngày bắt
đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo ra sản phẩm, bán sản
phẩm, cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng về.
Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp là khoảng thời gian trung bình cần
thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán được
sản phẩm, thu được tiền bán hàng.Thông thường, người ta chia chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp thành 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư
Ở giai đoạn này, hoạt động của doanh nghiệp là tạo lập nên một lượng vật tư
dự trữ. Trường hợp doanh nghiệp phải trả tiền ngay sẽ phát sinh luồng tiền ra khỏi
doanh nghiệp gắn liền và ngược chiều với luồng vật tư đi vào doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường khi tín dụng thương mại phát triển, các doanh nghiệp thường
mua trước, trả sau. Như vậy nhà cung ứng vật tư đã cung cấp cho doanh nghiệp một
khoản tín dụng thương mại để tài trợ nhu cầu VLĐ.
- Giai đoạn sản xuất
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Trong giai đoạn này vật tư được xuất dần ra để sử dụng và chuyển hóa sang
hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá trình sản xuất, doanh
nghiệp phải ứng ra một số VLĐ nhất định.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng
Sau khi thành phẩm hàng hóa đã nhập kho, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng.
Nếu doanh nghiệp bán và thu tiền ngay thì liền sau khi xuất giao hàng, doanh
nghiệp nhận được tiền bán hàng và số vốn doanh nghiệp ứng ra đã được thu hồi.
Vốn này tiếp tục được sử dụng vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Nếu doanh nghiệp
bán chịu cho khách hàng thì sản phẩm, hàng hóa đã được xuất giao nhưng sau một
thời gian nhất định doanh nghiệp mới thu được tiền, từ đó hình thành khoản nợ phải

thu từ khách hàng. Điều đó, được xem như doanh nghiệp đã cung cấp một khoản
vốn cho người mua. Chỉ khi nào doanh nghiệp thu được tiền mới thu được số vốn
ứng ra.
* Nhu cầu vốn lưu động:
Khái niệm nhu cầu VLĐ: là số tiền cần thiết doanh nghiệp trực tiếp ứng ra để
hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã
sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp, có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ
=
Hàng tồn
kho
+
Các khoản
phải thu
-
Các khoản phải
trả
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục
Xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu VLĐ thường xuyên có ý nghĩa quan
trọng vì:
+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý là
cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
+ Đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành bình thường và liên tục.
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Nếu nhu cầu VLĐ xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ

chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả
năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến tình
trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hoá, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân
chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm giá thành sản phẩm tăng, giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp.
b. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp hiện nay
có 2 phương pháp chủ yếu: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
* Phương pháp trực tiếp
- Nội dung cơ bản của phương pháp này là đi xác định từng nhân tố trong
công thức nhu cầu VLĐ ở trên, sau đó tổng hợp lại.
- Trình tự xác định nhu cầu VLĐ:
+ Xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
+ Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
 Xác định nhu cầu VLĐ dự trữ hàng tồn kho cần thiết
Nhu cầu
vốn dự
trữ HTK
=
Nhu cầu
vốn dự trữ
NVL chính
+
Nhu cầu

vốn dự trữ
vật tư
khác
+
Nhu cầu
vốn
SPDD
+
Nhu cầu
vốn
TP
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
 Dự kiến khoản phải thu bình quân kỳ kế hoạch
Công thức xác định:
N
pt
= K
pt
× D
n
N
pt
: nợ phải thu khách hang bình quân dự kiến kỳ kế hoạch
K
pt
: kỳ thu tiền bình quân
D
n

: doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày kỳ kế hoạch
 Dự kiến khoản phải trả
Công thức xác định:
Nợ phải trả
nhà cung cấp
=
Kỳ trả tiền
bình quân
x
Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng hoá
mua vào bình quân một ngày trong kỳ
kế hoạch
 Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Thay từng yếu tố xác định được vào công thức tính nhu cầu VLĐ ở trên, ta
có được nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp kỳ kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối chính xác. Tuy vậy,
nó có hạn chế việc tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời
gian.
* Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu VLĐ.
Có thể chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. (Trong
trường hợp thành lập doanh nghiệp mới)
Bước 1: xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ trên doanh thu của doanh nghiệp khác
trong ngành.
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Bước 2: xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp bằng cách sử dụng tỷ lệ

trên nhân với doanh thu dự kiến của doanh nghiệp.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh
nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai: Dựa vào kinh nghiệm thực tế về tình hình sử dụng vốn
lưu động năm trước của chính doanh nghiệp đó.
Bước 1: xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ trên doanh thu thuần của doanh nghiệp
năm trước.
Bước 2: xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp kỳ kế hoạch bằng cách lấy
tỷ lệ đó nhân với doanh thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nguồn tài trợ vốn lưu động
Nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp gồm có nguồn VLĐ
thuờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời
- Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn dài hạn được sử dụng để tài trợ
cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác
định theo công thức sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
= VCSH + Nợ dài hạn - Tài sản dài hạn
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng
và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác phát sinh trong quá trình kinh

doanh như nợ người cung cấp, nợ tiền lương của người lao động trong doanh
nghiệp
* Có 3 mô hình chủ yếu để tài trợ cho VLĐ
- Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời.
Doanh nghiệp sử dụng mô hình này có lợi ích là cân bằng được về thời gian
sử dụng vốn và nguồn vốn, từ đó hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
Tuy nhiên nó cũng có hạn chế là chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức
sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song
kém linh hoạt hơn.
- Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ
tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm
thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Doanh nghiệp sử dụng mô hình này khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao, cho thấy doanh nghiệp thận trọng trong việc lựa chọn chính sách tài trợ
nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Mô hình này còn tồn tại nhược điểm là: ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều khoản vay trung và dài hạn nên chi phí sử dụng vốn cao hơn các
mô hình khác.
- Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
Khi sử dụng mô hình này, chi phí sử dụng vốn sẽ thấp hơn vì doanh nghiệp
sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh
hoạt hơn, nhưng khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn. Trong thực tế đây là mô hình

thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Thông thường các doanh nghiệp không nên chỉ áp dụng theo một mô hình
mà tùy tình hình cụ thể trong từng thời kỳ để có thể điều chỉnh một cách thích hợp.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG.
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản nhất của vốn lưu động là sự luân chuyển liên tục trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong
chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người
ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt như: Công tác mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự
trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn trong sản xuất kinh doanh cao hay
thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn
được thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng vốn lưu động trong thanh toán sẽ giúp
doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh.
Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ và năng lực quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp
nhất.
1.2.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những vấn đề quan
trọng của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Xuất phát từ 3 lý do chủ yếu sau:
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
* Xuất phát từ vai trò của VLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
- VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
VLĐ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường

xuyên liên tục. Do vậy nếu thiếu VLĐ thì quá trình tái sản xuất sẽ gặp khó khăn có
thể bị gián đoạn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
- VLĐ còn là căn cứ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, hàng
hoá trong doanh nghiệp. VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hoá ở các
khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử
dụng tiết kiệm hay lãng phí. Vì vậy, thông qua tình hình luân chuyển của VLĐ có
thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp. Sử dụng VLĐ hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các
TSCĐ, làm tăng lợi nhuận, góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển kinh
doanh. Vì vậy, việc quản lý, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
* Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp mang
nhiều ý nghĩa.
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục VLĐ được
phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, luân chuyển và biểu hiện
dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên
tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái đó, khiến cho các hình
thái đó có được mức tồn tại hợp lý, tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển
hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, làm tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ, góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tiết kiệm được VLĐ sử dụng. Việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho phép
rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn có thể
giảm bớt được VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng
hoá bằng hoặc lớn hơn trước.
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
* Xuất phát từ thực tế sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay
Tình trạng phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay là lượng vật tư bị ứ đọng,

hàng hoá kém hoặc mất phẩm chất, chậm luân chuyển, công nợ khó đòi, tài sản bị
tổn thất, mất mát chiếm tỷ trọng tương đối cao. Vì vậy số VLĐ thực tế tham gia vào
quá trình sản xuất chiếm tỷ trọng không cao. Do đó tình trạng thiếu VLĐ thường
xuyên xảy ra và hiệu quả sử dụng vốn cũng không cao đặc biệt là các doanh nghiệp
nhà nước, do cơ chế nhà nước cấp phát vốn, nhà nước quản lý và nhà nước xử lý
hậu quả nên hiệu quả sử dụng VLĐ lại càng nhiều vấn đề bất cập.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:
Hs(TSLĐ) =
DTT
TSLĐbq
Trong đó: DTT: Doanh thu thuần từ bán hang và cung cấp dịch vụ
TSLĐbq: Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ mỗi đồng TSLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Số vòng quay các khoản phải thu và số ngày một vòng quay khoản phải thu:
Vòng quay các
khoản phải thu
= Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để duy trì
doanh thu bán hàng cần thiết của doanh nghiệp. Qua đó đánh giá hiệu quả chính
sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu phản ánh số ngày trung bình từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng đến
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
16

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
khi doanh nghiệp thu được tiền.
Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Số vòng quay càng cao thì hàng hoá tồn kho luân chuyển càng nhanh, việc
kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Số ngày của một vòng
quay hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên
vật liệu đến khi sản phẩm hoàn thành.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn càng lớn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chịu sự tác động của
nhiều nhân tố làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.

* Nhóm nhân tố khách quan:
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
- Sự ổn định nền kinh tế: Nền kinh tế của đất nước phát triển ở những mức
độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Một nền
kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Còn nếu nền kinh tế có lạm phát thì doanh nghiệp không kịp điều chỉnh giá
vật tư hàng hoá dẫn đến VLĐ cũng bị mất theo, nếu nền kinh tế lại rơi vào tình
trạng suy thoái thì khả năng thu hồi VLĐ cũng khó.
- Rủi ro: Hoạt đồng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành
phần tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Những sản phẩm của doanh nghiệp không
có vị thế trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ. Mặt khác doanh
nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro thiên tai như: hoả hoạn, lũ lụt, động đất,
dịch tễ…không lường trước được.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi nhà nước có sự thay đổi chính
sách về hệ thống pháp luật, thuế khóa…cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến điều
kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một chính sách phù hợp sẽ góp phần
thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
- Tác động của cuộc khoa học cách mạng khoa học kĩ thuật liên tục có sự
thay đồi về cả chất lượng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn. Tình trạng giảm giá vật tư
hàng hoá gây nên tình trạng mất vốn lưu động tại doanh nghiệp. Chính vì vậy,
doanh nghiệp phải liên tục ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới nhất đưa
vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tránh tình trạng ứ đọng.
* Nhóm nhân tố chủ quan:
- Do xác định nhu cầu vốn lưu động: Do bản thân doanh nghiệp xác định
nhu cầu vốn lưu động còn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất

lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu phương án của
doanh nghiệp khả thi, sản phẩm sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị trường,
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
giá cả hợp lý, chất lượng tốt thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được tiêu thụ
nhiều, nhanh làm tăng vòng quay của vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Và
ngược lại nếu phương án đầu tư không hợp lý, thì sản phẩm làm ra sẽ không
tiêu thụ được vốn lưu động sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
- Do công tác quản lý: Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc
được phân bổ trên các giai đoạn luân chuyển, từ khi mua sắm vật tư dự trữ, đến giai
đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, nếu công tác quản lý không chặt chẽ
dẫn thất thoát vốn lưu động và đương nhiên ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên còn có các nguyên nhân khác làm ảnh
hưởng đến công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế
các nhân tố ảnh hưởng trước khi đi đến quyết định đúng đắn, ta có thể đưa ra một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả.
1.2.3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp cần
căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các biện pháp thích ứng
quản lý từng thành phần vốn lưu động. Tuy nhiên, để quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp có một số biện pháp chủ yếu sau:
* Thứ nhất: Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn sao
cho chi phí thấp nhất, phân bổ nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu đáp ứng yêu
cầu của doanh nghiệp.
- Để xác định nhu cầu vốn lưu động, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp

cần phải căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động để từ đó có
quyết định lựa chọn phương pháp cụ thể và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp
mình.
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính
- Khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời tính
toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý của từng
nguồn nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo được
hiệu quả sử dụng vốn.
* Thứ hai: Quản lý tốt quá trình sử dụng vốn lưu động.
Quản trị vốn bằng tiền: quản lý tốt quá trình sử dụng vốn bằng tiền bằng
việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự đoán, quản lý các luồng nhập, xuất
ngân quỹ. Động lực dự trữ tiền mặt cho các hoạt động là để doanh nghiệp có
thể mua sắm vật tư, hàng hoá, thanh toán các chi phí cần thiết cho hoạt động bình
thường của doanh nghiệp, đặc biệt còn là để tối ưu hoá tiền mặt tại quỹ, giảm tối đa
các rủi ro về lãi suất và sự biến động tỷ giá cũng như tối ưu hoá việc đi vay ngắn
hạn của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý tiền mặt cần đặc biệt chú ý:
+ Phải xem xét yếu tố về giao dịch kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có
lượng tiền nhất định để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hàng ngày.
+ Đòi hỏi cần phải có một lượng tiền mặt dự phòng để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu bất thường nảy sinh ngoài dự đoán.
+ Cần phải xem xét mức dự trữ tiền mặt của kỳ trước đó để đánh giá mặt hợp
lý, bất hợp lý để làm cơ sở tìm ra một mức phù hợp nhất về nhu cầu tiền mặt dự trữ.
Quản trị khoản phải thu: Để quản lý tốt khoản phải thu doanh nghiệp nên chú
trọng tới các biện pháp sau:
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Cần đánh giá khả năng
trả nợ, uy tín của khách hàng từ đó quyết định hình thức hợp đồng bán chịu cho hợp
lý.

+ Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thường xuyên đôn đốc các khoản nợ đúng hạn.
+ Phân loại các khoản nợ cho khách hàng, thoả ước xử lý nợ, hoặc yêu cầu
Sinh viên: Phương Thị Hòa Lớp: TCDNA.K12
20

×