Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng và một số giải pháp tăng cường công tác khai thác sản phẩm An sinh giáo dục tại công ty bảo hiểm nhân thọ Daiichi Life Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.03 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
i
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
1.1. Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ 4
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ 4
Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán 4
Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ
thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống
con người nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ như tai nạn ôtô, hàng
không, tai nạn lao động 4
Các rủi ro do môi trường xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra
rủi ro cho con người, khi xã hội càng phát triển thì con người càng có nguy cơ gặp
nhiều rủi ro như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát 4
1.1.2. Sự ra đời vàphát triển của bảo hiểm nhân thọ 5
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ 8
1.1.4. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ 11
Hoặc xảy ra biến cố tử vong – Hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp tử vong 12
Hoặc không xảy ra biến cố tử vong – Hợp đồng BHNT trong trường hợp sống 12
Hoặc đồng thời bảo hiểm cho cả 2 trường hợp trên – Đó là các hợp đồng BHNT
hỗn hợp 12
Sử dụng cơ chế đánh giá lại theo thỏa thuận 12
Người bảo hiểm đảm bảo cam kết bằng một số phương tiện thanh toán khác như


ngoại tệ, vàng… 12
1.1.5. Các loại bảo hiểm nhân thọ 12
Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong 12
Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp sống 12
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp 12
1.1.5.1. Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong 12
1.1.5.2. BHNT trong trường hợp sống 14
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
ii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
1.1.5.3. BHNT hỗn hợp 15
1.1.5.4. Bảo hiểm liên kết đầu tư 15
1.2. Công tác khai thác trong bảo hiểm nhân thọ 16
1.2.1. Vai trò của công tác khai thác trong bảo hiểm nhân thọ 16
1.2.2. Các kênh khai thác bảo hiểm nhân thọ 16
1.2.2.1. Khai thác trực tiếp 16
Người bảo hiểm có điều kiện hơn trong việc nắm bắt các nhu cầu của thị trường về
sản phẩm BHNT một cách sát thực 17
Giảm chi phí cho các bên trung gian, tạo điều kiện giảm phí bảo hiểm và tăng lợi
thế trong cạnh tranh 17
Làm tăng khối lượng công và giảm tính chuyên môn hóa dẫn đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp thấp 17
Nhiều điểm không phù hợp với đặc thù của sản phẩm BHNT 17
1.2.2.2. Khai thác gián tiếp 17
Môi giới bảo hiểm là người được ủy quyền của người mua bảo hiểm để thu xếp bảo
hiểm với các doanh nghiệp bảo hiểm. Người môi giới đại diện cho khách hàng và
bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Môi giới bảo hiểm có thể là tổ chức hoặc cá nhân
được pháp luật cho phép hành nghề 17
Đại lý bảo hiểm là người làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng
đại lý. Đại lý bảo hiểm là người đại diện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong việc giao

dịch với khách hàng, được doanh nghiệp ủy thác nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm bảo
hiểm và hoạt động vì quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý bảo hiểm có thể
là cá nhân hoặc tổ chức và phải thỏa mãn các điều kiện nhất định theo quy định của
pháp luật 17
Sản phẩm BHNT được phân phối rộng rãi trên nhiều vùng thị trường khác nhau,
cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau 18
Người bảo hiểm có thể tập trung vào việc chuyên môn hóa, nghiên cứu và thiết kế
sản phẩm mới phù hợp nhu cầu người mua, đồng thời phát huy lợi thế của các trung
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
iii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
gian để thúc đẩy khai thác, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh
tranh và mở rộng, chi phối thị trường 18
Tạo khoảng cách giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo hiểm làm cho
người bảo hiểm thiếu thông tin sát thực về khách hàng và thị trường 18
Tăng chi phí cho các bên trung giam làm tăng phí bảo hiểm làm giảm khả năng
cạnh tranh 18
1.2.2.3. Khai thác qua ngân hàng (bancassurance) 18
1.2.3. Quy trình khai thác hợp đồng bảo hiểm nhân thọ 18
1.2.3.1. Tìm kiếm khách hàng tiềm năng 18
Có nhu cầu: Hầu hết mọi người ai cũng có nhu cầu về BHNT, nhưng chẳng mấy ai
nhận ra. Vì vậy người bảo hiểm cần phải giúp họ nhận ra nhu cầu tiềm ẩn của mỗi
cá nhân và gia đình 19
Có khả năng tài chính: Có khả năng thanh toán phí bảo hiểm lâu dài sau khi đã
trang trải cho các nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, ở, đi lại… Khả năng tài chính của
khách hàng cần được xem xét trong suốt thời gian đóng phí chứ không chỉ ở thời
điểm ký kết hợp đồng. Người khai thác cần xác định thu nhập và chi phí của khách
hàng để tư vấn cho khách hàng số tiền bảo hiểm hợp lý 19
Là đối tượng có thể nhận bảo hiểm: Khách hàng cần phải hội đủ các yếu tố về sức
khỏe, độ tuổi và năng lực pháp lý phù hợp cho mỗi sản phẩm bảo hiểm mà họ muốn

tham gia 19
Có thể tiếp cận: Những khách hàng dù đã thỏa mãn 3 điều kiện trên nhưng do công
việc hoặc có những rào cản về mặt xã hội chi phối làm người khai thác bảo hiểm
không thể tiếp xúc được thì họ cũng không thể trở thành khách hàng tiềm năng 19
1.2.3.2. Hẹn gặp khách hàng, tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm 19
1.2.3.3. Thuyết phục khách hàng ra quyết định mua bảo hiểm 20
1.2.3.4. Bàn giao hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng 20
1.2.3.5. Phục vụ sau bán hàng 21
2.1. Giới thiệu về công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam 22
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam 22
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
iv
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH BHNT Dai-ichi Life Việt Nam 22
Tên tiếng Anh: Dai-ichi Life Insurance Company of Vietnam, Limited 22
Hình thức pháp lý: Công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài 22
Trụ sở chính: 149-151 Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận, TP. Hô Chí Minh 22
Điện thoại: 08 3810 0888 22
Fax: 08 3997 3000 22
Email: 22
Website: www.dai-ichi-life.com.vn 22
Giấy phép kinh doanh số: 291/GP-BC do Bộ TTTT cấp ngày 9/7/2007 23
Đóng góp cho sự phát triển của xã hội Việt Nam thông qua việc cung cấp những
sản phẩm và dịch vụ BHNT tốt nhất và tiên tiến nhất 23
Mang lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng 23
Mang lại sự hài lòng cho nhân viên và đội ngũ tư vấn tài chính 23
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Dai-ichi Life Việt Nam 24
2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây 24
Tổng số khách hàng: 700.000 25
Tổng số Nhân viên và Tư vấn tài chính: 18.000 25

Số lượng văn phòng: 80 25
Tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 2011: 1.166 tỷ VND 25
2.2. Thực trạng triển khai sản phẩm bảo hiểm An sinh giáo dục của Dai-ichi
Life Việt Nam 28
2.2.1. Giới thiệu sản phẩm An sinh giáo dục của Dai-ichi Life Việt Nam 28
BMBH và NĐBH có sự thay đổi về địa chỉ liên hệ, họ tên hoặc giấy chứng minh
nhân dân 29
NĐBH có sự thay đổi về nghề nghiệp hoặc các hoạt động mang tính rủi ro 30
NĐBH ra khỏi phạm vi lãnh thổ Việt Nam từ 3 tháng trở lên 30
Phí tham gia khá thấp 31
Quyền lợi của các sản phẩm bổ sung chủ yếu chi trả khi có rủi ro, đáp ứng nhu cầu
bảo vê, không có giá trị đáo hạn và giá trị hoàn lại 32
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
v
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Phí của các sản phẩm bổ sung được đóng định kỳ theo sản phẩm cơ bản 32
Thời điểm tham gia rất linh hoạt, có thể tham gia cùng sản phẩm cơ bản hoặc tham
gia bổ sung sau này (nhưng không vượt quá thời hạn của sản phẩm bảo hiểm cơ
bản) 32
Mua kèm sản phẩm bảo hiểm cơ bản 32
Tuổi tham gia của bên mua bảo hiểm trong sản phẩm cơ bản: 18 – 60 tuổi 32
Tuổi tham gia của người được bảo hiểm trong sản phẩm cơ bản: 0 – 18 tuổi 32
Tuổi tối đa kết thúc hiệu lực bảo hiểm từ bỏ thu phí bảo hiểm: 65 tuổi 32
Thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm từ bỏ thu phí bảo hiểm (năm): 5 – 47 năm 32
Thời hạn đóng phí của bảo hiểm từ bỏ thu phí bảo hiểm (năm): Bằng thời hạn bảo
hiểm 32
Quyền lợi tử vong và mất khả năng lao động hoàn toàn vĩnh viễn: Trong trường
hơp cha mẹ là bên mua bảo hiểm trong sản phẩm cơ bản bị tử vong hoặc mất khả
năng lao động hoàn toàn vĩnh viễn thì công ty sẽ miễn thu phí của toàn bộ hợp đồng
đang tham gia cho đến ngày đáo hạn của sản phẩm bảo hiểm từ bỏ thu phí bảo

hiểm 32
Mua kèm sản phẩm bảo hiểm cơ bản 33
Tuổi tham gia của người được bảo hiểm/bên mua bảo hiểm trong sản phẩm cơ bản:
5 – 60 tuổi 33
Tuổi tối đa kết thúc hiệu lực bảo hiểm tai nạn toàn diện nâng cao: 65 tuổi 33
Thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm tai nạn toàn diện nâng cao (năm): 5 – 47 năm 33
Thời hạn đóng phí của bảo hiểm tai nạn toàn diện nâng cao (năm): Bằng thời hạn
bảo hiểm 33
Không cung cấp cho khách hàng có nhóm nghề loại 4 (Nhóm nghề lao động chân
tay, công cụ lao động nặng) 33
Quyền lợi tử vong do tai nạn: Căn cứ theo các dạng tai nạn, bên mua bảo hiểm có
thể nhận 100% STBH khi tử vong do các tai nạn thông thường hoặc 200% STBH
khi bị tử vong do tai nạn trong các trường hợp đặc biệt 33
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
vi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: Bên mua bảo hiểm có thể nhận
100% STBH của bảo hiểm tai nạn toàn diện nâng cao 33
Quyền lợi thương tật do tai nạn: Trả theo bảng sự kiện bảo hiểm và tỷ lệ thanh toán
33
Hỗ trợ chi phí nằm viện do tai nạn: 100 nghìn đồng cho mỗi ngày điều trị nội trú do
chấn thương phát sinh do tai nạn 33
Mua kèm sản phẩm bảo hiểm cơ bản 33
Tuổi tham gia của người được bảo hiểm/bên mua bảo hiểm trong sản phẩm cơ bản:
18 – 60 tuổi 33
Tuổi tối đa kết thúc hiệu lực bảo hiểm tử kỳ: 65 tuổi 34
Thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm tử kỳ (năm): 5 – 47 năm 34
Thời hạn đóng phí của bảo hiểm tử kỳ (năm): Bằng thời hạn bảo hiểm 34
Quyền lợi tử vong: Bên mua bảo hiểm sẽ nhận được STBH của bảo hiểm tử kỳ .34
Quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối: Trường hợp người được bảo hiểm được

chẩn đoán mắc bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối, bên mua bảo hiểm sẽ được công ty
tạm ứng ngay 50% STBH (không vượt quá 200 triệu đồng) 34
Mua kèm sản phẩm bảo hiểm cơ bản 34
Tuổi tham gia của người được bảo hiểm trong sản phẩm cơ bản: 18 – 60 tuổi 34
Tuổi tối đa kết thúc hiệu lực bảo hiểm bệnh hiểm nghèo: 65 tuổi 34
Thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm bệnh hiểm nghèo (năm): 5 – 47 năm 34
Thời hạn đóng phí của bảo hiểm bệnh hiểm nghèo (năm): Bằng thời hạn bảo hiểm
34
Quyền lợi khi mắc bệnh hiểm nghèo: khi người được bảo hiểm được chẩn đoán
mắc 1 trong 35 bệnh hiểm nghèo( không bao gồm các dạng bệnh hiểm nghào giai
đoạn cuối), và vẫn còn sống ít nhất 28 ngày kể từ ngày có kết quả chẩn đoán, bên
mua bảo hiểm sẽ nhận được 100% STBH 34
2.2.2. So sánh sản phẩm An sinh giáo dục của Dai-ichi một số sản phẩm tương tự
trên thị trường BHNT Việt Nam 34
2.2.2.1. So sánh chung 35
2.2.2.2. So sánh về các sản phẩm bổ sung 37
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
vii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Trả tiền theo quy định trong bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm khi NĐBH phải điều trị
ngoại khoa 37
Trả tiền theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm cho 199 phẫu thuật chính 37
Tử vong do tai nạn: Ðược thanh toán 100% số tiền bảo hiểm nếu tử vong trong
vòng 90 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn 38
Thương tật: Người được bảo hiểm sẽ được bồi thường một số tiền bảo hiểm tương
ứng với mức độ thương tật (được quy định chi tiết trong hợp đồng bảo hiểm) nếu bị
thương tật trong vòng 90 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn 38
Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn: Nếu người được bảo hiểm không may bị mất
hoàn toàn khả năng lao động sau tai nạn trong thời gian 26 tuần liên tục, 1% số tiền
được bảo hiểm sẽ được chi trả hàng tháng cho đến khi hết 100% số tiền bảo hiểm.

38
Cung cấp quyền lợi tiền mặt cho mỗi ngày nằm viện với mức trợ cấp tương ứng với
0,2% STBH của sản phẩm chính dành cho Bên mua bảo hiểm và 0,1% STBH của
sản phẩm chính dành cho Người phụ thuộc. Thời gian được hưởng quyền lợi trợ cấp
nằm viện tối đa là 365 ngày/năm 38
Trợ cấp gấp đôi khi khách hàng phải điều trị tại Khoa Chăm sóc đặc biệt và thời
gian thụ hưởng quyền lợi này có thể lên đến 30 ngày/năm 38
Quyền lợi trợ cấp nằm viện bổ sung tương đương 20% Quyền lợi trợ cấp nằm viện
nếu khách hàng phải nằm viện lâu hơn 5 ngày. Quyền lợi này sẽ được thanh toán
cho các Ngày nằm viện bắt đầu từ ngày thứ sáu trở đi, tối đa 340 ngày/năm 38
2.2.3. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm An sinh giáo dục tại công ty Dai-ichi
Life Việt Nam 39
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi
Life Việt Nam trong thời gian tới 44
Đề cao phát triển nguồn nhân lực bằng các chính sách lương thưởng cạnh tranh.
Đầu tư vào nguồn nhân lực cấp quản lý, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên, tư vấn viên 44
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
viii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Ngoài chỉ tiêu tăng trưởng về số lượng, công ty phải tập trung vào yếu tố chất
lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng, phát triển sản phẩm theo hướng
nhu cầu của khách hàng 44
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác sản phẩm, phát triển kênh
khai thác bancassurance 44
Về sản phẩm, sắp tới Dai-ichi sẽ đưa ra 3 – 4 sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu
bảo hiểm đa dạng của khách hàng. Định hướng phát triển sản phẩm của công ty là
mở rộng khai thác những sản phẩm thuộc dòng bảo hiểm liên kết chung và nâng cao
chất lượng các sản phẩm truyền thống như An phúc hưng thịnh và An sinh giáo
dục.44

Giữ vững và mở rộng thị phần đạt 15% thị phần BHNT vào năm 2015, vươn lên vị
trí thứ 4 trên thị trường BHNT Việt Nam 45
3.2. Các giải pháp tăng cường công tác khai thác sản phẩm An sinh giáo dục tại
công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam 45
3.2.1. Về sản phẩm 45
Sửa đổi quy định về độ tuổi đáo hạn: Kéo dài độ tuổi quy định từ 17 – 21 tuổi lên
16 – 25 tuổi để phù hợp với nhu cầu của nhiều khách hàng 46
Điều chỉnh số tiền bảo hiểm tối đa 46
Quy định về thời hạn đóng phí linh hoạt hơn tùy vào yêu cầu của mỗi khách hàng.
46
3.2.2. Về công tác khai thác 47
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước 50
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
ix
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
BHNT Bảo hiểm nhân thọ
BMBH Bên mua bảo hiểm
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
HĐBH Hợp đồng bảo hiểm
NĐBH Người được bảo hiểm
STBH Số tiền bảo hiểm
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
x
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản trị nhân lực của Công ty Bảo hiểm Dai-ichi Life Việt Nam
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1: Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm Error: Reference source

not found
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ doanh thu SP An sinh giáo dục/ Tổng doanh thu Error:
Reference source not found
Bảng 2.1: Doanh thu của Dai-ichi từ năm 2008 - 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: So sánh điều kiện tham gia Error: Reference source not found
Bảng 2.3: So sánh quyền lợi bảo hiểm Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Tỷ lệ hợp đồng An sinh giáo dục khai thác mới/ Tổng số hợp đồng
khai thác mới của Dai-ichi Life Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012
Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tỷ lệ doanh thu phí khai thác mới sản phẩm An sinh giáo dục/
Tổng doanh thu khai thác mới của Dai-ichi Life Việt Nam giai
đoạn 2008 - 2012 Error: Reference source not found
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
xi
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Làm cha mẹ chắc chắn ai ai cũng luôn yêu thương và mong muốn dành cho
con cái những gì tốt đẹp nhất. Các bậc phụ huynh luôn phải chăm lo từ miếng ăn,
giấc ngủ cũng như việc vui chơi, học tập của con. Lo lắng và chuẩn bị cho tương lai
học tập của con là việc rất quan trọng mà các bậc phụ huynh luôn phải nghĩ tới. Và
một điểm mấu chốt trong vấn đề này đó là việc chuẩn bị về mặt tài chính cho việc
học tập của con, nhất là giai đoạn học Đại học. Có nhiều cách để thực hiện việc này
như gửi ngân hàng, tiết kiệm, dự trữ bằng vàng hay ngoại tệ… nhưng tất cả những
giải pháp đó đều mắc phải một nhược điểm là nếu như chẳng may có rủi ro nào xảy
đến với cha mẹ hoặc con thì những giải pháp nêu trên sẽ rất dễ bị đổ vỡ. Điều này
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đó là làm gián đoạn hay chấm dứt việc học hành của
con.
Từ thực tế đó, các công ty bảo hiểm nhân thọ đã cho ra đời sản phẩm An sinh

giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu thiết thực trên và giải quyết được những nhược
điểm của các giải pháp khác. Sản phẩm này cung cấp cho bậc làm cha mẹ một giải
pháp tài chính cũng như sự bảo vệ toàn diện cho con cái của họ.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã tiến hành nghiên cứu về sản phẩm
này và chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp tăng cường công tác khai
thác sản phẩm An sinh giáo dục tại công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life
Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài nhằm nghiên cứu, tiếp cận về sản phẩm An sinh giáo dục
trong bảo hiểm nhân thọ. Xem xét, phân tích tình hình triển khai sản phẩm này tại
công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam và nêu ra những ưu điểm, nhược
điểm của sản phẩm An sinh giáo dục và từ đó rút ra những giải pháp thúc đẩy hiệu
quả khai thác kinh doanh sản phẩm này.
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ, lý
luận về sản phẩm An sinh giáo dục trong bảo hiểm nhân thọ và xem xét thực tiễn
công tác khai thác sản phẩm này tại công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các tài liệu, các file hồ sơ lưu trữ, các
thông tin công khai trên website của công ty… kết hợp với quan sát tìm tòi thực tế
tại phòng kinh doanh HN54 thuộc công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài là:
• Phương pháp quan sát
• Phương pháp phỏng vấn
• Phương pháp tổng hợp, so sánh

• Phương pháp phân tích thực tiễn
• …
Với những phương pháp trên, đề tài đi sâu vào tìm hiểu nội dung và quy trình
khai thác sản phẩm An sinh giáo dục trên hai góc độ lý luận và thực tiễn.
5. Kết cấu của đề tài
Phần nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
• Chương 1: Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ và công tác khai thác bảo hiểm
nhân thọ
• Chương 2: Tình hình khai thác nghiệp vụ An sinh giáo dục tại Dai-ichi Life
Việt Nam
• Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác khai thác sản phẩm An
sinh giáo dục tại công ty BHNT Dai-ichi Life Việt Nam
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, bài
viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ trong
công ty để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt và các anh chị làm việc tại Công ty bảo hiểm nhân
thọ Dai-ichi Life Việt Nam, đặc biệt là các anh chị tại Phòng kinh doanh HN54 đã
cung cấp tài liệu và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Sinh viên thực hiện
Võ Trung Hiếu
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ CÔNG TÁC KHAI THÁC

BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ
Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng
nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro làm ảnh hưởng đến cuộc sống
của chính họ và gia đình họ. Các rủi ro do nhiều nguyên nhân như:
o Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán
o Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa
học kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc sống con người nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ như tai nạn
ôtô, hàng không, tai nạn lao động
o Các rủi ro do môi trường xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra rủi ro cho con người, khi xã hội càng phát triển thì con người càng có nguy
cơ gặp nhiều rủi ro như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát
Rủi ro xảy ra thường gây nên những tổn thất về tài chính nghiêm trọng, bởi vì
cuộc sống của mỗi con người đều có giá trị kinh tế nhất định được thể hiện bằng
khả năng tạo ra thu nhập. Mặt khác, rủi ro cũng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, gây
nên những tổn thất nghiêm trọng về tài chính đối với thân nhân và gia đình. Bù đắp
những tổn thất về mặt tài chính khi gặp rủi ro là một trong những vai trò quan trọng
của BHNT. Khi rủi ro đến với một người, nhất là người trụ cột trong gia đình thì
ngoài những mất mát về mặt tình cảm thì những khó khăn về mặt tài chính cũng
đồng thời xuất hiện như nợ nần, khó khăn về tài chính cho người thân, ảnh hưởng
đến việc học tập của con cái… Do đó có một biện pháp nhằm tích luỹ dần dần trong
khi bản thân còn tạo ra thu nhập để bù đắp cho những lúc rủi ro, hay không còn tạo
ra thu nhập nữa đó chính là tham gia BHNT.
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Sự ra đời và phát triển của BHNT đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển của nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở thành một nhu

cầu tất yếu của người dân các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển.
BHNT giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết một số vấn
đề xã hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục
BHNT từ khi ra đời cho đến nay, với thời gian tồn tại hơn 400 năm đã chứng
minh được sự tồn tại khách quan của mình. Cuộc sống con người không có BHNT
được ví như đi qua một chiếc cầu mà không có thành cầu. Mặc dù trong cuộc sống
mỗi con người, đi qua cầu không biết bao nhiêu lần và chẳng bao giờ đâm phải
thành cầu nhưng không có thành cầu thì không ai có thể đảm bảo điều gì sẽ xảy ra
khi đi qua chiếc cầu đó.
Ngành BHNT đã thực sự không thể thiếu được trong cuộc sống của con người
ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Xin trích dẫn lời của Quốc
hội Anh vào năm 1825 để thay cho nhận xét về sự cần thiết của BHNT: “Để đối
phó với những tai hoạ, phương án đơn giản và ít tốn kém nhất là hãy đoàn kết lại,
cùng nhau mỗi người góp một số tiền. Nếu tai hoạ xảy đến, mỗi người sẽ chịu thiệt
hại chút ít. Điều này có nghĩa là những người không chịu rủi ro, tuy không lấy lại
được số tiền đã đóng góp, nhưng họ có được sự bình an trong tâm hồn. Trong khi
đó những người chịu rủi ro, sẽ nhận được sự đền bù từ số tiền đóng góp của những
người may mắn hơn, và có thể tiếp tục cuộc sống mới mà lẽ ra họ đã mất trắng vì
tai hoạ bất ngờ”.
1.1.2. Sự ra đời vàphát triển của bảo hiểm nhân thọ
BHNT ra đời xuất phát từ nhu cầu được bảo vệ của con người. Trong cuộc đời
của mỗi con người luôn tiềm ẩn những điều bất trắc. Những rủi ro có thể xảy đến
với bất kỳ ai và bất kỳ lúc nào mà không ai có thể lường trước được.Trước sự thật
đó, con người luôn có nhu cầu được bảo vệ và đảm bảo cho cuộc sống của chính
bản thân và gia đình của mình. Một giải pháp đáp ứng nhu cầu đó, mang lại sự bảo
vệ và an tâm về mặt tài chính cho con người được ra đời đó là BHNT.
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Vậy bảo hiểm nhân thọ là gì?

Khái niệm BHNT thường được tiếp cận trên 2 phương diện: Phương diện kỹ
thuật và phương diện pháp lý.
• Trên phương diện kỹ thuật: Bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm bao hàm
những cam kết mà sự thực hiện những cam kết đó phụ thuộc vào tuổi thọ con người.
• Trên phương diện pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ bao gồm các hợp đồng bảo
hiểm được ký kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, theo
đó, để nhận được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một khoản tiền
nhất định hoặc những khoản trợ cấp định kỳ trong trường hợp người được bảo
hiểm sống đến một thời điểm nhất định hoặc tử vong trước một thời điểm nhất định
đã được ghi rõ trên hợp đồng bảo hiểm.
Sự hình thành của ngành bảo hiểm nhân thọ trên thế giới
Sự ra đời của bảng tỷ lệ tử vong và phương pháp tính phí BHNT đầu tiên ở
Rome, Italia tạo nên tiền đề hết sức quan trọng của BHNT. Dựa trên bảng này
người La Mã đã tổ chức một hệ thống trợ cấp, chính là cơ sở của các hợp đồng
BHNT ngày nay. Vào khoảng sau thế kỷ 17, các tiến bộ trong toán học đã tạo nên
các phương pháp tính niên kim trọn đời, phí bảo hiểm… trong BHNT. Đây chính là
điều kiện cần cho sự hình thành ngành BHNT.
Công ty BHNT đầu tiên được ra đời năm 1762, mang tên Equitable. Bản hợp
đồng BHNT đầu tiên của công ty này là “hợp đồng BHNT trọn đời”. Năm 1769,
Tiến sĩ Richard Pirice, chuyên gia tư vấn kỹ thuật bảo hiểm của công ty đã cho xuất
bản một cuốn sách có nội dung tương đối đầy đủ về tính phí bảo hiểm trong các hợp
đồng BHNT. Năm 1774, vua Georges III chính thức cho phép hoạt động kinh doanh
BHNT tồn tại và phát triển.
Sau khi được chính thức hoạt động ở Anh, BHNT dần dần đã xuất hiện ở các
nước châu Âu. Khoảng 1 thế kỷ sau đó, những công ty BHNT được thành lập ở
châu Á, đó là các công ty của Nhật Bản điển hình như Meiji, Nippon và sau đó là
Dai-ichi…
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
6

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Hiện nay, BHNT đã phát triển hết sức mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên toàn
thế giới. Những lợi ích mà BHNT mang lại đã tạo cho ngành kinh doanh này một
chỗ đứng vững chắc trong đời sống kinh tế xã hội. Vị thế của BHNT ngày càng
được thể hiện một cách rõ nét ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế
giới. BHNT đang là loại hình bảo hiểm phát triển và tăng trưởng nhanh nhất. Ở
các nước có nền kinh tế phát triển, doanh số về BHNT đã vượt xa doanh số về bảo
hiểm thiệt hại.
Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Sự ra đời và phát triển của BHNT gắn liền với những thay đổi của đất nước.
Trong thời gian thực dân Pháp xâm chiếm và đô hộ nước ta, các công ty bảo hiểm
của Pháp đã tiến hành cung cấp các sản phẩm BHNT trên thị trường. Các nghiệp vụ
bảo hiểm sinh mạng đã được thực hiện để bảo vệ cho các quan lại trong triều đình,
quan chức người Pháp và các tầng lớp thị dân có thu nhập cao. Trước năm 1975,
một số công ty bảo hiểm đã tiến hành kinh doanh BHNT tại miền Nam. Còn ở miền
Bắc, vào năm 1965, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam được thành lập và triển khai
nhiều nghiệp vụ bảo hiểm về con người như bảo hiểm học sinh, bảo hiểm tai nạn
hành khách, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm tai nạn lái xe, bảo hiểm khách du
lịch… nhưng vì các điều kiện kinh tế xă hội nęn các sản phẩm BHNT vẫn chưa thể
đưa vào khai thác. Mãi đến năm 1986, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam mới có
những bước nghiên cứu đầu tiên đưa BHNT vào Việt Nam nhưng vẫn còn mắc phải
quá nhiều rào cản về kinh tế xã hội nên tất cả chỉ dừng lại ở khâu nghiên cứu những
kỹ thuật nghiệp vụ trong BHNT.
Khoảng 1 thập kỉ sau, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, dần
đi vào ổn định với tốc độ phát triển kinh tế khoảng 6- 9%/ năm; đời sống nhân dân
được nâng cao, thu nhập tăng và ổn định. Một bộ phận quần chúng dân cư đã bắt đầu
có tích lũy tạo sự thuận lợi cho BHNT ra đời và phát triển ở Việt Nam.
Ngày 20/3/1996, Bộ Tài Chính đã chính thức quyết định cho phép Bảo Việt
triển khai 2 sản phẩm BHNT đầu tiên là “Bảo hiểm hỗn hợp nhân thọ” và “Bảo
hiểm An sinh giáo dục”. Tháng 8/1996, Bảo Việt đã bán những sản phẩm nhân thọ

Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
đầu tiên ra thị trường, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình ra đời và phát
triển của BHNT tại Việt Nam.
Sau nghị định 100/1993/NĐ-CP ngày 18/12/1993 của chính phủ, nhiều công
ty BHNT được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam thể hiện chủ
trương phát triển thị trường bảo hiểm đa thành phần của nhà nước ta. Tuy nhiên, xét
về thực chất, kể từ khi có sự ra đời của các công ty bảo hiểm 100% vốn nước
ngoài như Công ty BHNT Chinfon Manulife (nay là Manulife), Công ty BHNT
Prudential, Công ty BHNT Bảo Minh-CMG (nay là Dai-ichi Life), Công ty BHNT
quốc tế Mỹ AIA, thị trường bảo hiểm Việt Nam trong đó có BHNT mới chấm dứt
giai đoạn độc quyền nhà nước về bảo hiểm và bắt đầu đi vào phát triển và có sự
cạnh tranh.
Tính đến nay, trên toàn thị trường Việt Nam đã có 14 công ty BHNT đã được
cấp phép và tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong số đó, trừ Bảo Việt Nhân thọ,
13 công ty còn lại đều là các công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Sau
hơn 20 năm hoạt động, ngành BHNT Việt Nam đã đạt được những kết quả hết sức
to lớn, đáp ứng được nhu cầu của đại bộ phận khách hàng. Doanh thu phí bảo hiểm
tăng trưởng rất nhanh, năm 2012 tổng doanh thu phí toàn thị trường BHNT đạt
18.191 tỷ đồng, tăng trưởng 13,71% so với năm 2011.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
BHNT có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia:
Thứ nhất: BHNT góp phần ổn định tài chính cho người tham gia hoặc người
được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
Rủi ro là không thể lường trước trong cuộc sống mỗi con người, xã hội càng
phát triển càng có nhiều cơ hội nhưng cũng đồng nghĩa với có nhiều rủi ro đe dọa
cuộc sống dẫn đến những bất ổn về tài chính cho cá nhân, gia đình cũng như xã hội.
Khi rủi ro chẳng may xảy ra, nếu tham gia BHNT thì bản thân hoặc người thân, gia
đình của bạn sẽ được đảm bảo về mặt tài chính bù đắp phần nào những tổn thất.

Theo số liệu năm 2012 của hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, tổng mức trách
nhiệm mà các DNBH Nhân thọ đang nắm giữ là 580 nghìn tỉ đồng, tăng 25% so với
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
cùng kỳ năm ngoái trong đó mức trách nhiệm của các sản phẩm chính đạt 423 nghìn
tỉ đồng tăng 23,3%, mức trách nhiệm của các sản phẩm phụ đạt 157 nghìn tỉ đồng
tăng 29%.
Thứ hai: BHNT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và tăng
thêm quyền lợi cho người lao động.
Hàng năm ngân sách Nhà nước phải chi ra một lượng tiền khá lớn để chi trả
cho các cá nhân, công ty gặp rủi ro dưới hình thức trợ cấp (trợ cấp ốm đau, trợ cấp
mất việc làm…). Với sự có mặt của BHNT, người tham gia đã có thể tự bảo vệ cho
mình, chủ động đối phó với các rủi ro đồng thời tạo ra một khoản tiết kiệm (nếu
không may rủi ro xảy ra, bên cạnh các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội người
lao động còn được hưởng quyền lợi từ BHNT nếu họ tham gia). Bên cạnh đó, tham
gia bảo hiểm hưu trí tự nguyện người lao động còn được hưởng khoản trợ cấp hưu
trí, tự lo được cho bản thân, giảm gánh nặng cho gia đình cũng như xã hội. Năm
2012, Tổng số tiền các doanh nghiệp bảo hiểm chi trả quyền lợi cho các khách hàng
trong năm đạt 8.541 tỉ đồng, một đóng góp khá lớn của ngành bảo hiểm cho xã hội.
Thứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu tư hữu hiệu.
BHNT là công cụ thu hút vốn đầu tư nhàn rỗi trong quần chúng thông qua phí
bảo hiểm. Khoản tiền nhàn rỗi này là khá lớn và có thời gian sử dụng dài nên rất
được Nhà nước và các tổ chức quan tâm. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng
của BHNT nên tuy là một ngành còn non trẻ tại Việt Nam nhưng Nhà nước ta đã
liên tục có những chính sách để tạo điều kiện cho BHNT ngày một phát triển mà
bước tiến quan trọng là sự cho phép các công ty BHNT nước ngoài tham gia vào thị
trường BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Đây là
một trong các biện pháp của Nhà nước nhằm tạo ra các nguồn vốn dồi dào cho đầu
tư phát triển đất nước với chủ trương là dựa vào nguồn nội lực và tranh thủ nguồn

ngoại lực. Đến nay, tổng số phí trên thị trường mà các doanh nghiệp bảo hiểm đang
nắm giữ ước tính đạt trên 18 nghìn tỷ đồng, tạo ra số vốn đầu tư khá lớn, đóng góp
cho sự phát triển của cả nền kinh tế.
Thứ tư: BHNT tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động.
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Hoạt động BHNT cần một mạng lưới rất lớn các đại lý khai thác bảo hiểm, đội
ngũ nhân viên tin học, tài chính, kế toán, quản lý kinh tế Vì vậy, phát triển BHNT
đã góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm bớt lượng người thất nghiệp, bớt đi
gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay, với mạng lưới 80 văn phòng trải
rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước, riêng Dai-ichi Life Việt Nam đã tạo công ăn
việc làm cho hơn 18.000 nhân viên, tư vấn viên. Đây là một đóng góp không hề nhỏ
đối với công cuộc phát triển xã hội của Dai-ichi Life nói riêng và ngành BHNT tại
Việt Nam nói chung.
Thứ năm: BHNT là biện pháp đầu tư hợp lý cho giáo dục và góp phần tạo nên
một tập quán, một phong cách sống mới.
Đối với những nước đang phát triển, đầu tư cho giáo dục là rất quan trọng
và phải coi là nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo dục
ngày một tăng thì nguồn lực của các nước này lại rất hạn hẹp, bên cạnh các biện
pháp hỗ trợ giáo dục như kêu gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan trong và ngoài
nước, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều mang tính nhất thời, không ổn định, tham
gia BH An sinh giáo dục là một biện pháp hợp lý để đầu tư cho việc học hành của
con em nhờ tiết kiệm thường xuyên của gia đình. Đây cũng là giải pháp góp phần
xây dựng mục tiêu công bằng xã hội vì đầu tư cho tương lai con em mình không
chỉ là trách nhiệm của xã hội mà còn là trách nhiệm của từng gia đình.
Ngoài ra, tham gia BHNT còn thể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc tạo
cho mỗi người thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tương lai của người thân,
đồng thời giáo dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với
người khác.

Tham gia BHNT vừa tạo quyền lợi cho chính mình vừa tạo quyền lợi cho
người thân đồng thời đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Con người là nhân tố
quyết định sự phát triển. Do vậy, việc thực hiện chiến lược, chính sách về con người
là vô cùng quan trọng, thực hiện BHNT chính là thực hiện chiến lược phát triển
toàn diện con người của Đảng và Nhà nước.
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề
xã hội như giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất, bất hạnh
trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với người lao
động, người cao tuổi
1.1.4. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ
 Tính đa mục đích của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
BHNT có thể giúp người được bảo hiểm đạt tới nhiều mục đích. Chẳng hạn
hợp đồng bảo hiểm hưu trí lập ra các khoản tiền hưu cho người được bảo hiểm; hợp
đồng bảo hiểm tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho người thân một số
tiền bảo hiểm trong trường hợp người đó tử vong; các hợp đồng niên kim có thể lập
ra một khoản trợ cấp trọn đời…
 Mối quan hệ phức tạp giữa các thành viên của bên mua bảo hiểm
Bảo hiểm nhân thọ chứa đựng mối quan hệ phức tạp giữa người ký kết hợp
đồng với người được bảo hiểm và những người thụ hưởng bảo hiểm có thể nảy sinh
nhiều vấn đề về pháp lý phải tuân thủ các quy định của pháp luật dân sự. Các thỏa
thuận giữa các bên trong hợp đồng không được trái với các quy định của pháp luật.
 Thời hạn hợp đồng và việc đóng phí trong bảo hiểm nhân thọ
Thời hạn hợp đồng BHNT thường là trên 5 năm. Tính chất dài hạn đó kéo theo
những sự khác biệt trong việc lưu trữ tài liệu, việc quản lý hợp đồng và nảy sinh vấn
đề hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Đa số hợp đồng BHNT thì phí sẽ được đóng nhiều
lần. Người mua BHNT có thể đóng phí theo năm, nửa năm hoặc theo quý tùy thuộc
vào thỏa thuận trong hợp đồng.

 Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động của hai yếu tố “Tuổi thọ con
người” và “Tài chính”
Phí BHNT chịu tác động giao thoa bởi 2 nhân tố “Tuổi thọ con người” và “Tài
chính”. Các thống kê về tuổi thọ con người và hiệu quả đầu tư tài chính là 2 nhân tố
quan trọng trong việc tính phí bảo hiểm.
 Bảo hiểm nhân thọ cho phép bảo hiểm cho hai sự kiện trái ngược nhau
trong cùng một hợp đồng bảo hiểm
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Trong BHNT người ta có thể bảo hiểm khi:
o Hoặc xảy ra biến cố tử vong – Hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp tử vong
o Hoặc không xảy ra biến cố tử vong – Hợp đồng BHNT trong trường hợp sống
o Hoặc đồng thời bảo hiểm cho cả 2 trường hợp trên – Đó là các hợp đồng
BHNT hỗn hợp
 Những quy định đặc thù trong bảo hiểm nhân thọ
• Bảo hiểm nhân thọ và việc duy trì sức mua của đồng tiền: Đồng tiền luôn bị
mất giá do lạm phát làm cho sức mua của đồng tiền bị giảm xuống ảnh hưởng đến
quyền lợi của người được bảo hiểm. Để giải quyết vấn đề này, người ta đưa ra 2 quy
định như sau:
o Sử dụng cơ chế đánh giá lại theo thỏa thuận
o Người bảo hiểm đảm bảo cam kết bằng một số phương tiện thanh toán khác
như ngoại tệ, vàng…
• Thuế đối với các hợp đồng BHNT: Nhiều nhà nước thường khuyến khích
phát triển các nghiệp vụ BHNT bằng các mức thuế ưu đãi trên số phí thu của doanh
nghiệp bảo hiểm cũng như các khoản trợ cấp mà người thụ hưởng bảo hiểm được
nhận.
1.1.5. Các loại bảo hiểm nhân thọ
Để đảm bảo thỏa mãn những nhu cầu rất đa dạng của khách hàng, các doanh
nghiệp BHNT đã thiết kế ra nhiều dòng sản phẩm rất đa dạng. Ta có thể chia làm 3

loại BHNT chủ yếu là:
o Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong
o Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp sống
o Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Ngoài 3 loại BHNT chủ yếu trên quá trình phát triển của BHNT đã ghi nhận
sự ra đời của các bảo hiểm bổ sung và đặc biệt là một dòng sản phẩm bảo hiểm mới:
Bảo hiểm liên kết đầu tư.
1.1.5.1. Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong.
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia làm 2 nhóm:
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
 Bảo hiểm tử kỳ
Còn gọi là BH tử vong tạm thời hay BH sinh mạng có thời hạn. Đây là loại
hình BHNT theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng bảo hiểm khi và chỉ khi người được bảo hiểm bị chết trước một thời điểm
nhất định đã chỉ rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Thời điểm quy định trong hợp đồng
thường là thời điểm đáo hạn hợp đồng. Loại hình BH này được đa dạng hoá thành
các loại hình sau:
• Bảo hiểm tử kỳ cố định
• Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục
• Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi
• Bảo hiểm tử kỳ giảm dần
• Bảo hiểm tử kỳ tăng dần
• Bảo hiểm thu nhập gia đình
• Bảo hiểm thu nhập gia đình gia tăng
• Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện
Đặc điểm
• Thời hạn BH xác định
• Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời

• Mức phí BH thấp vì không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho người được
BH.
Mục đích
• Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất
• Bảo trợ cho gia đình và người thân trong một thời gian ngắn
• Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp của người
được BH trong trường hợp người được bảo hiểm gặp rủi ro.
 Bảo hiểm trọn đời
Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác định
và số tiền bảo hiểm được chi trả cho người thừa kế khi người được bảo hiểm chết.
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Loại hình này thường có các loại hợp đồng sau:
• Bảo hiểm tử vong vô thời hạn không chia lãi
• Bảo hiểm tử vong vô thời hạn có chia lãi
• Bảo hiểm tử vong trọn đời chi phí thấp
Đặc điểm:
• Số tiền bảo hiểm trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết
• Thời hạn BH không xác định
• Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong
suốt quá trình bảo hiểm
• Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn xảy
ra nên STBH chắc chắn phải chi trả
Mục đích:
• Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình
• Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau
1.1.5.2. BHNT trong trường hợp sống
BHNT trong trường hợp sống là loại bảo hiểm mà người bảo hiểm phải trả
tiền bảo hiểm hoặc trợ cấp định kỳ khi và chỉ khi người được bảo hiểm còn sống.

Trong hợp đồng bảo hiểm này, người được bảo hiểm chính là người thụ hưởng bảo
hiểm. Khi tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm có mục đích nhận được một số
tiền bảo hiểm nhất định khi họ ở một độ tuổi nào đó hoặc một khoản trợ cấp hàng
năm trong một số năm hoặc đến trọn đời.
Bảo hiểm trong trường hợp sống có 2 dạng hợp đồng cơ bản đó là:
• Bảo hiểm sinh kỳ thuần túy có số tiền bảo hiểm trả sau
• Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
Đặc điểm:
• Trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc
cho đến khi chết.
• Phí bảo hiểm đóng một lần
Sinh viên: Võ Trung Hiếu Lớp CQ47/03.02
14

×