Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.47 KB, 73 trang )

Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ 3
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH
CHÍNH THỐNG CỦA SINH VIÊN 4
1.1. Khái niệm về giáo trình, giáo trình chính thống và giáo trình photo 4
1.2. Vai trò của giáo trình chính thống đối với sinh viên 5
1.3. Một số mô hình lý thuyết 6
1.3.1. Mô hình chi tiết về hành vi mua của người tiêu dùng 6
1.3.2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng 8
1.3.3. Mô hình đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng 12
1.3.4. Nguyên lý 80/20 của pareto 13
1.3.5.Học thuyết về hệ thống hai yếu tố của Frederic Herzberg 15
1.4. Một số điều luật liên quan tới bản quyền 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH CHÍNH THỐNG
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN 19
2.1. Số lượng và chất lượng giáo trình chính thống của trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân 19
2.2. Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống 22
2.2.1. Trình bày kết quả nghiên cứu 22
2.2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu 31
2.2.3. Áp dụng các mô hình vào để phân tích 36
2.3 Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân 43
2.3.1 Về phía nhà trường 43
2.3.2 Về phía sinh viên 45
2.3.3.Nguyên nhân 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO THỰC TRẠNG SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH
CHÍNH THỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC


DÂN 49
3.1 Định hướng phát triển của nhà trường về giáo trình 49
3.2 Giải pháp 52
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
3.2.1 Xây dựng quy định cụ thể về ưu đãi đối với giảng viên tham gia viết và
biên soạn giáo trình 52
3.2.2 Định vị xây dựng thương hiệu sách giáo trình chính thống của trường theo
hướng đổi mới, hội nhập, phát triển phù hợp với nhận thức của sinh viên và yêu
cầu của xã hội 54
3.2.3. Ứng dụng nguyên lý 80/20 vào biên soạn và xuất bản giáo trình 56
3.2.4. Nghiên cứu ứng dụng mô hình đổi sách giáo trình chính thống 57
Kết luận 59
Danh mục tài liệu tham khảo 61
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Biểu đồ 1.1: Mô hình chi tiết hành vi người tiêu dùng 7
Biểu đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng 9
Biểu đồ 1.3. Mô hình chỉ số sự hài lòng của khách hàng tại Mỹ (ACSI) 12
Biểu đồ 1.4. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng tại các quốc gia EU. (ECSI) 13
Biểu 1.5: Nguyên lý 80/20 trong kinh doanh 14
Biểu đồ 2.1: Các loại giáo trình mà sinh viên sử dụng 23
Biểu đồ 2.2: Các lý do khiến sinh viên không sử dụng GTCT 24
Biểu đồ 2.3: Tần suất đọc GTCT của sinh viên 25
Biểu đồ 2.4: Thời gian mỗi lần đọc giáo trình của sinh viên 26
Biểu đồ 2.5: Thói quen ghi chép của sinh viên 27
Biểu đồ 2.6: Các phương tiện, địa điểm mà sinh viên lựa chọn để tham khảo tài liệu
28
Biểu đồ 2.7: Đánh giá của sinh viên về bộ giáo trình trọng điểm mới phát hành của
nhà trường 30

Biểu đồ 2.8: Kỳ vọng của sinh viên đối với các GTCT đổi mới sau này 31
Biểu đồ 2.9 Mô tả hệ thống các câu hỏi của nhóm nghiên cứu 32
Biểu đồ 2.10: Mô tả hành vi sinh viên mua sách trường kinh tế Quốc Dân 38
Biểu đồ 2.11.Mô hình chỉ số hài lòng sinh viên khi mua sách giáo trình chính thống
39
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
LỜI MỞ ĐẦU.
Giáo trình là loại tài liệu cần thiết cho học sinh, sinh viên khi học tập,
nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay, một bộ phận không nhỏ sinh viên đều rất
thờ ơ với giáo trình. Họ dường như đang dần ngại với vấn đề này. Theo thầy
Nguyễn Thế Anh, giảng viên Đại học Thủy Lợi chia sẻ : “Không nói gì đến
sách tham khảo, ngay cả giáo trình, sinh viên cũng không chủ động đọc. Trừ
khi được khoanh vùng đọc để kiểm tra thì mới có một số sinh viên đọc”. Do
thái độ này, nhiều sinh viên có tư tưởng chỉ cần mua những cuốn sách photo
giá rẻ, chỉ sử dụng trong một hoặc hai học kỳ. Đa số họ không có ý niệm giữ
lại những quyển giáo trình để sử dụng khi cần thiết. Điều này là một phần
nguyên nhân dẫn đến tình trạng các cửa hàng bán sách photo, sách lậu tràn lan
ở cổng trường đại học, bên cạnh cửa hàng bán sách chính thống của nhà
trường. Chính vì vậy, việc giúp sinh viên có nhận thức đúng đắn về giá trị
cũng như hiệu quả khi sử dụng sách giáo trình chính thống là rất cần thiết.
Sẽ thật không phiến diện nếu cho rằng, lối học thụ động và tâm lý thi
cử đối phó của sinh viên ảnh hưởng xấu đến chất lượng học tập. Tuy nhiên,
cũng thật khó cho sinh viên phải chủ động trong việc học hành khi mà họ quá
mệt mỏi với những tiết học khô cứng, cách truyền đạt thụ động hay những
kiến thức khô khan trong giáo trình. Để giải quyết vấn đề trên Bộ giáo duc và
Đào tạo cũng như các trường Đại học đã đưa ra nhiều biện pháp như thay đổi
hình thức và cách trình bày của giáo trình, thay đổi phương pháp giảng dạy và
học tập. Nhưng dường như các biện pháp này chưa thực sự làm thay đổi thói
quen của sinh viên trong việc sử dụng giáo trình.
Một vấn đề đáng lưu tâm trong thói quen sử dụng giáo trình của sinh

viên là việc sinh viên thường chọn mua sách photo thay vì mua giáo trình
chính thống. Đa số sinh viên đều cho rằng đây là một chuyện hết sức bình
thường. Họ không biết rằng chính hành vi mua sách photo, sách lậu đã gián
tiếp làm trầm trọng thêm vấn đề vi phạm bản quyền ở Việt Nam. Hiện nay,
việc sách lậu, sách photo được công khai bày bán không còn là điều ngạc
nhiên. Mặc dù, nhà nước đã có những quy định chi tiết về quyền tác giả trong
1
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Bộ luật Dân sự 2005, Luật Sở hữu trí tuệ. Và Nghị Định 100/NĐ*CP/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật Dân sự Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan. Tuy
nhiên, việc thực thi các điều luật trong thực tế chưa thực sự đem lại hiệu quả.
Sinh viên, những người chủ tương lai của đất nước, cần có những nhận thức
đúng đắn về vấn đề này. Họ cần có những thái độ cụ thể trong việc loại bỏ
sách lậu vì nó là nhân tố “quan trọng” trong việc hủy hoại các giá trị đích thực
trong một hệ thống, vi phạm pháp luật…
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là một trong những trường đại học
lớn. Đây là một trong số ít các trường đại học có bộ giáo trình giành riêng cho
việc giảng dạy và học tập, nghiên cứu của giảng viên và sinh viên trong
trường. Bộ giáo trình được xuất bản bởi Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế Quốc
dân. Đối với sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân, việc sử dụng giáo
trình chính thống ảnh hưởng tới chất lượng học tập của sinh viên như thế nào?
Giải pháp để cải thiện thói quen sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên
trường Đại học Kinh tế Quốc dân là gì? Để hiểu rõ hơn về điều này, nhóm
nghiên cứu xin đề xuất đề tài: “Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống
của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân”.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về thói quen sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên
trường.
Vận dụng các mô hình lý thuyết vào giải quyết vấn đề về thực trạng sử

dụng giáo trình của sinh viên
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng số lượng và chất lượng sử dụng
giáo trình chính thống.
Đối tượng nghiên cứu
Những sinh viên thuộc các hệ đào tạo và chuyên ngành khác nhau trong
trường
Đã từng sử dụng giáo trình chính thống hoặc các giáo trình photo khác.
2
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu về thói quen khi mua và sử dụng giáo trình của
sinh viên
Về không gian: các đối tượng là sinh viên chính quy, liên thông, tại
chức trong phạm vi trường đại học Kinh tế Quốc Dân và các giảng đường nhà
trường thuê làm nơi giảng dạy.
Về mặt thời gian:
Đối với số liệu sơ cấp, nghiên cứu được thực hiện trong 3 tháng từ 20-
12-2012 đến 20-3-2013.
Đối với số liệu thứ cấp: nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ
tháng 10-2011 đến tháng 3-2013
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng là thu thập xử lý số liệu thống kê
Đối với số liệu thứ cấp: thu thập các thông tin liên quan về giáo trình
chính thống của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân từ trang web
của nhà trường, các bài có liên quan tới tình hình mua và sử
dụng giáo trình của sinh viên.
Đối với số liệu sơ cấp: phương pháp lấy mẫu: lựa chọn thời gian ngẫu
nhiên để phát phiếu điều tra với đối tượng lấy mẫu là các sinh viên có thời
gian học từ 13/3/2013 đến 20/3/2013. Nhóm tiến hành tổng hợp kết quả thu
được trên excel.

Số lượng điều tra mẫu: 415 phiếu
Kết quả điều tra: thu được 400 phiếu hợp lệ bằng phát phiếu bảng hỏi
cho sinh viên
3
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG GIÁO
TRÌNH CHÍNH THỐNG CỦA SINH VIÊN
1.1. Khái niệm về giáo trình, giáo trình chính thống và giáo trình photo.
Giáo trình là tài liệu học tập được thiết kế và biên soạn trên cơ sở
chương trình môn học để làm tài liệu chính thức cho sinh viên, giảng viên.Tài
liệu được biên soạn theo hướng bám sát chương trình đào tạo, đảm bảo tính
ứng dụng, cô đọng, tính chính xác về nội dung khoa học đó.Vì vậy, đối với
sinh viên giáo trình đóng vai trò là chuẩn mực kiến thức giúp cho việc tự học
tự nghiên cứu của sinh viên.
Giáo trình từ trước tới nay được sử dụng trong hệ thống đào tạo của các
trường đại học như một kênh chính thức, nhanh chóng và đáng tin cậy.Mặc dù
ngày nay, có rất nhiều nguồn thông tin như internet, báo đài… nhưng giáo
trình vẫn là tài liệu được sử dụng chính thống tại các trường đại học.Về nội
dung giáo trình được trình bày logic, khoa học, chia thành từng chương, mỗi
chương nêu một vấn đề và tập trung làm rõ vấn đề đó bằng các định nghĩa, ví
dụ, câu hỏi và các phân tích.
Giáo trình cho phép sinh viên tiếp cận dưới nhiều cách khác nhau.Sinh
viên có thể tự học, nghiên cứu, tra cứu hay dựa vào bài giảng của thầy cô trên
lớp để so sánh và đối chiếu.Sinh viên cũng có thể vận dụng những điều học
được vào trong thực tế để tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, để tiếp
cận với nguồn tri thức khổng lồ và học hỏi kinh nghiệm phát triển từ các nước
tiên tiến thì giáo trình là nguồn tài liệu rẻ nhất cung cấp thông tin một cách
chuẩn xác giúp sinh viên tiếp cận được nguồn tri thức to lớn này.
Giáo trình chính thống là giáo trình được xuất bản dưới sự cho phép

của tác giả, đồng tác giả, tuẩn thủ quy định về luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và
bộ luật dân sự năm 2005 của nhà nước.Khi tổ chức hay cá nhân nào muốn sao
chép dưới 30% số lượng trang giáo trình thì phải trả phí cho nhà xuất bản, khi
4
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
muốn sao chép trên 30% số lượng trang thì phải xin phép nhà xuất bản mới
được sao chép.
Giáo trình photo là giáo trình được photo trực tiếp từ giáo trình gốc
hoặc giáo trình photo khác để phục vụ cho mục đich thương mại hoặc hoặc
phi thương mại.Nếu photo với số lượng nhất định mà không được phép của
nhà xuất bản thì bị coi là vi phạm bản quyền và xử phạt.Trường hợp photo và
tiêu thụ sách với số lượng lớn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Giáo trình photo thường có màu mực in bị mờ hoặc nhòe, bìa sách in
không đẹp dễ bị rách, gáy sách dán băng dính bình thường, nhờ đó sách
thường được bán với giá rất rẻ do không phải trả tiền bản quyền và chi phí in
không cao.Trong khi đó giáo trình chính thống thường phải trả tiền công biên
soạn và thẩm định, tiền xuất bản với số lượng lớn và đồng bộ, hình thức mẫu
mã của sách chính thống đẹp hơn hẳn so với giáo trình photo.Dù được hỗ trợ
nhiều về giá nhưng giáo trình chính thống vẫn đắt hơn gấp rưỡi hoặc gấp đôi
thậm chí nhiều lần so với giáo trình photo nếu là giáo trình ở nước ngoài.
1.2. Vai trò của giáo trình chính thống đối với sinh viên
Để đảm bảo về chất lượng đào tạo:Khi sinh viên sử dụng giáo trình
chính thống, sinh viên sẽ được đảm bảo về nội dung kiến thức được đề cập
trong đó.Các nội dung kiến thức sẽ được các giảng viên có kinh nghiệm biên
soạn và cập nhật số liệu sát với thực tế và chắc chắn rằng nếu sinh viên
nghiên cứu, học tập đúng như lượng kiến thức trong giáo trình có thể vận
dụng vào trong kỳ thi cũng như đòi hỏi của công việc sau này.
Được mang giáo trình vào phòng thi : đối với các môn cho phép được
sử dụng giáo trình thì giáo trình chính thống còn là tài liệu đáng tin cậy và
duy nhất được mang vào phòng thi.Như vậy tức là nếu sinh viên không mua

giáo trình chính thống mà sử dụng tài liệu photo, hay sách lậu thì sẽ bị cấm
mang vào vừa mất tiền bạc mà kết quả đem lại không cao.
Cập nhật những thông tin mới và khắc phục các lỗi trước đây của giáo
trình cũ từ giáo trình mới xuất bản:như đã nói ở trên, những thông tin mới ở
5
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
đây bao gồm các kiến thức và quan điểm mới trên thế giới, các ví dụ thực tế
có giá trị trong thời gian gần đây.Đối với những lỗi hay các hạn chế từ lần
xuất bản trước đây sẽ được khắc phục, hiệu chỉnh để hoàn thiện hơn, giúp
sinh viên tiếp cận với trí thức một cách nhanh chóng và tin cậy, đồng thời
thuận lợi cho việc tra cứu, tự học, và thi cử của sinh viên nhờ chất lượng giáo
trình tốt
Giáo trình chính thống còn giúp cho sinh viên theo dõi bài giảng của
thầy cô một cách dễ dàng và chính xác hơn: khi giữa tài liệu chính thống và
bài giảng của thầy cô có sự tương đồng thì sẽ hỗ trợ sinh viên rất nhiều trong
việc rút ngắn thời gian nghiên cứu học tập, đem lại hiệu quả cao.Cuối cùng,
sinh viên chính quy được hỗ trợ về giá giúp tiết kiệm một khoản chi phí khá
lớn cho việc học tập.
Sử dụng giáo trình chính thống giúp khuyến khích tác giả sáng tác và
tuân thủ công ước về bản quyền mà Việt Nam đã ký: giáo trình chính được
tiêu thụ càng nhiều thì tác giả sẽ được trả một khoản thù lao xứng đáng từ đó
kích thích họ sáng tác cập nhật thông tin thường xuyên cho giáo trình, thị
trường sách sẽ có nhiều loại sách được ra mắt bạn đọc.Ngoài ra, mua giáo
trình chính thống còn giúp Việt Nam tránh được những nghi ngại từ cộng
đồng quốc tế về vi phạm bản quyền sách và sẽ có điều kiện tiếp thu những tri
thức mới mẻ của nhân loại một cách sâu rông hơn.Các nhà xuất bản sẽ hào
hứng trong việc in sách do nhận được tín hiệu tích cực từ thị trường sách.
1.3. Một số mô hình lý thuyết
1.3.1. Mô hình chi tiết về hành vi mua của người tiêu dùng
Trong thời gian gần đây những người làm marketing có thể hiểu được

người tiêu dùng thông qua những kinh nghiệm bán hàng cho họ hàng
ngày.Tuy nhiên sự phát triển về quy mô của các công ty và thị trường đã làm
cho nhiều nhà quản trị marketing không còn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
nữa.Ngày càng nhiều các nhà quản trị phải tiến hành nghiên cứu khách hàng
để trả lời các câu hỏi sau về thị trường:
Những ai tạo nên thị trường đó?( Khách hàng)
6
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Thị trường đó mua gì? (Đối tượng)
Tại sao thị trường đó mua? (mục tiêu)
Những ai tham gia vào việc mua sắm? (tổ chức)
Thị trường đó mua sắm như thế nào? (Đợt mua hàng)
Thị trường đó mua hàng ở đâu? (cửa hàng bán lẻ)
Điểm xuất phát để hiểu được người mua là mô hình các tác nhân ảnh
hưởng được thể hiện ở biểu đồ dưới.các tác nhân phi marketing thì doanh
nghiệp không thể quyết định được mà phải cố gắng thích nghi còn các tác
nhân marketing thì cần hiểu được điều gì đang xảy ra trong ý thức của người
mua giữa lúc các tác nhân bên ngoài bắt đầu tác động vào lúc quyết định
mua.Người làm marketing cần trả lời hai câu hỏi sau:
Những đặc điểm của người mua, văn hóa, xã hội cá nhân và tâm lý ảnh
hưởng thế nào tới hành vi mua sắm?
Người mua thông qua quyết định mua sắm như thế nào?
Biểu đồ 1.1: Mô hình chi tiết hành vi người tiêu dùng
7
Các tác
nhân
marketing
Các tác
nhân khác
Sản phẩm Kinh tế

Giá cả
Công
nghệ
Địa điểm
Chính trị
Khuyến
mãi
Văn hóa
Đặc điểm
của người
mua
Các tác
nhân khác
Văn hóa Nhận thức
vấn đề
Xã hội
Tìm kiếm
thông tin
Cá tính Đánh giá
Tâm lý Quyết định
Hành vi
mua
Quyết định
của người
mua
Lựa chọn sản
phẩm
Lựa chọn
nhãn hiệu
Lựa chọn đại


Định thời gian
mua
Định khối
lượng mua
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Nguồn:
Chúng ta có thể thấy trong biểu đồ là các tác nhân marketing và phi
marketing tác động tới hành vi mua hàng của người tiêu dùng.Ở cấp độ nhỏ
hơn các đặc điểm về văn hóa, xã hội cá tính tâm lý của từng người có ảnh
hưởng trực tiếp tới quyết định mua của người tiêu dùng.Khi sử dụng một sản
phẩm, xuất phát từ nhận thức, hiểu biết về sản phẩm sẵn có, khách hàng sẽ
tìm kiếm thêm thông tin, đánh giá về thông tin tìm được để đưa ra quyết định
có nên mua hàng hóa đó hay không. Khi quyết định mua thì người mua
thường quyết định nên chọn sản phẩm nào thuộc nhãn hiệu nào, sau đó mới
chọn đại lý mua, thời gian khi nào mua và số lượng mua là bao nhiêu.
1.3.2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng
Vậy những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng là gì? Để
đánh giá và phân tích vấn đề này người ta phân ra thành các cấp độ như sau:
• Văn hóa
• Nền văn hóa xã hội
• Nhóm tham khảo cá nhân
• Tuổi và các giai đoạn của chu kỳ sống tâm lý
• Nhánh văn hóa gia đình, nghề nghiệp, đồng cơ người mua
• Hoàn cảnh kinh tế, nhận thức
• Lối sống, hiểu biết
8
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Biểu đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng
Nguồn:

Yếu tố thứ nhất là các yếu tố văn hóa bao gồm nền văn hóa, nhánh văn
hóa và tầng lớp xã hội của người mua.
Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất đến hành vi của người
tiêu dùng.Văn hóa là hệ thống các giá trị niềm tin, truyền thống và các chuẩn
mực hành vi được hình thành, phát triển và kế thừa qua nhiều thế hệ.Văn hóa
được hấp thụ ngay trong cuộc sống gia đình và sau này là trường học và trong
xã hội.
9
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Đối với nhánh văn hóa, mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa
nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn.Các nhánh văn hóa tạo nên
những phân khúc thị trường quan trọng và những người thiết kế marketing
thường thiết kế các sản phẩm và chương trình marketing theo các nhu cầu của
khách hàng. Các nhánh văn hoá khác nhau có các lối sống riêng, hành vi tiêu
dùng riêng. Người đạo Hồi kiêng không ăn thịt bò, phụ nữ ra đường đều phải
bịt mạng và mặc quần áo kín mít.Như vậy, các nhánh văn hoá khác nhau sẽ
tạo thành các phân đoạn thị trường khác nhau.
Ở mỗi quốc gia đều có các tầng lớp xã hội khác nhau.Tầng lớp xã hội là
những nhóm người tương đối ổn định trong xã hội được sắp xếp theo thứ bậc
đặc trưng bởi các quan điểm giá trị, lợi ích, hành vi đạo đức chung trong mỗi
giai tầng. . Những người thuộc tầng lớp thượng lưu không ăn ở các quán ăn
bình dân. Họ mua sắm các hàng hoá tiêu dùng đắt tiền, ở nhà cao cửa rộng,
chơi tennis, đi xe ô tô sang trọng
Thứ hai là các yếu tố xã hội bao gồm nhóm tham khảo, gia đình, vai trò
và địa vị.Trong đó nhóm tham khảo là nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp tới thái độ và hành vi của con người.Nhóm tham khảo đầu tiên (có ảnh
hưởng trực tiếp đến thái độ) bao gồm: gia đình, bạn thân, láng giềng thân
thiện, đồng nghiệp.Nhóm tham khảo thứ hai gồm các tổ chức hiệp hội như tổ
chức tôn giáo, hiệp hội ngành nghề, Công Đoàn, Đoàn thể, các câu lạc
bộ.Nhóm ngưỡng mộ là nhóm mà cá nhân có mong muốn gia nhập, trở thành

thành viên (vì dụ các ngôi sao điện ảnh, sân khấu, bóng đá…).Nhóm tẩy chay
là nhóm mà cá nhân không chấp nhận hành vi của nó. Do vậy, các cá nhân không tiêu
dùng như các thành viên của nhóm mà họ tẩy chay. Những hàng hoá xa xỉ tiêu dùng nơi
công cộng thì cá nhân chịu ảnh hưởng mạnh bởi nhóm. Hàng hoá thiết yếu dùng riêng tư
thì mức độ ảnh hưởng của nhóm thấp.
Gia đình có ảnh hưởng mạnh đến hành vi mua của cá nhân, đặc biệt
trong điều kiện Việt Nam khi nhiều thế hệ sống chung nhau trong một gia đình. Tuỳ
từng loại hàng hoá mà mức độ ảnh hưởng của vợ và chồng khác nhau. Mua xe máy
thường do chồng quyết định. Mua các đồ dùng bếp núc do vợ quyết định. Có
10
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
khi cả hai đều tham gia quyết định. Các nhà quảng cáo mỗi loại sản phẩm cần
phải biết nhằm vào ai để thuyết phục.
Vai trò và địa vị xã hội : người tiêu dùng thường mua sắm những hàng hoá, dịch
vụ phản ánh vai trò địa vị của họ trong xã hội.Chẳng hạn một doanh nghiệp
quyết định quảng cáo một thương hiệu nước hoa cao cấp dành cho những
người có thu nhập cao và có địa vị trong xã hội.
Thứ ba là các yếu tố mang tính cá nhân gồm có tuổi tác và các giai
đoạn trong chu kỳ sống, nghề nghiệp, thu nhập, lối sống và cá tính.Đối với
mỗi con người ở mỗi độ tuổi và các giai đoạn trong đời sống đều có sự thay
đổi nhất định. .Khi còn trẻ chúng ta thường hay uống các loại đồ uống có gas
như cocacola hay pepsi, khi trung tuổi thì uống các loại đồ uống có cồn còn
khi về già thì uống các loại đồ uống không cồn, không gas và có lợi cho sức
khỏe.
Nghề nghiệp của khách hàng là công nhân , nông dân, trí thức, thương
nhân, quân đội vận động viên thể thao sẽ có hành vi tiêu dùng khác
nhau.Chẳng hạn như một vận động viên thể dục thẩm mỹ sẽ có chế độ ăn
uống hoàn toàn khác so với một người bình thường để giữ cho mình vóc dáng
và số cận nặng phù hợp khi thi đấu.
Thu nhập của khách hàng quyết định xem khách hàng có thể mua được

hàng hóa với số lượng và tần suất là bao nhiêu.Khi ngân sách chi tiêu cao thì
phân bố ở các mặt hàng xa xỉ sẽ tăng lện tỷ lệ chi tiêu cho các hàng hóa thiết
yếu sẽ giảm xuống.Điều này đồng nghĩa với việc ở thời kỳ kinh tế đất nước
phồn thịnh thì người tiêu dùng nhiều hàng hóa hơn và ngược lại.
Lối sống, cá tính của mỗi người thể hiện rõ trong hành vi tiêu dùng của
họ.Ngoài việc hành vi tiêu dùng chịu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa xã hội,
tuổi tác , thu nhập ra thì lối sống cá tính của mỗi người mang sách thái
riêng.Mặc dù lối sống và cá tính là một đặc trưng không được lượng hóa
nhưng các nhà doanh nghiệp dùng nó để định vị sản phẩm của mình.
Thứ tư là các yếu tố mang tính chất tâm lý là động cơ, tri giác, lĩnh hội,
11
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
niềm tin và thái độ.Động cơ là động lực thôi thúc mạnh mẽ con người để thỏa
mãn một nhu cầu vật chất hay tinh thần hoặc cả hai. Khi nhu cầu trở nên cấp
thiết thì nó thúc dục con người hành động để đáp ứng.
1.3.3. Mô hình đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng
Trong phạm vi nghiên cứu nhóm để ra hai mô hình đánh giá sự thỏa
mãn của khách hàng của Mỹ và của EU.Dưới đây là mô hình chỉ số hài lòng
khách hàng của Mỹ.
Biểu đồ 1.3. Mô hình chỉ số sự hài lòng của khách hàng tại Mỹ (ACSI)
Nguồn
Trong mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ (ACSI), giá trị cảm nhận chịu
tác động bởi chất lượng cảm nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự
mong đợi của khách hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận.
Trên thực tế, khi mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm
nhận của khách hàng đối với sản phẩm càng cao hoặc ngược lại. Do vậy, yêu
cầu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng cần phải
đảm bảo và được thoả mãn trên cơ sở sự hài lòng của họ. Sự hài lòng của
khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự mong đợi và
giá trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ

tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng, trường hợp ngược lại, đấy là sự
phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng .
12
Giá trị
cảm nhận
Sự mong đợi
Chất lượng
cảm nhận
Sự hài lòng
của khách
hàng
Sự than phiền
Lòng trung
thành
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Biểu đồ 1.4. Mô hình chỉ số hài lòng của khách hàng tại các quốc gia EU.
(ECSI)
Nguồn
Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy rằng mô hình chỉ số hài lòng châu Âu
(ECSI) có một số khác biệt nhất định. So với ACSI, hình ảnh của sản phẩm,
thương hiệu có tác động trực tiếp đến sự mong đợi của khách hàng. Khi đó,
sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hoà của 4 nhân tố hình ảnh,
giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản phẩm hữu hình và vô hình.
Thông thường, chỉ số ACSI thường áp dụng cho lĩnh vực công còn chỉ số
ECSI thường ứng dụng đo lường các sản phẩm, dich vụ.
1.3.4. Nguyên lý 80/20 của pareto
Vilfredo Pareto (1848-1923) là nhà kinh tế học người Ý đã khám phá ra
nguyên lý 80/20 vào năm 1897.Nội dung cơ bản của nguyên lý chỉ ra rằng
80% những gì bạn đạt được trong công việc của mình là kết quả của 20%
lượng thời gian bạn bỏ ra.Ngày nay nguyên lý được áp dụng rộng rãi trong

các lĩnh vực như: y học, giao thông, giáo dục, xây dựng…Chẳng hạn, 20% số
13
Hình ảnh
Sự mong đợi
Chất lượng và sự
cảm nhận về sản
phẩm dịch vụ
Giá trị
cảm nhận
Sự hài lòng
của khách
hàng
Sự trung thành
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
sản phẩm thường chiếm tới 80% doanh số của một công ty, 20% số tội phạm
chiếm 80% giá trị của tất cả các tội phạm.
Nguyên lý 80/20 chỉ ra rằng hầu hết những nỗ lực của chúng ta chỉ đem
lại những kết quả nhỏ nhặt, chỉ có một số ít đem lại hiệu quả thực sự.Vì vậy
nguyên lý 80/20 là chìa khóa để kiểm soát đời sống của chúng ta. Nếu chúng
ta có thể tận dụng được một số ít những động lực mãnh mẽ nằm sẵn bên trong
và xung quanh mình thì công sức, nỗ lực của chúng ta có thể trở nên một lực
đòn bẩy để nhân mức độ hiệu quả lên thành những bội số.
Biểu 1.5: Nguyên lý 80/20 trong kinh doanh
Nguồn:
Lợi ích mà nguyên lý 80/20 có giá trị trong hầu hết các lĩnh vực kinh
tế, trong nghệ thuật sống và trong quản trị thời gian.Theo lý thuyết về kinh tế,
mọi nguồn lực đều có hạn, Một nhà kinh doanh thành đạt sẽ không có đủ thời
14
Số lượng/tỷ lệ
phần trăm sản

phẩm
Tỷ lệ phần trăm
lợi nhuận
20%
tổng sản
phẩm
80%
lợi
nhuận
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
gian để cuối tuần đi chơi gôn.Mặt khác, một công chức bình thường sẽ không
đủ tiền để mua được một căn hộ giá rẻ trong một khoảng thời gian ngắn.Vì
vậy, thay vì tập trung vào toàn bộ công việc hay mục tiêu đã xác định, chúng
ta chỉ cần tập trung vào những mục tiêu đem lại giá trị cao nhất .Các mặt hàng
của một công ty có tới 80% doanh thu nằm trong 20% sản phẩm.Công ty chỉ
cần tập trung nguồn lực cải thiện tốt 20% sản phẩm đó để tối giản hóa bộ máy
quản trị và tiết kiệm chi phí.Còn lại, những công việc nào đem lại hiệu quả ít
hoặc không có thì có thể thuê ngoài.
Nếu trước mắt chúng ta là bộn bề những công việc cần giải quyết thì
cần chọn cho mình những công việc có giá trị nhất hay khó khăn, phức tạp
nhất.Tuy sẽ mất nhiều thời gian và công sức những thành quả đem lại sẽ rất
xứng đáng.Một sinh viên thi đại học khối A sẽ cần phải chú tâm học những
môn toán lý hóa thay vì học tất cả các môn học.Một sinh viên mới ra trường
cần hình dung mình sẽ thực hiện những dự định nào để thành công nhanh
nhất.
1.3.5.Học thuyết về hệ thống hai yếu tố của Frederic Herzberg
Frederick Herzberg chia các yếu tố tạo động lực cho người lao động
thành hai loại: yếu tố duy trì thuộc về thỏa mãn bên ngoài và yếu tố thúc đầy
thuộc về thỏa mãn bản chất bên trong.
Lý thuyết hai yếu tố của Herzberg

Lý thuyết hai yếu tố
Các yếu tố duy trì
(phạm vi công việc)
Các yếu tố thúc đẩy
(nội dung công việc)
Lương và các khoản phúc
lợi phụ
Công việc có ý nghĩa
Sự giám sát Cảm nhận về sự hoàn thành
Điều kiện làm việc Có cơ hội thăng tiến
Các chính sách quản trị
Sự công nhận khi hoàn thành
công việc
15
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Nguồn:
Nhóm thứ nhất có tác dụng duy trì trạng thái làm việc bình thường.Mọi
nhân viên đều mong muốn nhận được tiền lương tương xứng với sức lực của
họ.Các điều kiện làm việc được đảm bảo về an ninh, an toàn, tiện lợi cùng các
chính sách quản trị hợp lý.Khi các yếu tố này được thỏa mãn, người lao động
thường coi đây là điều tất nhiên, nhưng nếu không có nó thì họ sẽ trở nên bất
mãn và hiệu suất làm việc giảm sút.
Nhóm yếu tố thứ hai là những yếu tố có tác dụng thúc đẩy thực sự. liên
quan tới bản chất công việc.Khi thiếu vắng các yếu tố đó, người lao động sẽ
biểu lộ sự không hài lòng, trễ nải, thiếu sự hào hứng trong công việc.Nhiều
điều này có thể gây nên những bất ổn về mặt tinh thần.Các yếu tố đó bao
gồm: nội dung công việc có ý nghĩa, người lao động có thể cảm nhậm về sự
hoàn thành, công việc có sự thăng tiến, cạnh tranh lẫn nhau, khi có kết quả
cần có sự ghi nhận thành quả công việc.
Vì vậy, theo Herzberg, thay vì cố gắng cải thiện các yếu tố duy trì, các

nhà quản trị nên gia tăng các yếu tố thúc đẩy nếu muốn có sự hưởng ứng tích
cực của nhân viên.Chẳng hạn như tại tập đoàn kinh doanh khách sạn Rizt-
Calton các nhà quản lý đã không ngừng củng cố 1 trong 12 giá trị dịch vụ
then chốt của khách hàng.Các nhân viên được khích lệ thảo luận về giá trị này
trong các nhiệm vụ thường nhật của họ và hiểu rằng mỗi hành động của họ có
tác động như thế nào đối với khách hàng, với quyết tâm hướng tới dịch vụ
năm sao của tập đoàn Rizt-Calton. Từ đó, họ có động cơ làm việc tốt hơn.
1.4. Một số điều luật liên quan tới bản quyền.
Liên quan tới vấn đề sở hữu trí tuệ nhà nước ta đã có bộ luật sở hữu trí
tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009.Bộ luật thống nhất các khái niệm đó

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí
tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan tới quyền tác giả, quyền sở
hữu công nghiệp và quyền đối với giống câu trồng.
16
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Điều 19 bộ
luật quy định quyền nhân thân là quyền được đặt tê cho tác phẩm, đứng tên
thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác
phẩm được công bố, sử dụng, công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác
công bố tác phẩm, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác
sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây
phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Điều 20 bộ luật quy định quyền tài sản bao gồm quyền làm tác phẩm
phát sinh, biểu diễn tác phẩm trước công chúng, sao chép tác phẩm, phân
phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao bản gốc tác phẩm.Quyền tài sản có thể
được thương mại hóa còn quyền nhân thân được giữ nguyên mà không được
thay đổi thông tin về tác giả.
Trong trường hợp các cá nhân tổ chức sử dụng tác phẩm đã công bố
không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao thì ở điều 25 bộ

luật quy định các trường hợp cụ thể chẳng hạn như: tự sao chép một bản
nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân, trích dẫn hợp lý
tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác
phẩm của mình, trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo,
dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình,
phim tài liệu.Tuy nhiên tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác
phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả đó là đối với quyền nhân thân thì được
luật bảo hộ vô thời hạn.Còn đối với quyền tài sản thì tác phẩm điện ảnh, nhiếp
ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ
là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời
hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được
định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác
phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh.
17
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Tác phẩm không thuộc loại hình quy định có thời hạn bảo hộ là suốt
cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường
hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm
mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
Trong điều 28 quy định các hành vi xâm phạm quyền tác giả, chẳng hạn
như là:
Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của
đồng tác giả đó.
Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của
Luật này.
Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả,

không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được
phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
18
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH CHÍNH
THỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN.
2.1. Số lượng và chất lượng giáo trình chính thống của trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân.
Trường Kinh tế Quốc Dân với vị thế là một trường đại học đầu ngành
của cả nước về kinh tế với số lượng khoảng 50 000 sinh viên theo học mỗi
năm.Nhà xuất bản kinh tế quốc dân đã xuất bản 83 đầu sách giáo trình chính
thống và bài tập bằng bản in giấy và bản in sách điện tử trên trang web
Tính bình quân một sinh viên sử dụng 6 môn học, một năm
học có 2 kỳ thì số lượng giáo trình cả trường chỉ tính riêng 5000 sinh viên
chính quy sử dụng trong một năm là : 6*2*5000=60 000 cuốn sách.Đối với
sinh viên các hệ đào tạo khác trong trường thì tổng số giáo trình chính thống
sử dụng còn lớn hơn rất nhiều.Hộp 2.1 cho ta thấy được nhà trường cho ra
mắt bộ giáo trình trọng điểm vào ngày 28/11/2012.

Hộp 2.1. Đại học Kinh Tế Quốc Dân ra mắt bộ giáo trình đại học trọng
điểm.
Ngày 28/11/2012, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân ra mắt bộ giáo trình trọng
điểm
đầu tiên của trường với 23 cuốn. Đây là bộ giáo trình chuẩn - phục vụ hiệu
quả trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu các môn học cốt lõi của tất cả các
ngành trong trường.
Bộ giáo trình trọng điểm 23 cuốn (7 cuốn đang trong giai đoạn hoàn tất) là
sản phẩm trí tuệ của tập thể sư phạm Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.

Để có bộ giáo trình chất lượng tốt, trường đã huy động 135 giảng viên nhiều
kinh nghiệm, uy tín tham gia viết, biên soạn và chủ biên; Mời 120 nhà khoa
học, chuyên gia đầu ngành trong và ngoài trường vào 22 hội đồng thẩm
phản biện và đánh giá giáo trình. Song song với việc đầu tư gần 3 tỷ đồng
cho công tác biên soạn, thẩm định, 1,5 tỷ đồng cho công tác in ấn.
19
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
Nguồn: theo phòng công tác chính trị và quản
lý sinh viên, ấn tượng lễ giới thiệu bộ giáo trình trọng điểm năm 2012, đăng
ngày 29/11/2012
Về chất lượng thì từ năm 2011 đến nay thực hiện nghị quyết của Đảng
ủy và chỉ đạo của Ban Giám hiệu Nhà trường về chiến lược đổi mới toàn diện
công tác đào tạo bao gồm chương trình đào tạo, nội dung các học phần, giáo
trình học liệu, phương pháp giảng dạy nhà trường đã đầu tư hơn 4 tỷ đồng
chon công tác biên soạn và in ấn hơn 20 giáo trình trọng điểm.Trong đó 3 tỷ
đồng phục vụ công tác biên soạn và 1.5 tỷ đồng là chi phí cho in ấn.Nhà
trường cũng đã hơp tác với nhà sách alezaa để số hóa 55 đầu sách điện tử đầu
tiên giúp sinh viên thuận lợi hơn trong nghiên cứu, học tập.Sự đổi mới như
trên cho thấy sự cố gắng nỗ lực của nhà trường trong việc đổi mới và nâng
cao chất lương đào tạo.
Trong số 20 giáo trình trọng điểm của nhà trường đã phát hành thì có 9
giáo trình chuyên ngành và 11 giáo trình đại cương.Tổng số sách giáo trình
chuyên ngành là 13 900 cuốn và 28 600 cuốn sách giáo trình đại cương.
Về kế hoạch cụ thể nhà trường đã có phương án cụ thể về in, xuất bản
và phát hành giáo trình trọng điểm nhằm đảm bảo cung cấp đủ các giáo trình
về số lượng, chất lượng và kịp thời cho sinh viên của trường với giá cả hợp
lý.Ngoài ra, góp phần đáp ứng nhu cầu của các trường khác và nhu cầu của xã
hội.Giữ bản quyền của Đại học Kinh tế quốc dân do nhà trường đầu tư, xuất
bản.Cuối cùng là đảm bảo chế độ nhuận bút cho các tác giả theo quy định
hiện hành.

Nhà trường sẽ tổ chức in theo từng gói và gọi là gói giáo trình. Mỗi gói
giáo trình được đặt in gồm một số giáo trình in nhiều bản và một số giáo trình
in ít bản hơn. Mỗi gói giáo trình được đặt in số lượng bản đã xác định.
Nhà trường sẽ ưu tiên in các giáo trình phục vụ cho việc giảng dạy và
học tập các học phần bắt buộc chung của Nhà trường và các học phần bắt
buộc của ngành theo chương trình đào tạo mới. Nguyên tắc lựa chọn in là báo
20
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
giá cạnh tranh.
Về kỹ thuật in, Bìa in 4 màu trên giấy Couche, định lượng 250 gam/m
2
,
cán mờ, ruột in giấy Bãi Bằng 58 gam/m
2
, độ trắng 84, phay giấy keo nhiệt
đối với giáo trình dầy 400 trang trở xuống, khâu chỉ, keo nhiệt đối với giáo
trình dày trên 400 trang.
Về giáo trình điện tử thì nhân kỉ niệm 55 năm ngày thành lập trường
vào tháng 10/2011 nhà trường cho ra mắt 55 bộ sách giáo trình điện tử và trở
thành trường đại học đầu tiên ở Việt Nam cung cấp giáo trình điện tử rộng rãi
phục vụ bạn đọc
Hộp 2.2 ở dưới cho chúng ta thấy chiến dịch giới thiệu sách điện tử tới
bạn đọc của trường Đại Học Kinh Tế quốc dân với 55 cuốn sách điện tử đầu
tiên vào năm 2011 và 83 cuốn sách điện tử vào tháng 3/2013 cho thấy sự cố
gắng của nhà trường trong việc nâng cao hình ảnh và uy tín của mình.
Hộp 2.2 Lễ ra mắt bộ sách giáo trình điện tử của trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân
Lễ ra mắt sách điện tử diễn ra long trọng tại Trường ĐH KTQD với sự
tham dự của GS.TS Nguyễn Văn Nam – Hiệu trưởng Nhà trường, cùng Ban
Giám hiệu, các thầy, cô giáo, các chủ biên, tác giả sách đã có sách xuất bản

tại NXB ĐH KTQD, đông đảo sinh viên và các cơ quan thông tấn báo chí.
Cùng với sự kiện này, 55 cuốn sách đầu tiên của NXB ĐH KTQD
được số hóa, trong đó có nhiều cuốn giáo trình đang được sử dụng tại ĐH
KTQD, bao gồm: Giáo trình Kinh tế Việt Nam, Giáo trình Nghiên cứu kinh
doanh, Giáo trình Pháp luật kinh tế, Giáo trình Pháp luật đại cương, Giáo
trình Kinh tế du lịch, Quản trị Kinh doanh bảo hiểm, Giáo trình Quản lý
nguồn nhân lực trong tổ chức công, Giáo trình Thanh toán quốc tế trong Du
lịch, Giáo trình Marketing Du lịch, Giáo trình Kiểm toán Tài chính, Giáo
trình Xã hội học, Giáo trình Nguyên lý và tiêu chuẩn thẩm định giá… và
những tài liệu tham khảo, chuyên khảo, kỷ yếu hội thảo bổ ích khác.
Ông Nguyễn Anh Tú – Phó Giám đốc Nhà xuất bản ĐH KTQD cho
biết: “Sách điện tử (ebook) là một xu hướng tất yếu hiện nay bên cạnh sách
21
Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống của sinh viên trường ĐH KTQD
in giấy truyền thống. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo hiện nay, trên thế giới
đã có rất nhiều trường đại học phát hành sách bản điện tử song song với bản
sách giấy in truyền thống.
Nhiều quốc gia đã chuyển dần sang sử dụng ebook thay cho sách giấy
(Nhật Bản, Hàn Quốc hứa hẹn sẽ đi tiên phong trong việc loại bỏ hoàn toàn
sách giáo khoa in truyền thống, thay bằng sách điện tử cho đến năm 2015).
Tại Việt Nam, với tư cách là một trường đại học hàng đầu về kinh tế
và quản trị kinh doanh trong cả nước, ĐH KTQD luôn luôn chú trọng nâng
cao chất lượng và khả năng tiếp cận của sinh viên đối với giáo trình, học
liệu, nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Kế hoạch xuất bản sách bản điện tử (ebook) mang lại nhiều tiện ích
đối với sinh viên so với sách in (một máy tính có thể chứa hàng nghìn quyển
ebook, truy cập và tìm kiếm rất nhanh, giá thành rẻ hơn nhiều so với bản in
giấy).
Với sự hợp tác này, sinh viên sẽ có điều kiện tiếp cận sách một cách
thuận tiện hơn với chi phí rẻ hơn. Chúng tôi cho rằng trong bối cảnh sách

giả, sách lậu tràn lan như hiện nay, ebook được bán chính thức với giá bằng
1/3 giá sách giấy sẽ là giải pháp thiết thực và chủ động để bảo vệ lợi ích của
Nhà trường, tác giả sách và NXB”.
Nguồn: Giáo trình điện tử cho sinh viên Việt Nam tại địa chỉ
http://baom oi.com.vn
Chúng ta có thể thấy nhà trường đã rất quan tâm tới số hóa giáo trình
để bắt kịp với xu hướng hiện đại.Giáo trình điện tử giúp giảm thiếu tối đa chi
phí in ấn lại đảm bảo về bảo vệ bản quyền.Do đó, sử dụng giáo trình điện tử
là một phương thức tiếp cận mới cho sinh viên giúp ích đắc lực cho đổi mới
phương pháo giảng dạy của nhà trường.
2.2. Thực trạng sử dụng giáo trình chính thống
2.2.1. Trình bày kết quả nghiên cứu
22

×