Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Dạy học chủ đề phương pháp tọa độ trong mặt phẳng theo phương pháp đàm thoại phát hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.7 KB, 110 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




ĐÀO THỊ PHƯƠNG LIÊN




DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG”
THEO PHƯƠNG PHÁP “ĐÀM THOẠI - PHÁT HIỆN”




LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM TOÁN











HÀ NỘI - 2015



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




ĐÀO THỊ PHƯƠNG LIÊN




DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG”
THEO PHƯƠNG PHÁP “ ĐÀM THOẠI - PHÁT HIỆN”




LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM TOÁN
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học (bộ môn Toán)
Mã số: 60 14 01 11


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Bùi Văn Nghị







HÀ NỘI - 2015

i
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu xây dựng và thực hiện đề tài “Dạy
học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” theo phương pháp
“Đàm thoại- Phát hiện ”.
tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu và Hội đồng giáo dục nhà
trường THPT Dương Quảng Hàm thuộc huyện Văn Giang, các bạn đồng
nghiệp, các em học sinh và các lực lượng giáo dục trong huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên, đã tận tình cung cấp tài liệu, đóng góp các ý kiến quý báu để
tôi hoàn thành luận văn này.
Để đạt tới kết quả hôm nay, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy giáo, cô giáo trong Ban giám hiệu, các giáo sư, các giảng viên của
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến thầy giáo hướng dẫn khoa học GS.TS
Bùi Văn Nghị , người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá
trình lập đề cương, nghiên cứu viết và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thực hiện và hoàn
chỉnh luận văn, song chắc rằng luận văn vẫn còn có những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thân yêu của chúng ta.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Đào Thị Phương Liên


ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BT Bài tập
BTVN Giao nhiệm vụ về nhà
CH Câu hỏi
DH Dạy học
ĐC Đối chứng
ĐT Đường thẳng
GV Giáo viên
HS Học sinh
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
PTDH Phương tiện dạy học
PTTQ Phương trình tổng quát
PTTS Phương trình tham số
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
THPT Trung học phổ thông
TT Thông tin
VTCP Vectơ chỉ phương



iii

MỤC LỤC


Lời cảm ơn i

Danh mục viết tắt ii
Mục lục
Danh mục bảng
iii
v
Danh mục biểu đồ v
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………… ……

5
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ
thông

5
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học 5
1.1.2. Một số phương pháp dạy học theo định hướng đổi mới……….….

6
1.2.

Phương pháp dạy học Đàm thoại -Phát hiện……………… ……

6
1.2.1. Khái niệm……………………………………

6
1.2.2. Những ưu điểm, nhược điểm của dạy học Đàm thoại- Phát hiện…

8
1.2.3. So sánh các phương pháp Đàm thoại tái hiện, Đàm thoại- Phát

hiện, tìm tòi, Phát hiện và giải quyết vấn đề……………………….……


10
1.3. Một số vấn đề cơ bản về câu hỏi…………………………………… 11
1.3.1. Quan niệm về câu hỏi, phân loại câu hỏi, vai trò của câu hỏi trong
dạy học môn Toán…………………………………….………………….


12
1.3.2. Một số yêu cầu về câu hỏi trong phương pháp Đàm thoại- Phát
hiện………………………………………………………….……………


12
1.3.3. Một số yêu cầu về hệ thống câu hỏi trong phương pháp Đàm
thoại -Phát hiện…………………………………………………….…….
1.4. Một số thực tiễn dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng” theo phương pháp Đàm thoại - Phát hiện………… ………….
1. 4.1. Khảo sát qua phiếu điều tra…………………………….…………

1.4.2 . Phân tích kết quả điều tra…………………………………………


13

14
14
16
Tiểu kết chương 1………………………………… …………………… 17

iv
Chương 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ GIÁO ÁN DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG” THEO
PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI PHÁT HIỆN……………………….


18
2.1. Một số vấn đề về giáo án. ………………………………………… 18
2.1.1. Cấu trúc bài soạn. …………………………………………………

18
2.1.2. Phương hướng xây dựng những giáo án dạy học chủ đề “Phương
pháp tọa độ trong mặt phẳng” theo phương pháp Đàm thoại- Phát
hiện……………………………………………………………………


19
2.2. Một số giáo án dạy học nội dung “ Phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng” theo phương pháp Đàm thoại- Phát hiện


19
2.2.1. Phương trình tham số của đường thẳng 19
2.2.2. Phương trình tổng quát của đường thẳng 29
2.2.3. Bài tập về phương trình đường thẳng…………………… ………

37
2.2.4. Đường tròn……………………………………………… ……….

52

2.2.5. Bài tập về đường Elip……………………………………… …… 67
Tiểu kết chương 2………………………………………………… …… 76
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM………………………… …

77
3.1 Mục đích, nội dung, tổ chức thực nghiệm sư phạm………………….

77
3.1.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm……………………………………

77
3.1.2 Nội dung thực nghiệm sư phạm……………………… …………

77
3.1.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm………………

77
3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. ……………………………

78
3.2.1. Đánh giá từ các Phiếu dự giờ của giáo viên 78
3.2.2. Đánh giá từ bài kiểm tra 82
Tiểu kết chương 3……………………………………………………… …

87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………

85
1. Kết luận…………………………………………………….………….


85
2. Khuyến nghị…………………………………………………………

85
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………

86
PHỤ LỤC………………………………………………………………

89

5

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Tổng hợp ý kiến từ thầy cô dự giờ TNSP(giáo án 1) ………

79
Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến từ thầy cô dự giờ ĐC (giáo án 1):……… 80
Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến từ thầy cô dự giờ TNSP (giáo án 2) ……

80
Bảng 3.4: Tổng hợp ý kiến từ thầy cô dự giờ ĐC(giáo án 2) ……… 81
Bảng 3.5. Kết quả của bài 1…………………………………………… 85
Bảng 3.6. Kết quả của bài 2. ………………………………… ……

85




DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1: Tần suất kết quả bài 1 …………………………………

86
Biểu đồ 3.2: Tần suất kết quả bài 2……………………………… 86







6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước và hội nhập quốc tế sâu rộng về nhiều mặt. Sự phát triển của xã
hội và công cuộc đổi mới đất nước đòi hỏi giáo dục cần có những thay đổi nhất
định để phù hợp với tình hình mới, hoàn cảnh mới. Yêu cầu này dẫn đến phải
có sự đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ II khoá XI
năm 2011, đã chỉ rõ “ Phương pháp (PP) giáo dục phải hướng vào người học,
rèn luyện và phát triển khả năng giải quyết vấn đề một cách năng động, độc lập,
sáng tạo ngay trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông. Áp dụng những
PP giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề”.
Xã hội ngày nay đòi hỏi mỗi người cần phải có kiến thức, có năng lực tư

duy, có khả năng làm việc độc lập, chủ động, tự giác sáng tạo. Tuy nhiên trong
nhà trường phổ thông hiện nay vẫn có không ít thầy cô cho rằng chỉ cần dạy
sao cho hoàn thành đủ chương trình, mà không quan tâm gì đến mục tiêu dạy
học. Từ đó vẫn còn tình trạng là PPDH của thầy nặng về thuyết trình, truyền
thụ kiến thức một chiều, cách học của trò vẫn là tiếp thu thụ động, học tập một
cách máy móc, rập khuôn, thiếu tích cực. Có không ít thầy cô còn khó khăn
trong việc lựa chọn PPDH phù hợp cho từng nội dung kiến thức và gặp nhiều
khó khăn khi gặp các vấn đề cần giải quyết.
Thực hiện Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005 và định hướng đổi mới
PPDH của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2005 – 2015, giáo viên toàn
ngành đã tích cực suy nghĩ, đổi mới PPDH trong các cấp học, bậc học. Theo
phương châm: “lấy học sinh làm vị trí trung tâm”, việc lựa chọn PPDH phát

7

huy được tính chủ động tích cực sáng tạo của học sinh là một vấn đề quan
trọng. Có nhiều PPDH đáp ứng được điều đó. Chẳng hạn, những PP theo những
xu hướng dạy học không truyền thống như: DH theo thuyết kiến tạo, DH theo lí
thuyết tình huống. . . Cũng có một số PPDH truyền thống vẫn được khai thác,
cải tiến, vận dụng một cách thích hợp, như: PPDH Đàm thoại - Phát hiện,
PPDH luyện tập, củng cố. . . Những PP này vẫn phát huy được tính tích cực
hoạt động học tập của học sinh.
Phương pháp Đàm thoại-Phát hiện là một trong số các phương pháp dạy học
phát huy được tính tích cực học tập của học sinh, được nhiều giáo viên thường
xuyên sử dụng trong giảng dạy.
Tuy nhiên, cũng còn không ít giáo viên Toán THPT hiểu về phương pháp
Đàm thoại p hát hiện chưa thật thấu đáo và còn lúng túng trong việc sử dụng
phương pháp này trong dạy học môn Toán.
Trong chương trình Hình học lớp 10, “Phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng’’ là một chương quan trọng. Khi dạy học chương này, giáo viên gặp

những khó khăn nhất định trong việc tổ chức các hoạt động học tập cho học
sinh, học sinh cũng gặp không ít khó khăn trong việc chiếm lĩnh kiến thức và
rèn luyện kĩ năng. Vào chương trình Hình học lớp 10 học sinh được tiếp cận
với hai PP nghiên cứu hình học; đó là: phương pháp vectơ và phương pháp tọa
độ. Những kiến thức mở đầu trong chương này có vai trò quan trọng đặc biệt,
làm cơ sở, nền tảng cho những kiến thức về sau. Trong đó nhiều khái niệm mới
được bắt nguồn từ các khái niệm đã có, nên giáo viên có thể dẫn dắt để học sinh
có thể tiếp cận các khái niệm, định lí bằng PP Đàm thoại-Phát hiện.
Với những lí do trên đề tài được chọn là:
“Dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” theo phương
pháp“ Đàm thoại - Phát hiện ”.”.

8

2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng những giáo án dạy học chương: “Phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng” – Hình học 10, theo phương pháp Đàm thoại - Phát hiện, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học Toán ở trường Trung học phổ thông.
3. Khách thể nghiên cứu
Chương trình SGK Hình học 10 và thực tiễn sử dụng phương pháp dạy học
Đàm thoại - Phát hiện ở trường THPT.
4. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” bằng
phương pháp Đàm thoại - Phát hiện ở trường THPT.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu vận dụng một cách thích hợp phương pháp dạy học Đàm thoại - Phát hiện
trong dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” thì học sinh sẽ
vừa nắm vững tri thức, vừa học được cách tìm ra những tri thức đó, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học.
6. Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn trong nghiên cứu nội dung chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng” theo chương trình, sách giáo khoa Hình học 10, NXBGD, năm 2010.
- Giới hạn trong phương pháp dạy học Đàm thoại - Phát hiện.
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành giới hạn ở một số trường THPT
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về phương pháp dạy học Đàm thoại - Phát hiện.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” ở
một số trường THPT.
- Xây dựng những giáo án dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng” – Hình học 10 theo phương pháp Đàm thoại - Phát hiện.

9

8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, lý luận và phương
pháp dạy học môn Toán.
- Các công trình nghiên cứu có các vấn đề liên quan trực tiếp đến đề tài.
8.2. Phương pháp điều tra – quan sát
Dự giờ, quan sát, lập phiếu điều tra việc dạy của giáo viên và việc học của
học sinh lớp 10 trong chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng” theo
phương pháp Đàm thoại - Phát hiện .
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số lớp 10 trường THPT Dương
Quảng Hàm - tỉnh Hưng Yên, nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận của đề tài: Minh họa cho lý luận về dạy học bằng phương pháp
Đàm thoại - Phát hiện.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Xây dựng được một số giáo án có tính khả thi và

hiệu quả vào giảng dạy chủ đề ‘‘Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng’’- Hình
học 10 và có thể áp dụng với nội dung dạy học khác trong chương trình toán
THPT.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Xây dựng một số giáo án dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ
trong mặt phẳng” theo phương pháp Đàm thoại - Phát hiện
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ
thông
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực của
tất cả các cấp, các ngành và của toàn dân.
Mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người xây dựng xã hội công nghiệp
hoá, hiện đại hoá với thực trạng giáo dục đã làm nảy sinh và thúc đẩy một công
cuộc đổi mới giáo dục…
Trong mục “Hỏi đáp về một số nội dung đổi mới căn bản toàn diện Giáo
dục và Đào tạo” trên website của Bộ Giáo dục và Đào tạo (http: //www. moet.
gov. vn) cập nhật ngày 13 - 02 - 2014, có đưa ra một số hạn chế của ngành giáo
dục, trong đó liên quan tới giảng dạy là: “Chương trình giáo dục còn coi nhẹ
thực hành, vận dụng kiến thức; phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá
lạc hậu, thiếu thực chất; thiếu gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản
xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức
việc giáo dục đạo đức, lối sống và kĩ năng làm việc“.
Trong khi đó, “Giáo dục trên thế giới đang diễn ra những xu hướng mới: xây

dựng xã hội học tập cùng với các điều kiện bảo đảm học tập suốt đời; đại chúng
hoá, đa dạng hoá, toàn cầu hoá, hội nhập và hợp tác cùng với cạnh tranh quốc tế
về giáo dục”… Bởi vậy, cần “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu chú
trọng trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học”.
Từ đó “Phương pháp dạy và học sẽ khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng

11
kiến thức, kĩ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học,
theo phương châm "giảng ít, học nhiều". Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học; đa dạng hoá các h
́
nh thức tổ chức giáo
dục”…
Đổi mới PPDH không có nghĩa là gạt bỏ các PP truyền thống mà phải kế
thừa có chọn lọc, vận dụng một cách hiệu quả các PPDH truyền thống kết hợp
với các PP giáo dục không truyền thống và khai thác có hiệu quả phương tiện kỹ
thuật dạy học.
1.1.2. Một số phương pháp dạy học theo định hướng đổi mới
Theo định hướng đổi mới PPDH nêu trên, trong những năm gân đây, nhiều
nghiên cứu đã tập trung vào một số PPDH sau: Đàm thoại - Phát hiện, phát hiện
và giải quyết vấn đề; khám phá, hợp tác…Những PPDH này đều tập trung nhằm
phát huy hơn nữa tính tích cực học tập của trò, lấy người học làm trung tâm;
khác nhau ở cách thức (thông qua câu hỏi hay hoạt động), hình thức tổ chức (làm
việc cá nhân hay làm việc theo nhóm), cách điều hành của thầy (thầy để cho trò
tham gia xây dựng bài ít hay nhiều). . .
1.2. Phương pháp dạy học Đàm thoại -Phát hiện
1.2.1. Khái niệm
Phương pháp nói chung là con đường, là cách thức để đạt được những mục đích

nhất định [19]. Phương pháp dạy học gắn liền với quá trình dạy học là một quá
trình bao gồm hai mặt hoạt động: hoạt động của giáo viên và của học sinh, trong
đó người giáo viên giữ vai trò chủ đạo, học sinh đóng vai trò chủ động và tích
cực.
Như vậy, phương pháp dạy học là những cách thức hoạt động và ứng xử của
thầy để gây nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của trò trong quá trình
dạy học, [11, tr 66].

12
Phương pháp Đàm thoại - Phát hiện nằm trong nhóm phương pháp dạy học sử
dụng ngôn ngữ, là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra một hệ thống các câu
hỏi, học sinh sẽ là người trả lời hay trao đổi với giáo viên hoặc tranh luận giữa
các thành viên trong lớp với nhau, qua đó học sinh sẽ được củng cố, ôn tập kiến
thức cũ và tiếp thu kiến thức mới. Dạy học theo cách thức này giáo viên giữ vai
trò là người hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm ra những tri
thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Giáo viên có vai trò là trọng
tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy.
Theo Bùi Văn Nghị (2009): Đàm thoại - Phát hiện là PPDH mà giáo viên
tổ chức đối thoại, trao đổi ý kiến tranh luận giữa thầy và trò hoặc giữa trò và trò,
thông qua đó học sinh nắm được tri thức mới, có được kĩ năng mới. [16, tr 124]
PP Đàm thoại - Phát hiện dựa trên các câu hỏi - đáp, nên hệ thống câu hỏi
phải được sắp đặt hợp lí giữ vai trò chỉ đạo, tìm tòi, sự ham muốn hiểu biết.
Khi người thầy đặt ra hệ thống câu hỏi trong quá trình tìm lời giải bài toán
cần nhằm vào hai mục đích: thứ nhất giúp học sinh giải được một bài toán cụ
thể, thứ hai là phát triển những khả năng của học sinh để họ có thể tự lực giải
những bài toán sau này.
Tư tưởng chỉ đạo của PP này là: Giáo viên không đưa ra hệ thống những
câu hỏi - đáp nhằm dẫn dắt học sinh đi theo hướng lời giải mà giáo viên đã biết
(theo kiểu dắt tay chỉ việc), mà là những câu hỏi - đáp nhằm hướng ý nghĩ của
học sinh vào việc liên tưởng, so sánh, phân tích các mối liên hệ. . . để tìm ra

cách giải bài toán.
PPDH Đàm thoại - Phát hiện đã có từ thời Khổng Tử, cách đây 2500 năm,
khi đó gọi là kiểu dạy học đối thoại. Tiếp đến thời Socrate (Hy Lạp, 469 - 399,
trước Công nguyên). Socrate đã có những đóng góp to lớn về triết học, giáo dục
học và tâm lí học. Các thế hệ học trò của ông cũng có những người nổi tiếng như

13
Platon, Aristot . . . Socrate cho rằng đối thoại, tranh luận là con đường đi đến
chân lí. [16, tr 124].
1.2.2. Những ưu điểm, nhược điểm của dạy học Đàm thoại - Phát hiện
PP Đàm thoại - Phát hiện có các ưu điểm, nhược điểm nhất định sau:
a) Ưu điểm
Ưu điểm cơ bản của PP Đàm thoại - Phát hiện là học sinh làm việc tích cực, độc
lập; trong quá trình dạy học có thông tin cả hai chiều: từ phía thầy và từ phía trò.
Trong phương pháp Đàm thoại phát hiện, hệ thống câu hỏi được sắp đặt hợp lí,
phù hợp với nhận thức của học sinh, kích thích học sinh tích cực tìm tòi, hướng
học sinh theo một mục đích sư phạm định trước. Cuối giai đoạn Đàm thoại, giáo
viên phân tích, tổng hợp các ý kiến của học sinh để kết luận vấn đề đặt ra, có thể
bổ sung, chỉnh lí khi cần thiết, hợp thức hóa những tri thức mới, kĩ năng mới.
[16, tr 124-125].
Trong phương pháp dạy học Đàm thoại -Phát hiện:
+ Học sinh được tự lực tìm ra những điều mình chưa biết dưới sự hướng dẫn
của GV, chứ không phải thụ động tiếp thu những kiến thức do giáo viên áp đặt.
Họ được đặt mình vào trong tình huống học tập, tự lực giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong tình huống đó theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến
thức mới, hình thành kĩ năng mới. Qua đó khả năng tư duy của họ được bộc lộ
và khơi dậy ý chí vươn lên trong học tập của mỗi cá nhân.
+ Các em nhận thấy câu hỏi của giáo viên và câu trả lời của mình là hoạt động
thú vị và sôi nổi. Đặc biệt khi trả lời đúng các em thấy tự tin và có cảm giác
thành công trong học tập, ngay cả với những HS không được gọi trả lời mà có

câu trả lời đúng cũng tự đánh giá được khả năng nắm kiến thức của chính mình.

14
+ Phương pháp dạy học này tạo cơ hội cho giáo viên có thể kiểm tra và sửa lỗi
cho học sinh ngay trong quá trình Đàm thoại và cung cấp cho giáo viên thông tin
phản hồi để biết được học sinh có hiều bài hay không.
+ Thông qua tổ chức Đàm thoại - Phát hiện trên lớp của giáo viên từ đó các em
có thể “bắt chước” giáo viên và tự đặt ra cho chính mình những câu hỏi để giải
quyết một vấn đề nào đó. Chính việc làm này giúp cho học sinh có được năng
lực tự học, tự nghiên cứu tìm ra con đường nhận thức của riêng mình.
b) Nhược điểm
Khi sử dụng phương pháp này vào dạy học sự dẫn dắt học sinh phát hiện,
tìm tòi tri thức mới thường chiếm mất nhiều thời gian, nên có khi ảnh hưởng kế
hoạch bài giảng.
Chẳng hạn nếu như câu hỏi của giáo viên đề ra không rõ ràng, thiếu chính xác
thì câu trả lời của học sinh dễ đi ra ngoài nội dung bài giảng hoặc học sinh
không thể trả lời được, chính điều đó ảnh hưởng tới định hướng bài giảng mà
giáo viên đã chuẩn bị. Có thể giờ học biến thành cuộc đối thoại tay đôi giữa giáo
viên và một học sinh còn lại các học sinh khác không tham gia.
+ Trong quá trình dạy học bằng phương pháp này, có thể gặp tình trạng là học
sinh có những câu trả lời khác nhau, không đúng vào ý định của giáo viên, làm
mất thời gian, có thể làm bài giảng không đi đúng theo dự kiến của giáo viên,
khi đó giáo viên cần phải xử lí như thế nào?. Tất cả điều đó người giáo viên phải
được lường trước và chuẩn bị phương án xử lí. Đó chính là nghệ thuật sư phạm
của mỗi người.
Chẳng hạn, nếu học sinh có câu trả lời sai hoặc chưa đúng với câu trả lời mong
đợi của giáo viên thì giáo viên không nên bác bỏ ngay câu trả lời đó của học
sinh mà thay vào đó câu phụ nhằm gợi ý dẫn dắt học sinh đến câu trả lời đúng.

15

Trong PP Đàm thoại - Phát hiện nếu hệ thống câu hỏi không tốt có thể làm
chệch hướng của bài giảng. PP Đàm thoại -Phát hiện có thể kích thích được phần
nào tính tích cực của học sinh, song cũng chưa phát huy được tính chủ động, tự
giác, sáng tạo của người học, bởi người học hoàn toàn lệ thuộc vào câu hỏi của
người thầy. Đàm thoại một chiều sẽ dẫn học sinh vào tình trạng thụ động. Học sinh
vẫn là khách thể, bị “giật dây” và thụ động trả lời theo các câu hỏi đôi khi là vụn
vặt, nội dung hỏi đáp tủn mủn, khiến cho học sinh rất khó giải quyết vấn đề mang
lại hiệu quả cao trong việc dạy.
Hiệu quả của phương pháp này còn phụ thuộc rất lớn vào đối tượng Đàm
thoại như: trạng thái tâm lý không thuận hoặc không đáp ứng về trình độ giải quyết
những vấn đề đặt ra. Vì thế người dạy phải nắm chắc đối tượng dạy thì cuộc Đàm
thoại mới có hiệu quả.
1.2.3. So sánh các phương pháp Đàm thoại tái hiện, Đàm thoại - Phát hiện,
Đàm thoại tìm tòi, Phát hiện và giải quyết vấn đề
Mục đích của PP Đàm thoại tái hiện là kiểm tra bãi cũ, kiểm tra trí nhớ và
sự hiểu vấn đề của học sinh. Còn mục đích của PP Đàm thoại - Phát hiện là qua
đó học sinh phát hiện ra những tri thức và kĩ năng mới. Như vậy, PP Đàm thoại
tái hiện khác với PP Đàm thoại - Phát hiện.
Đàm thoại tìm tòi còn được gọi là vấn đáp phát hiện hay Đàm thoại ơrixtic.
Trong hình thức này học sinh giải quyết vấn đề không hoàn toàn độc lập mà mà
có sự gợi ý dẫn dắt của giáo viên khi cần thiết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý
kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải
quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ
chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới.
Trong phương pháp này, có yếu tố tìm tòi, nghiên cứu của học sinh, giáo viên là
người tổ chức. Kết thúc cuộc Đàm thoại với sự giúp đỡ của giáo viên học sinh sẽ

16
tìm chân lí và thấy mình trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy từ đó
các em thấy tự tin hơn trong học tập.

Phương tiện để thực hiện hình thức này là thông qua những câu hỏi của
giáo viên và câu trả lời của học sinh, giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được
sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật,
tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
Thông thường nội dung cuộc Đàm thoại - Phát hiện gắn với việc tìm tòi,
phát hiện, giải quyết vấn đề, tìm cách giải một bài toán; học sinh có được những
tri thức mới trong niềm vui của sự khám phá ra những tri thức đó.
Từ những cuộc Đàm thoại trên lớp, về sau, trong quá trình tự học, nhiều khi
học sinh dựa vào các câu hỏi đã được Đàm thoại mà tự đối thoại với chính mình.
Có ý kiến cho rằng: phương pháp Đàm thoại - Phát hiện dựa trên các câu
hỏi do giáo viên đưa ra, học sinh chỉ từng bước suy nghĩ, trả lời, tìm tòi, khám
phá, chứ không tự khám phá, nên phương pháp này có thể gọi là phương pháp
khám phá thụ động
Đàm thoại - Phát hiện có thể xem là một cách thức PPDH phát hiện và
giải quyết vấn đề.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về câu hỏi
1.3.1. Quan niệm về câu hỏi, phân loại câu hỏi, vai trò của câu hỏi trong dạy
học môn Toán
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (1998) thì câu hỏi biểu thị sự cần biết hoặc
không rõ, với những đặc trưng ngữ điệu và từ hỏi, còn gọi là câu nghi vấn.
Việc phân chia các loại câu hỏi trong dạy học có thể dựa theo nhiệm vụ
dạy học, theo mức độ khái quát của vấn đề, theo mức độ nhận thức của học sinh.
Trong Đàm thoại - Phát hiện, hệ thống câu hỏi của giáo viên giữ vai trò chỉ
đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của lớp học. Trật tự logic của các câu hỏi

17
hướng dẫn học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, quy luật của hiện
tượng, kích thích tính tích cực tìm tòi, sự ham muốn hiểu biết. Ở đây giáo viên là
người tổ chức sự tìm tòi còn học sinh là người tự lực phát hiện kiến thức mới, vì
vậy kết thúc cuộc Đàm thoại học sinh có được niềm vui của sự khám phá, vừa

nắm được kiến thức mới, vừa nắm được cách thức đi tới kiến thức đó, trưởng
thành thêm một bước về trình độ tư duy. Cuối đoạn Đàm thoại, giáo viên cần
biết vận dụng các ý kiến của học sinh để kết luận vấn đề đặt ra, dĩ nhiên là có bổ
sung, chỉnh lí khi cần thiết. Làm được như vậy, học sinh càng hứng thú, tự tin vì
thấy trong kết luận của thầy có phần đóng góp ý kiến của mình.
1.3.2. Một số yêu cầu về câu hỏi trong phương pháp Đàm thoại - Phát hiện
Câu hỏi trong dạy học có tính hướng dẫn để học sinh đạt được nội dung
cần học, để dẫn dắt học sinh tư duy, khám phá những điều học sinh chưa biết
hoặc để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Câu hỏi và hệ thống câu hỏi
trong phương pháp Đàm thoại - Phát hiện cần thỏa mãn một số yêu cầu sau:
+ Câu hỏi không tầm thường: là câu hỏi không chỉ trả lời đúng hay không đúng;
+ Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu: Thể hiện trong hình thức càng đơn giản càng
tốt;
+ Câu hỏi phải đơn nghĩa, chính xác: Giúp học sinh không thể hiểu sai ý của
thầy cô; từ đó học sinh mới có thể đưa ra được câu trả lời đúng. Nếu câu hỏi đa
nghĩa, phức tạp sẽ gây khó khăn cho học sinh;
+ Câu hỏi phải phù hợp: Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức
chung của cả lớp.
+ Câu hỏi không quá chung chung và cũng không nên quá chi tiết.
Trên đây là những yêu cầu cơ bản về câu hỏi. Ngoài ra còn có một số yêu
cầu cao hơn như: Câu hỏi gây sự tranh luận cho học sinh; câu hỏi phải hướng
tới cả lớp; câu hỏi dòi hỏi có sự phân tích sâu sắc, câu hỏi phải được đặt ra sao
cho kích thích tối đa hoạt động nhận thức của học sinh. Muốn vậy trong mỗi

18
câu hỏi phải chứa đựng một tình huống có vấn đề (vấn đề ở đây là những tìm
tòi, những nghiên cứu nhỏ được phân, tách từ các vấn đề chính), tức là mỗi câu
hỏi phải hướng học sinh tới những mục tiêu đã được sắp đặt lôgic. Bằng con
đường nghiên cứu trả lời các câu hỏi mà học sinh giải quyết được vấn đề đặt ra.
1.3.3. Một số yêu cầu về hệ thống câu hỏi trong phương pháp Đàm thoại -Phát

hiện
+ Các câu hỏi phải được xây dựng theo hệ thống logic chặt chẽ:
Để xây dựng hệ thống câu hỏi theo yêu cầu này, cần căn cứ vào cấu trúc
nội dung bài học, vào quá trình gợi vấn đề và giải quyết vấn đề. Các câu hỏi và
các câu trả lời phải tạo ra một hệ thống logic chặt chẽ, tạo ra các bước để giải
quyết một vấn đề
+ Hệ thống câu hỏi được thiết kế theo quy luật nhận thức và khả năng nhận thức
của đối tượng cụ thể:
Để đáp ứng được yêu cầu này, hệ thống câu hỏi phải được sắp đặt từ dễ đến
khó; từ cụ thể đến khái quát, từ tái tạo đến sáng tạo, dẫn dắt học sinh từng bước đi
tới bản chất của sự vật, hiện tượng.
Mỗi khái niệm, mệnh đề toán học đều có cấu trúc logic nhất định. Ta có thể
phân giải thành các yếu tố cấu thành và diễn đạt một cách tường minh bên ngoài
người học, đồng thời lại có thể sắp xếp các yếu tố đó theo một trật tự liên tiếp
nhau. Vì vậy, hệ thống câu hỏi (được xây dựng nhằm nghiên cứu cấu trúc đó)
cũng phải được sắp xếp “gần” tương ứng với trật tự đó (gần là vì nhiều khi cần có
câu hỏi rẽ nhánh theo yêu cầu sư phạm), tức là trong hệ thống, mỗi câu hỏi sau
phải được suy ra từ câu hỏi trước.
+ Số lượng câu hỏi cần vừa phải, tập trung vào trọng tâm bài học, tránh những
câu hỏi lan man.

19
1.4. Một số thực tiễn dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng” theo phương pháp Đàm thoại - Phát hiện
1.4.1. Khảo sát qua phiếu điều tra:
Để điều tra về thực trạng dạy học hình học ở
trường
THPT hiện nay, tôi đã làm
phiếu xin ý kiến của 84 giáo viên Toán ở 6 trường THPT thuộc tỉnh Hưng Yên là:
Trường THPT Dương Quảng Hàm, trường THPT Văn Giang, trường THPT

Nguyễn Công Hoan, trường THPT Trần Quang Khải, trường THPT Trưng
Vương, trường THPT Nguyễn Trung Ngạn .
Nội dung phiếu điều tra và tổng hợp kết quả như sau:
Câu 1. Những phương pháp dạy học nào dưới đây thường được quý thầy cô hay
dùng?
A) Thuyết trình giảng giải: 84/84
B) Phát hiện và giải quyết vấn đề: 32/84
C) Đàm thoại - Phát hiện: 26/84
D) Sử dụng công nghệ thông tin: 12/84
E) Hợp tác nhóm: 8/84
Câu 2. Theo thầy cô phương pháp dạy học sau đây dễ sử dụng?
Dễ sử dụng Bình thường Khó sử dụng
Phát hiện và giải quyết VĐ 64/84 16/84 4/84
Đàm thoại - Phát hiện 80/84 4/84 0
Sử dụng công nghệ TT 2/82 14/84 68/84
Hợp tác nhóm 25/84 37/84 22/84

Kết quả từ câu 2 cho thấy: Phương pháp Đàm thoại - Phát hiện được hầu hết giáo
viên cho rằng dễ sử dụng.
Câu 3. Thầy cô đánh giá thế nào về việc phát huy tính tích cực học tập ở học sinh
của một số phương pháp dạy học sau đây đã từng được đồng nghiệp sử dụng?

20

Rất tích cực Có tích cực Ít tích cực
Phát hiện và giải quyết VĐ 28 56 0
Đàm thoại - Phát hiện 28 48 8
Sử dụng công nghệ TT 0 22 62
Hợp tác nhóm 15 53 16


Câu 4. Theo thầy cô thì những đoạn Đàm thoại nào sau đây là “Đàm thoại -
Phát hiện”?
A) Hãy lập phương trình chính tắc của đường thẳng (∆) biết phương trình
tham số của nó là
)(
32
21






ty
tx
.
GV: Hãy chỉ ra một điểm M của (∆).
HS: Một điểm của (∆) là M(1; – 2).
GV: Hãy chỉ ra một vectơ chỉ phương của (∆).
HS: Một vectơ chỉ phương của (∆) là
)3;2(v
.
GV: Phương trình chính tắc của đường thẳng có dạng như thế nào?
HS: Phương trình chính tắc của đường thẳng có dạng
(*)
00
b
yy
a
xx





GV: Viết phương trình chính tắc của đường thẳng (∆) đã cho theo dạng (*)
như thế nào?
HS: Phương trình chính tắc của đường thẳng (∆) là:
3
2
2
1
0



yx
.
B) Tính tọa độ hình chiếu của gốc tọa độ O lên đường thẳng (∆) có phương
trình tham số là
)(
32
21






ty
tx

.
GV: Để xác định hình chiếu của O lên (∆) ta phải làm thế nào?
HS: Qua O vẽ đường thẳng (∆’) vuông góc với (∆).

21
GV: Hãy suy nghĩ về cách lập phương trình đường thẳng (∆’) và cách tìm tọa
độ hình chiếu H của O lên (∆).
HS: . . . .
GV: Nếu gọi H là hình chiếu của O lên (∆) thì tọa độ của H có dạng nào?
HS: H thuộc (∆) nên tọa độ H có dạng (1 + 2t; – 2 + 3t).
GV: Hãy sử dụng mối quan hệ giữa hai vectơ
v

OH
để tính được tọa độ
của H.
HS: . .
Có 56/84 giáo viên cho rằng cả hai đoạn Đàm thoại trên đều là Đàm thoại -
Phát hiện; có 12 giáo viên cho rằng đoạn Đàm thoại thứ nhất không phải là
Đàm thoại - Phát hiện; có 10 giáo viên cho rằng cả hai đoạn đều không
phải là Đàm thoại-Phát hiện.
Câu 5. Theo thầy cô, đặt một hệ thống câu hỏi Đàm thoại - Phát hiện cần
phải chú ý tới những vấn đề gì dưới đây:
A) Tính logic (84/84)
B) Tính hệ thống (84/84)
C) Tính chính xác (84/84).
1.4.2. Phân tích kết quả điều tra:
Kết quả câu 1 cho thấy: Tất cả giáo viên (84/84) được hỏi đều thường dùng
phương pháp dạy học truyền thống là phương pháp “Thuyết trình giảng giải”; Đã có
gần một phần ba số giáo viên được hỏi (26/84) đã thường dùng phương pháp “Đàm

thoại - Phát hiện” cho rằng đây là phương pháp dễ sử dụng và không có giáo viên
nào cho rằng phương pháp này khó sử dụng. Điều đó chứng tỏ phương pháp này
không quá xa lạ đối với giáo viên Toán.
Tuy nhiên phương pháp Đàm thoại - Phát hiện cũng chỉ được hơn nửa số giáo
viên được hỏi (48/84) cho rằng phương pháp này phát huy được tính tích cực học tập

22
của học sinh(kết quả ở câu 3); Chỉ có 12/84 giáo viên hiểu đúng về Đàm thoại - Phát
hiện. Đoạn A) chỉ là Đàm thoại theo kiểu “dắt tay chỉ việc” chứ không phải là Đàm
thoại -Phát hiện.
Tất cả giáo viên được hỏi (84/84) đều xác định được yêu cầu của một hệ
thống câu hỏi Đàm thoại - Phát hiện là phải bảo đảm được tính lôgic, tính hệ thống
và tính chính xác.
Tiểu kết chương 1
Chương này trình bày tổng quan về phương hướng đổi mới PPDH trong
giai đoạn hiện nay về PPDH Đàm thoại phát hiện: Quan niệm, ưu nhược điểm
của PPDH Đàm thoại - Phát hiện. Phương pháp dạy học Đàm thoại - Phát
hiện là phương pháp dạy học truyền thống có từ rất lâu, hiện nay đang được
áp dụng phổ biến ở các cấp học. Phương pháp dạy học Đàm thoại - Phát hiện
là phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục
hiện nay.
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học này gắn liền với
việc xây dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học. Hiệu quả của phương pháp dạy
học này phụ thuộc vào hệ thống câu hỏi của giáo viên.
Chúng tôi cũng tiến hành điều tra về tình hình dạy và học chủ đề “phương
pháp tọa độ trong mặt phẳng” ở một số trường THPT thuộc địa bàn tỉnh Hưng
Yên. Thực tiễn cho thấy các thầy cô dạy toán ở trường THPT đều nhận thức
được rằng phương pháp dạy học Đàm thoại - Phát hiện có tác động đến tính
tích cực, chủ động sáng tạo trong sự nhận thức của học sinh. Tuy nhiên còn
không ít giáo viên chưa hiểu thấu đáo và chưa biết cách vận dụng phương

pháp dạy học này vào giờ dạy.

23
Những kết quả của chương này là những cơ sở về lý luận và thực tiễn của để
chúng tôi nghiên cứu giải pháp ở chương 2.
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG MỘT SỐ GIÁO ÁN DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “PHƯƠNG PHÁP
TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG” THEO PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI
PHÁT HIỆN

2.1. Một số vấn đề về giáo án
2.1.1. Cấu trúc bài soạn
(1) Xác định mục đích bài dạy
- Giáo viên phải hoạt động hóa mục đích tức là biểu thị mục đích bài học
bằng những hoạt động cụ thể mà học sinh làm được sau tiết học.
- Mục đích bài học phải được thể hiện thông qua hệ thống câu hỏi Đàm
thoại - Phát hiện của giáo viên đưa ra và với những yêu cầu cơ bản và yêu cầu
nâng cao. Học sinh phát hiện được các vấn đề kiến thức thông qua động học tập.
(2) Xác định phương pháp dạy học (PPDH) và phương tiện dạy học(PTDH)
được sử dụng trong giờ học: Các PPDH và PTDH tương thích với hoạt động của
HS.
(3) Xây dựng hệ thống câu hỏi (CH), bài tập (BT) và hướng dẫn sử dụng theo
phương pháp Đàm thoại - Phát hiện. CH, BT cần tương thích với mục đích và
nội dung.
(4) Giao nhiệm vụ ở nhà (BTVN): Nhiệm vụ độc lập ở nhà có thể là soạn bài,
làm BTVN theo các dạng.

×