Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong marketing quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 104 trang )

Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
VAI TRÒ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
XUYÊN QUỐC GIA TRONG MARKETING QUỐC TẾ



Họ và tên sinh viên : Đặng Đức Giang
Lớp : Anh 1
Khóa : 41
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Trung Vãn





HÀ NỘI -11/2006



Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
2
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC
GIA 7
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM 7
1. KHÁI NIỆM 7
2. ĐẶC ĐIỂM 10
II. PHÂN LOẠI 11
1. CĂN CỨ VÀO SỰ HÌNH THÀNH TNCS 11
1.1. LIÊN KẾT THEO CHIỀU NGANG 11
1.2. LIÊN KẾT THEO CHIỀU DỌC 12
2 . CĂN CỨ VÀO THÁI ĐỘ QUẢN LÝ CỦA TNCS KHI BÀNH
TRƢỚNG RA TOÀN CẦU 13
2.1. CÔNG TY THEO HÌNH THÁI ETHNOCENTRIC 13
2.2. CÔNG TY THEO HÌNH THÁI QUẢN LÝ POLYCENTRIC 14
2.3. CÔNG TY THEO HÌNH THÁI QUẢN LÝ GEOCENTRIC 14
III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TNCS 15
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH 15
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TNCS 17
2.1 . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH 17
2.2. BA BƢỚC PHÁT TRIỂN TRONG QUÁ TRÌNH BÀNH
TRƢỚNG VÀ MỞ RỘNG CỦA TNCS TRÊN THỊ TRƢỜNG THẾ
GIỚI 17
2.3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TNCS 19
2.4. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TNCS HIỆN NAY 21

II. VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA TRONG
MARKETING QUỐC TẾ 23
1. TNCS THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 24
2. THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRÊN THẾ GIỚI 27
3. TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ 30


Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
3
4. ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THÂM NHẬP VÀ MỞ CỬA THỊ
TRƢỜNG THẾ GIỚI 34
CHƢƠNG II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN
QUỐC GIA TRONG MARKETING QUỐC TẾ 37
I . MÔ HÌNH CHUNG 37
1. MÔ HÌNH CƠ BẢN 37
2. ĐẶC ĐIỂM VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỦA TNCS 40
2.1. TẬP QUYỀN ( CENTRELISATION) 41
2.2. PHÂN QUYỀN (DECENTRELISATION) 43
II. MỘT SỐ MÔ HÌNH CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TY CỦA
TNCS 47
1. CÁC CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN QUỐC
TẾ HÓA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TNCS 49
1.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC TRONG GIAI ĐOẠN BAN ĐẦU CỦA
QUÁ TRÌNH QUỐC TẾ HÓA (INITIAL DIVISION STRUCTURE) . 49
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN QUỐC
TẾ HÓA SÂU RỘNG (INTERNATIONAL DIVISION
STRUCTURE) 51
2. CÁC CƠ CẤU TỔ CHỨC TNCS TRONG QUÁ TRÌNH TOÀN CẦU

HÓA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 55
2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY THEO CHỨC NĂNG TOÀN
CẦU (A GLOBAL FUNTIONAL STRUCTURE) 55
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY THEO SẢN PHẨM TRÊN
TOÀN CẦU (A GLOBAL PRODUCT DIVISION STRUCTURE) 57
2.3. CƠ CẤU PHÒNG BAN THEO KHU VỰC TRÊN TOÀN CẦU
(A GLOBAL AREA DIVISION STRUCTURE) 62
CHƢƠNGIII:MỘT SỐ BÀI HỌC RÚT RA TỪ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 70
I. BÀI HỌC TRONG VIỆC THU HÚT VÀ KHAI THÁC CÓ HIỆU
QUẢ HƠN NỮA NHỮNG LỢI ÍCH TỪ CÁC TNCS 70
1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TNCS TẠI VIỆT NAM 70
2. CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG THU HÚT VÀ KHAI
THÁC CÓ HIỆU QUẢ TNCS CỦA VIỆT NAM 74


Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
4
2.1.BÀI HỌC THỨ NHẤT 75
2.2.BÀI HỌC THỨ HAI 76
2.3. BÀI HỌC THỨ BA 77
2.4. BÀI HỌC THỨ TƢ:. 79
II. BÀI HỌC VỀ PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ MẠNH
ĐỂ CÓ THỂ CẠNH TRANH MỘT CÁCH HIỆU QUẢ VỚI CÁC
TNCS 80
1. SO SÁNH MÔ HÌNH TỔNG CÔNG TY CỦA VIỆT NAM VỚI CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA TNCS 81
2. BÀI HỌC TRONG PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN TẬP ĐOÀN
KINH TẾ THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON 86
2.1. BÀI HỌC THỨ NHẤT. 88

2.2. BÀI HỌC THỨ HAI 89
2.3. BÀI HỌC THỨ BA. 91
2.4. BÀI HỌC THỨ TƢ. 91
2.5. BÀI HỌC THỨ NĂM. 92
2.6. BÀI HỌC THỨ SÁU. 93
2.7. BÀI HỌC THỨ BẢY. 94

KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 95



Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
5
LỜI MỞ ĐẦU

Toàn cầu hóa mà lực lƣợng hạt nhân xung kích của nó là các công ty
xuyên quốc gia (TNCs) đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội của thế giới. Cuối thế kỷ XX, thế giới có khoảng 70.000
công ty xuyên quốc gia và hơn 690.000 chi nhánh phân bố rộng khắp các
châu lục. Các công ty này đang hình thành một thế giới mới thông qua sự
thống trị trong lĩnh vực thƣơng mại, đầu tƣ và nghiên cứu-chuyển giao công
nghệ bằng tiềm lực vô cùng to lớn của mình về nguồn vốn, công nghệ và trình
độ quản lý tiên tiến. Năm 2005, chỉ riêng Exxon Mobil-công ty xuyên quốc
gia lớn nhất thế giới theo kết quả đánh giá của tạp chí Fortune- đã có doanh
thu 339.983 triệu USD [33], cao hơn GDP của nhiều quốc gia trên thế giới.
Điều này cũng phần nào cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của các TNCs
trong đời sống kinh tế xã hội thế giới và tiềm lực kinh tế vô cùng to lớn của

chúng.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ Việt nam, số lƣợng các TNCs chính thức
đang hoạt động tại thị trƣờng Việt nam hiện mới chỉ là 106 công ty trong danh
sách 500 công ty lớn nhất thế giới trong bảng xếp hạng của tạp chí Fortune
năm 2006 - với 214 dự án, 11,09 tỷ USD vốn đăng ký và 8,59 tỷ vốn thực
hiện, chiếm 20% tổng vốn đầu tƣ vào nƣớc ta[37]. Nhƣ vậy, số lƣợng TNCs
vào Việt nam còn rất khiêm tốn so với tiềm năng và do vậy việc thu hút có
hiệu quả TNCs này là một yêu cầu bức thiết đối với nƣớc ta hiện nay.
Trên thực tế, cơ cấu tổ chức công ty phù hợp với môi trƣờng kinh doanh
hay môi trƣờng marketing thế giới luôn luôn là điều cốt yếu, là cơ sở vững
chắc để các TNCs vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Trong khi đó, tại Việt nam hiện
nay, mô hình tổng công ty còn nhiều bất cập và hạn chế.
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
6
Hơn thế nữa, sự hiện diện của TNCs tại Việt nam còn đặt các doanh
nghiệp nƣớc ta trƣớc một thách thức lớn: phải đổi mới cơ cấu tổ chức nhƣ thế
nào để có thể cạnh tranh đƣợc với những “đại gia” ngay tại sân nhà.
Với đề tài: Vai trò và cơ cấu tổ chức của các công ty xuyên quốc gia
trong marketing quốc tế”, khóa luận này sẽ khái quát những nét cơ bản
chung về TNCs , tập trung chủ yếu vào đánh giá vai trò của TNCs và phân
tích cơ cấu tổ chức của chúng trong Marketing quốc tế, từ đó nêu ra một số
bài học cho Việt nam nhằm thu hút và tranh thủ có hiệu quả TNCs trong phát
triển kinh tế đất nƣớc đồng thời hoàn thiện hơn nữa mô hình tổng công ty và
công ty mẹ- công ty con trong thời kỳ hậu WTO.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
khóa luận đƣợc kết cấu theo ba chƣơng:
Chương I: Những nét cơ bản về công ty xuyên quốc gia : chƣơng này
đề cập bốn vấn đề chính(1) khái niệm và đặc điểm, (2) phân loại, (3) quá trình
hình thành phát triển của TNCs và (4)vai trò của TNCs trong marketing quốc

tế.
Chương II: Cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong
marketing quốc tế sẽ phân tích một số cơ cấu tổ chức điển hình của TNCs
trong marketing quốc tế, nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu của mỗi mô hình.
Chương III: Một số bài học rút ra từ đề tài nghiên cứu cho Việt nam:
nêu ra một số bài học nhằm thu hút và tranh thủ có hiệu quả những lợi ích từ
TNCs đồng thời nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Việt nam.
Do đề tài nghiên cứu khá rộng và mới mẻ cũng nhƣ những hạn chế về
thông tin, thời gian và khả năng của ngƣời viết, khóa luận này không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn tận tình của thầy cô
và những ý kiến đóng góp của các độc giả. Xin chân thành cảm ơn.
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
7
CHƢƠNG I
NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
1. Khái niệm
Các công ty xuyên quốc gia (TNCs-Transnational Corporations ) ngày
nay là thế lực chi phối tuyệt đại bộ phận nền kinh tế thế giới. Phạm vi ảnh
hƣởng của TNCs không chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh tế mà đã mở rộng
sang chính trị, văn hóa, tôn giáo, quốc phòng. Thế lực đó không ngừng bành
trƣớng, phát huy tác động dƣới nhiều hình thức khác nhau và ảnh hƣởng sâu
sắc đến cuộc sống của hơn sáu tỷ ngƣời trên thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ
và ảnh hƣởng ngày càng to lớn của các công ty xuyên quốc gia về quy mô,
công nghệ, vốn cũng nhƣ cơ cấu tổ chức từ những năm cuối của thập niên sáu
mƣơi đã làm nảy sinh nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về công ty
xuyên quốc gia song có thể thấy chủ yếu vẫn tồn tại hai quan niệm chính:
Quan niệm thứ nhất căn cứ vào tiêu thức sở hữu để xác định loại hình
công ty và đƣa ra hai khái niệm về công ty đa quốc gia và công ty xuyên quốc

gia; trong đó
Công ty đa quốc gia (MNC- Multinational corporation) là công ty tƣ bản
thực hiện việc thiết lập các chi nhánh ở nƣớc ngoài nhằm tiến hành các hoạt
động kinh doanh trên phạm vi toàn cầu và sở hữu vốn của công ty mẹ thuộc
hai hay nhiều nước khác nhau.
Công ty xuyên quốc gia (TNC -Transnational corporation) là công ty tƣ
bản thực hiện việc kinh doanh trên phạm vi quốc tế và có sở hữu vôn của
công ty mẹ thuộc một quốc gia duy nhất.
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
8
Nhƣ vậy ở đây có sự phân định rõ hai loại hình công ty tƣ bản hoạt động
trên phạm vi quốc tế là công ty đa quốc gia và công ty xuyên quốc gia.Theo
quan niệm này, các công ty xuyên quốc gia chiếm đến 99,4% trong tổng số
các công ty lớn đang hoạt động trên toàn cầu. Do đó tính chất đa quốc gia là
rất thấp và tính chất xuyên quốc gia là phổ biến hơn [15].
Quan niệm thứ hai đang có xu hƣớng đồng nhất các khái niệm công ty đa
quốc gia, công ty xuyên quốc gia, công ty toàn cầu thành công ty quốc tế
(International corporation). Trong quan niệm này, yếu tố sở hữu vốn, quốc
tịch của công ty mẹ không đƣợc đề cập đến mà vấn đề đƣợc đƣa ra xem xét
ở đây là khía cạnh quốc tế hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu
tƣ, hoạt động thƣơng mại của các công ty này.
Quá trình quốc tế hóa đang diễn ra mạnh mẽ ngày càng khẳng định vai
trò to lớn của các công ty xuyên quốc gia trong nền kinh tế nói chung và
Marketing quốc tế nói riêng. Kể từ khi ra đời, các công ty xuyên quốc gia đã
có những đóng góp to lớn trong việc thay đổi bộ mặt thế giới. Chính sự phụ
thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế thế giới và sự đan xen phạm vi hoạt động
của các công ty xuyên quốc gia đã làm cho yếu tố phân biệt quốc tịch của
chúng nhanh chóng bị xếp xuống hàng thứ yếu.
Nhƣ vậy hai quan niệm này khác nhau ở tiêu chí xem xét các công ty

quốc tế: từ giác độ sở hữu hoặc giác độ phạm vi hoạt động kinh doanh.
Hiện nay vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về vấn đề này song các
tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng Thế giới(WB), Diễn đàn Liên hợp quốc về
Thƣơng mại và Phát triển (UNCTAD), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) cũng đã đƣa ra những khái niệm về công ty xuyên quốc gia nhƣ sau:
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
9
Diễn đàn Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Phát triển (UNCTAD) định
nghĩa” Công ty xuyên quốc gia là những công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc vô
hạn bao gồm công ty mẹ và các chi nhánh ở nước ngoài của chúng. Các công
ty mẹ được định nghĩa là các công ty mà việc kiểm soát tài sản của các thực
thể khác ở nước ngoài thường được thực hiện thông qua việc góp vốn cổ
phần của chúng”
Trong cuốn sách”Định hƣớng cho các công ty đa quốc gia”, Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD) đã đƣa ra định nghĩa”Một công ty đa quốc
gia bao gồm nhiều công ty hay thực thể kinh tế.Những thực thể này có thể
thuộc quyền sở hữu cá nhân , sở hữu nhà nước hay sở hữu hỗn hợp được hình
thành ở nhiều nước khác nhau và có mối liên hệ chặt chẽ. Chúng ảnh hưởng
đến hoạt động của nhau và đặc biệt có chung mục đích và nguồn vốn kinh
doanh. Trong một công ty đa quốc gia, mức độ tự chủ của các thực thể rất
khác nhau, tùy thuộc vào bản chất liên kết và lĩnh vực hoạt động giữa
chúng.”
Căn cứ vào những quan niệm và định nghĩa trên, công ty xuyên quốc gia
đƣợc hiểu một cách chung nhất, đó là:
- Một tổ chức công ty sở hữu và quản lý nhiều đơn vị kinh tế ở từ hai
quốc gia khác nhau trở lên. TNCs tham gia vào sản xuất quốc tế thông qua
việc thiết lập chi nhánh của mình tại một số nƣớc khác nhau.
- Thực hiện những chiến lƣợc kinh doanh về sản xuất, marketing, tài
chính và nhân lực vƣợt ra ngoài lãnh thổ một quốc gia

- Các chi nhánh và cơ sở sản xuất này phụ thuộc vào công ty mẹ ở các
mức độ khác nhau về vốn, công nghệ thông qua tỷ lệ cổ phần mà công ty mẹ
nắm giữ.
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
10
Trong phạm vi khóa luận này, công ty xuyên quốc gia đƣợc hiểu theo
khái niệm trên.

2. Đặc điểm
Nhờ tính ƣu việt về phân bổ nguồn vốn, công nghệ, cơ cấu tổ chức và
mạng lƣới phân phối rộng khắp, các công ty xuyên quốc gia ngày càng vươn
tầm ảnh hưởng của mình trên phạm vi toàn thế giới. Đây cũng là bản chất
của sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia do đặc thù tìm kiếm lợi
nhuận tối ƣu cho doanh nghiệp, cũng nhƣ tìm kiếm các thị trƣờng nguyên liệu
rẻ và thị trƣờng tiêu thụ mới cho sản phẩm của mình. Khi thị trƣờng trong
nƣớc đã bão hòa, một tất yếu diễn ra, đó là các công ty này không ngừng mở
rộng ra thị trƣờng thế giới. Đặc biệt trong quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ hiện nay thì tiến trình này càng đƣợc đẩy mạnh. Hiện nay trên thế
giới có khoảng70.000 công ty xuyên quốc gia với khoảng trên 690.000 chi
nhánh phân bố rộng khắp. Chỉ riêng tập đoàn Nokia của Phần lan đã có cơ sở
sản xuất tại 10 nƣớc và trung tâm nghiên cứu phát triển tại 15 nƣớc khác nhau
trên thế giới [24]. Năm 2001, trong số 200 thực thể kinh tế lớn nhất thế giới
thì chỉ có 56 quốc gia và có đến 144 TNCs trong đó General Motor, Wal-Mart,
Exxon Mobil và Daimler Chrysley đều có doanh thu lớn hơn GDP của 48
nƣớc kém phát triển cộng lại.
Các công ty xuyên quốc gia có khả năng lớn trong đầu tư cho nghiên
cứu và phát triển sản phẩm.Với tiềm lực to lớn về vốn,đội ngũ cán bộ nghiên
cứu khoa học lớn mạnh và các phòng thí nghiệm hiện đại trên khắp thế giới,
các TNCs tiến hành đầu tƣ mạnh mẽ trong việc phát triển các sản phẩm mới.

Theo UNCTAD, gần 70% chi tiêu cho R&D toàn cầu phục vụ mục đích kinh
doanh và 46% tổng chi tiêu thế giới vào R&D nói chung là của các TNCs[28].
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
11
Các công ty xuyên quốc gia hiện nay đang nắm giữ đến 80% bản quyền kỹ
thuật công nghệ mới của thế giới .
Bên cạnh đó, các công ty xuyên quốc gia còn có lợi thế to lớn trong
cạnh tranh nhằm tiêu thụ các hàng hóa và dịch vụ của mình.Với lợi thế do
tiêu chuẩn hóa cao về sản phẩm, phân công lao động sâu sắc trong sản xuất
cũng nhƣ đầu tƣ hiệu quả cho công tác nghiên cứu thị trƣờng, các hàng hóa và
dịch vụ cung cấp bởi các TNCs có tính cạnh tranh to lớn so với các sản phẩm
nội địa khác về giá cả, chất lƣợng, sự phong phú về chủng loại và mức độ
thỏa mãn mà chúng mang lại cho ngƣời tiêu dùng. Thông qua việc thiết lập
các chi nhánh tại các quốc gia khác nhau, các TNCs có thể nhanh chóng nắm
bắt những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng và thay đổi sản phẩm của
mình nhằm bắt kịp với biến động trong nhu cầu này.
Ngoài ra, với một mạng lƣới dày đặc các công ty chi nhánh và văn phòng
đại diện tại nhiều quốc gia, các TNCs còn có được những thuận lợi to lớn
trong phân phối và điều phối toàn cầu. Là chủ thể của phần lớn nguồn đầu
tƣ luân chuyển khắp thế giới, TNCs có khả năng chuyển vốn từ nơi có tỷ suất
lợi nhuận thấp tới nơi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn thông qua các hoạt động
đầu tƣ trực tiếp hay gián tiếp của mình nhƣ: đóng góp cổ phần, tham gia thị
trƣờng chứng khoán… Ngoài việc lƣu chuyển vốn tự có trong nội bộ hệ thống,
TNCs còn thiết lập một hệ thống các công ty tài chính nhằm huy động luồng
vốn từ bên ngoài, từ đó đẩy nhanh hơn luồng chu chuyển vốn đầu tƣ nhằm
thu lại lợi nhuận cao.
II. PHÂN LOẠI
1. Căn cứ vào sự hình thành TNCs
1.1. Liên kết theo chiều ngang

Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
12
Là sự liên kết làm tăng tỷ lệ các công ty lớn trong cùng một ngành nhất
định.Đây là sự tập trung một tỷ trọng rất lớn sức sản xuất của một ngành bằng
những liên kết gắn bó nội tại cả về kinh tế và kỹ thuật để hình thành các công
ty quốc tế khổng lồ[3] . Chúng gồm các loại sau:
- Cartel là một loại hình TNCs hoạt động dựa trên việc ký kết hiệp định
giữa các xí nghiệp thành viên, thỏa thuận về giá cả, phân chia thị trƣờng còn
việc sản xuất kinh doanh vẫn do các xí nghiệp tự thực hiện.
- Trust đƣợc hiểu là một tổ chức ngành mà trong đó các công ty lớn tổ
chức toàn bộ quá trình sản xuất hoặc một phần lớn sản xuất của một ngành.
Dựa vào sức mạnh của mình, các Trust tiến hành trong phạm vi ngành một
chính sách thị trƣờng có lợi cho họ và buộc những ngƣời sản xuất ở các ngành
khác phải theo.
- Syndicat là một loại hình TNCs trong đó việc kinh doanh do một ban
quản trị đảm nhận nhƣng sản xuất vẫn là công việc độc lập của các thành
viên . Mục đích của việc hình thành nên các Syndicat là nhằm điều hành các
hoạt động thƣơng mại giữa các xí nghiệp thành viên nhằm mua nguyên liệu
với giá thấp và bán sản phẩm với giá cao.
- Concern là một trong những hình thức tổ chức công ty TNCs hiện đại
phổ biến hiện nay. Mối liên hệ giữa các xí nghiệp trong concern đƣợc hình
thành từ cơ sở lợi ích thống nhất thông qua quan hệ hợp tác cùng sử dụng
phát minh cùng tham gia nghiên cứu sáng chế. Concern không có tƣ cách
pháp nhân, song mối quan hệ bền vững của Concern đƣợc thiết lập trong sự
liên kết chặt chẽ giữa các thành viên
1.2. Liên kết theo chiều dọc
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
13

Là sự liên kết trong đó các công ty lớn thâm nhập vào công ty , xí nghiệp
của các ngành sản xuất khác không có mối liên hệ ràng buộc hoặc quy định về
kỹ thuật sản xuất kinh doanh. Mối liên hệ giữa công ty mẹ và các chi nhánh
chủ yếu là về mặt tài chính; điều hành thông qua cơ cấu quyền lực và liên kết
với các ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng thƣơng mại, công ty bảo hiểm [3]
- Conglomerate là hình thức biểu hiện của TNCs hiện đại dựa trên hoạt
động bành trƣớng và thâu tóm của các công ty lớn trong một ngành đối với
các xí nghiệp khác ngành . Cơ cấu điều hành của Conglomerate rất gọn nhẹ
linh hoạt và phi tập trung hóa, chủ yếu nhằm kiểm soát hoạt động của chi
nhánh thông qua hệ thống tài chính và chỉ đạo hành chính kiểu mạng lƣới.
2 . Căn cứ vào thái độ quản lý của TNCs khi bành trƣớng ra toàn cầu
Ở đây, căn cứ vào thái độ quản lý cơ bản hay còn gọi là lối suy nghĩ đối
với quá trình xây dựng và phát triển TNCs thiên về góc nhìn nào của nhà
quản lý: hƣớng về nƣớc chủ đầu tƣ, hƣớng về nƣớc đƣợc đầu tƣ hay tƣ duy
hƣớng tới toàn cầu mà Howard Perlmutter trong cuốn sách” The Tortuous of
the Multinational Corporations” (1969) đã phân loại các TNCs theo ba hình
thái :
- Ethnocentric hay thái độ quản lý thiên về nƣớc chủ nhà.
- Polycentric hay thái độ quản lý thiên về nƣớc nhận đầu tƣ.
- Geocentric hay thái độ quản lý hƣớng tới toàn cầu.
2.1. Công ty theo hình thái Ethnocentric
Là TNCs mà các chính sách, tiêu chuẩn và hoạt động đƣợc quyết định
và phát triển tại trụ sở công ty và đƣợc áp dụng trên các chi nhánh trên toàn
thế giới. Quá trình trao đổi thông tin đƣợc tiến hành bằng hàng loạt các mệnh
lệnh và tƣ vấn từ công ty mẹ đến các chi nhánh. Những vị trí chủ chốt trong
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
14
công ty thƣờng đƣợc những thành viên có quốc tịch của nƣớc đặt trụ sở nắm
giữ.

2.2. Công ty theo hình thái quản lý Polycentric
Là TNCs trong đó các cấp quản lý nắm bắt đƣợc sự khác biệt về văn
hóa giữa nƣớc của công ty mẹ và văn hóa của quốc gia đặt chi nhánh. Kết quả
là các chi nhánh áp dụng những điều kiện của công ty mẹ đƣa ra sau khi đã
điều chỉnh nó cho phù hợp với đặc điểm về văn hóa của quốc gia sở tại nơi
đặt chi nhánh. Các công ty con trong kiểu Polycentric gắn bó với công ty mẹ
thông qua hệ thống quản lý về tài chính, chúng đƣợc tự do hoạt động trong
chừng mực mà doanh thu của chúng ở mức thỏa mãn yêu cầu. Thông tin 2
chiều từ công ty và các chi nhánh cũng nhƣ giữa các chi nhánh là rất thấp và
các nhà quản lý khu vực ít có cơ hội vƣơn tới cấp quản lý cao hơn tại trụ sở
công ty.
2.3. Công ty theo hình thái quản lý Geocentric
Hình thái TNCs này băt đầu nổi lên ngày càng nhiều trên thế giới hiện
nay. Trong công ty theo hình thái Geocentric các chi nhánh không phải là các
công ty vệ tinh cũng không phải là một công ty độc lập mà đƣợc coi là một
phần trong một tổng thể tập trung vào những mục tiêu toàn cầu cũng nhƣ các
mục tiêu địa phƣơng, mỗi chi nhánh đóng góp một phần riêng biệt với chức
năng riêng của mình. Cả công ty mẹ và các chi nhánh trong hình thái
Geocentric đều tập trung vào mục tiêu toàn cầu bằng cách xây dựng một tổ
chức trong đó các chi nhánh không chỉ là một bộ phận quan trọng mà còn là
những nhà xuất khẩu hàng đầu cho nƣớc chủ nhà, đóng góp những lợi ích nhƣ
mang tới ngoại tệ mạnh, những kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến .
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
15
Trong tiến trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ ngày nay, xu hƣớng công
ty theo hình thái Geocentric ngày càng phát triển rộng rãi do hình thái này
khắc phục những nhƣợc điểm nhƣ sử dụng lao động và các nguồn nguyên liệu
một cách lãng phí của hình thái Polycentric và hành chính mệnh lệnh của
Ethnocentric. Ngoài ra, không tồn tại một TNC hoàn toàn theo hình thái quản

lý nào một cách tuyệt đối, các TNCs thƣờng đạt đƣợc hình thái này hay hình
thái khác ở một mức độ nào đó[15].
III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TNCs
1. Cơ sở hình thành
Về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn vận động của tiến trình lịch sử, các
TNCs là hình thức vận động và phát triển cao của chế độ xí nghiệp tƣ bản
hiện đại. Quá trình tích tụ và tập trung tƣ bản đã hình thành nên các công
xƣởng tƣ bản chủ nghĩa. Nhờ sự phát triển nhẩy vọt của khoa học kỹ thuật,
các công xƣởng không ngừng phát triển và mở rộng, tiến hành sản xuất với
quy mô và sản lƣợng ngày càng lớn. Khi thị trƣờng trong nƣớc trở nên bão
hòa, các công xƣởng xí nghiệp này có nhu cầu bành trƣớng ra thị trƣờng quốc
tế nhằm tìm kiếm những thị trƣờng mới để tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ những
nguồn nguyên liệu dồi dào với giá rẻ. Bản chất của TNCs là sự tập trung tƣ
bản rất cao trong tay một số công ty có tƣ cách pháp nhân hoạt động tại nhiều
quốc gia nhằm chi phối các điều kiện sản xuất, lƣu thông hàng hóa; sản xuất
hàng hóa với năng suất ngày càng cao nhằm thu đƣợc lợi nhuận độc quyền
cao.
Nguyên nhân hình thành các TNCs có thể được tóm tắt ở một số điểm
sau:
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
16
-Thứ nhất là nguyên nhân bắt nguồn từ quá trình tích tụ và tập trung tƣ
bản tất yếu dẫn đến sự hình thành các xí nghiệp tƣ bản lớn. Quá trình cạnh
tranh thôn tính lẫn nhau dẫn đến độc quyền cao và bành trƣớng của chúng
không chỉ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà vƣơn ra cả thị trƣờng thế giới.
-Nguyên nhân thứ hai là sự thay đổi tình hình kinh tế chính trị trên toàn
thế giới. Sau thế chiến thứ hai, ngày càng có nhiều quốc gia giành đƣợc độc
lập và thiết lập nên các hàng rào bảo hộ nền kinh tế còn non trẻ của mình.
Điều này khiến mức độ cạnh tranh giữa các tập đoàn tƣ bản lớn ngày càng trở

nên gay gắt ở trong nƣớc. Vì vậy, việc hình thành nên các TNCs với các chi
nhánh ở nƣớc ngoài là một giải pháp phù hợp nhằm thâm nhập các thị trƣờng
mới, giảm bớt cạnh tranh, giúp các công ty tồn tại và phát triển. Ngày nay,
quá trình hội nhập và toàn cầu hóa diễn ra trên bình diện quốc tế ngày càng
tạo điều kiện cho các TNCs có cơ hội phát triển để tìm kiếm nguồn lợi nhuận.
Hơn nữa, sự phụ thuộc lẫn nhau về các nguồn nguyên nhiên liệu ngày càng
gia tăng khi các công ty mở rộng sản xuất trên quy mô lớn. Việc hình thành
nên các cơ sở sản xuất tại nơi có nguồn nguyên liệu là một giải pháp cho các
công ty nhằm thu lợi nhuận tối ƣu .
- Thứ ba, do sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học và công nghệ làm
vòng đời sản phẩm ngày càng bị rút ngắn lại và sản xuất ra ngày một nhiều
hàng hóa mới với năng suất cao khiến nhu cầu mở rộng thị trƣờng tiêu thụ trở
nên một nhu cầu sống còn đối với các công ty. Chính điều này đã thúc đẩy
các công ty xuyên quốc gia thiết lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại những
thị trƣờng mới nhằm tìm kiếm nơi tiêu thụ hàng hóa của mình. Hơn nữa, khi
vòng đời sản phẩm ngày càng bị rút ngắn lại, máy móc nhanh chóng trở nên
lỗi thời, giá trị hao mòn vô hình của tƣ bản cố định diễn ra nhanh chóng khiến
các công ty phải mở chi nhánh tại những nƣớc kém phát triển hơn nhằm kéo
dài vòng đời sản phẩm và giảm chi phí của hao mòn vô hình. Mặt khác, đối
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
17
với những công nghệ, bí quyết sản xuất mới thì việc hình thành nên các chi
nhánh sẽ giúp các công ty bảo vệ đƣợc bản quyền sản phẩm cuả mình đƣợc
tốt hơn là các hoạt động licensing đặc biệt khi thị trƣờng của sản phẩm không
có những quy định tốt về bảo vệ bản quyền.
-Nguyên nhân thứ tƣ là do việc thừa vốn một cách tạm thời và nhằm mục
đích phân tán rủi ro cũng nhƣ tối đa hóa lợi nhuận. Khi một số thị trƣờng có
mức độ cạnh tranh quá cao sẽ khiến tỷ suất lợi nhuận tại thị trƣờng đó sụt
giảm xuống mức rất thấp cũng nhƣ gia tăng mức độ rủi ro trong đầu tƣ. Điều

này khiến các nguồn vốn tƣ bản không tạo ra hiệu quả đầu tƣ cao và tất yếu sẽ
dẫn đến nhu cầu đầu tƣ ra những thị trƣờng có mức độ cạnh tranh thấp hơn và
tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
2. Quá trình hình thành và phát triển của TNCs
2.1 . Quá trình hình thành
Hiện nay trên thế giới có những bất đồng về việc công ty nào là công ty
xuyên quốc gia đầu tiên trên thế giới. Một số luận điểm cho rằng công ty
Knights Templar thành lập năm 1118 [31] và trở thành công ty TNC đầu tiên
trên thế giới khi nó bƣớc chân vào lĩnh vực ngân hàng năm 1135. Tuy nhiên
cũng có những quan điểm rằng công ty Bristish East India Company khởi
nguồn là một công ty cổ phần thƣơng mại đầu tƣ có trụ sở tại Leadenhall
Street, Lon don và đƣợc Elizabeth I công nhận là thành phần hoàng
gia(Royal Charter ) vào năm 1600 cùng với công ty Dutch East India
Company (Tên tiếng Hà Lan là Vereenigde Oostindische Compagnie) ra đời
năm 1602 là hai tiền thân của công ty xuyên quốc gia [31].
2.2. Ba bƣớc phát triển trong quá trình bành trƣớng và mở rộng của
TNCs trên thị trƣờng thế giới
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
18
Bươc 1. Xuất khẩu trực tiếp :
- Những yêu cầu đầu tiên: các công ty phụ thuộc vào các đại lý xuất khẩu
- Mở rộng doanh thu xuất khẩu
- Mở rộng hơn nữa các chi nhánh bán hàng ở nƣớc ngoài hoặc thiết lập
các cơ sở lắp ráp ở nƣớc ngoài( để giảm chi phí vận chuyển)
Bước 2. Sản xuất ở nước ngoài:
Khi công ty gặp phải những giới hạn trong việc bán hàng ra thị trƣờng
nƣớc ngoài( hàng rào thuế quan, các rào cản về thƣơng mại )
Một khi công ty lựa chọn việc tiến hành sản xuất ở nƣớc ngoài nhƣ là
một biện pháp nhằm cung cấp hàng hóa đến thị trƣờng nƣớc đó thì công ty

phải quyết định có nên xây dựng một chi nhánh sản xuất hay bán bản quyền
công nghệ sản xuất cho một doanh nghiệp ở nƣớc ngoài đó.
Thông thƣờng, bán bản quyền công nghệ thƣờng đƣợc tiến hành trƣớc
(vì nó khá dễ dàng) do:
- Không đòi hỏi cơ sở hạ tầng và vốn
- Không có rủi ro
- Khỏan tiền bản quyền là một % cố định trên doanh thu bán hàng
Tuy nhiên nó cũng có một hạn chế đó là: Công ty mẹ không thể kiểm
soát đƣợc việc quản lý bản quyền này nhƣ thế nào (vì doanh nghiệp mua bản
quyền độc lập với công ty bán bản quyền). Công ty mua bản quyền có thể bán
bí mật công nghệ cho một công ty độc lập khác và do đó tạo nên một đối thủ
cạnh tranh mới cho công ty.
Đầu tư trực tiếp : Đầu tƣ trực tiếp đòi hỏi phải có quyết định từ cấp
quản lý cao nhất vì nó là một bƣớc đi quan trọng của công ty:
- Chứa nhiều rủi ro
- Các cơ sở sản xuất đƣợc thiết lập ở nƣớc khác
- Nhƣợng quyền đƣợc chuyển từ các nhà sản xuất độc lập tới chi nhánh
của mình
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
19
- Việc xuất khẩu vẫn đƣợc tiếp diễn
Bước 3. Vươn ra thị trường thế giới
Công ty trở thành công ty xuyên quốc gia khi nó bắt đầu lập kế hoạch, tổ
chức và hợp tác sản xuất, tiến hành hoạt động marketing, nghiên cứu phát
triển và tuyển dụng nhân công ở nhiều nƣớc khác nhau.
2.3. Quá trình phát triển của TNCs
(1) Từ khi TNCs ra đời đến Chiến tranh thế giới thứ hai
Khởi nguồn cho sự ra đời của TNCs có thể bắt đầu từ giai đoạn phát
triển mạnh mẽ của các công ty của nƣớc đế quốc và thực dân từ Tây Âu, đặc

biệt là từ Anh và Hà Lan vào đầu thế kỷ XVI và kéo dài cho đến vài trăm năm
tiếp theo.Trong giai đoạn này, các công ty nhƣ British East India Trading
Company đã ra đời nhằm củng cố các hoạt động thƣơng mại hoặc mua bán
quốc tế của nƣớc mình tại khu vực Viễn Đông, Châu Phi và Châu Mỹ. Tuy
vậy các công ty xuyên quốc gia nhƣ hiện nay thì vẫn chƣa thực sự xuất hiện
cho đến thế kỷ XIX với sự bùng nổ của Tƣ bản công nghiệp và kết quả của nó
là sự ra đời của các công xƣởng, xí nghiệp, quá trình sản xuất đƣợc mở rộng
và đầu tƣ sâu sắc cũng nhƣ máy móc nhà xƣởng đƣợc trang bị hiện đại hơn.
Khoảng giữa thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX việc tìm kiếm những nguồn
nguyên liệu bao gồm khoáng sản, dầu mỏ, và nông phẩm cũng nhƣ sức ép bảo
vệ và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đã bắt buộc hầu hết các công ty
của Mỹ và một nhóm nhỏ các công ty của Tây Âu phải mở rộng hoạt động ra
thị trƣờng quốc tế. Sáu mƣơi phần trăm đầu tƣ của các công ty này đƣợc đổ
vào Châu Mỹ Latinh, Châu Á, Châu Mỹ và vùng Trung Đông. Cùng với hàng
loạt vụ sáp nhập và mua lại, độc quyền bán và độc quyền mua của các công ty
xuyên quốc gia lớn tập trung tại một số ngành chủ yếu nhƣ năng lƣợng và
thực phẩm đã có cơ sở hình thành. Cho đến năm 1899, United Fruit
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
20
Company- ngƣời khổng lồ trong lĩnh vực kinh doanh hàng nông sản của Mỹ-
đã chiếm đến 90% lƣợng nhập khẩu chuối vào Mỹ .
Nhu cầu về nguyên liệu tự nhiên tiếp tục là động lực cho các công ty
Châu Âu và Mỹ phát triển mở rộng ra thị trƣờng bên ngoài trong khoảng thời
gian giữa chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai. Mặc dù khoản đầu tƣ doanh
nghiệp từ Châu Âu giảm đi ở một mức độ nào đó song các hoạt động của
TNCs Mỹ vẫn tiếp tục mở rộng một cách mạnh mẽ. Tại Nhật Bản, giai đoạn
này chứng kiến sự phát triển của các Zaibatsu (còn gọi là các tài phiệt) trong
đó nổi bật nhất là Mitsui và Mitsubishi. Những tập đoàn lớn này hoạt động
trong liên minh với chính phủ Nhật và đã độc quyền chi phối các lĩnh vực

công nghiệp , tài chính, và thƣơng mại của quốc gia này.
(2) Từ năm 1945 đến nay
Kể từ sau chiến tranh Thế giới thứ II, các TNCs của Mỹ chi phối hầu hết
hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài trong hai thập kỷ liên tiếp. Tiếp sau đó là sự nổi
lên mạnh mẽ của các tập đoàn của Nhật Bản và Châu Âu. Trong thập niên 50s,
các ngân hàng của Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản bắt đầu tiến hành đầu tƣ một
lƣợng tiền lớn vào chứng khóan, thúc đẩy quá trình sát nhập các doanh nghiệp
và tập trung sâu vào hoạt động vốn. Nhiều công nghệ mới trong ngành hàng
hải, vận chuyển( đặc biệt bằng đƣờng hàng không) vi tính hóa và viễn thông
liên lạc đã thúc đẩy quá trình quốc tế hóa về đầu tƣ và thƣơng mại của các
TNCs. Bên cạnh đó, những phƣơng tiện quảng cáo mới đã trợ lực rất lớn cho
TNCs trong mở rộng thị phần của mình.
Cho đến những năm 70s, độc quyền và vai trò của TNCs trong thƣơng
mại toàn cầu đã phát triển ở quy mô lớn hơn nhiều so với trƣớc. Trong khi
vào năm 1906 chỉ có ba công ty hàng đầu của Mỹ có tài sản đạt đến 500 tỷ
USD thì đến năm 1971 con số này đã đạt đến 333 công ty, 1/3 trong số đó có
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
21
tài sản lên đến hơn 1.000 tỷ USD[23] . Thêm vào đó, TNCs cũng đã chiếm
đến từ 70-80% thƣơng mại toàn cầu( không kể đến thƣơng mại của những
nƣớc có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung)
Một phần tƣ thập kỷ qua chứng kiến sự ra đời của một số lƣợng lớn các
TNC. Trong năm 1970 chỉ có khoảng 7.000 TNCs; vào đầu thập niên 90 là
37.000 [6] thì đến 2004 con số này đã đạt đến 70.000 [26,tr13] công ty -phần
lớn là các công ty của các nƣớc phát triển.
Từ sau thập niên 80s, luồng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của TNCs bắt
đầu tăng trƣởng mạnh và bắt đầu tập trung vào các nƣớc công nghiệp kém
phát triển trên thế giới. Từ 1988 đến 1993, luồng FDI thế giới đã tăng từ 1,1
nghìn tỷ lên 2,1 nghìn tỷ. Trong năm 1992, FDI vào các nƣớc kém phát triển

đã vƣợt quá mức 50 tỷ USD và tăng dần lên 71 tỷ và 80 tỷ trong hai năm tiếp
theo (1/3 đến 2/5 FDI toàn cầu) [23].
2.4. Xu hƣớng phát triển của TNCs hiện nay
Trong quá trình phát triển của TNCs hiện nay nổi lên ba xu hƣớng chính,
đó là:
(1) Xu hướng “mở “ trong chiến lược quốc tế nhằm đạt mục đích thu lợi
nhuận cao. Đối với TNCs, thị trƣờng thế giới là một điều kiện hoạt động để
phân công lao động trong và ngoài công ty một cách hợp lý. Các chiến lƣợc
phát triển của TNCs đều đƣợc thống nhất trên bình diện quốc tế, hoạt động
của các công ty con-các chi nhánh ở nƣớc ngoài tuy có khác nhau do đặc
điểm của từng khu vực và chức năng của từng bộ phận song đều cùng hƣớng
tới một mục tiêu chung là thực hiện chiến lƣợc của TNC đó. Mặt khác, việc
thành lập TNC là để các công ty con thâm nhập vào nhau về vốn, kỹ thuật, tƣ
bản sản xuất, các kênh phân phối và tiêu thụ đƣợc mở rộng hơn nữa.
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
22
(2) Xu hướng sáp nhập(sát nhập) và mua lại ( Merger & Acquisitions -
M&As) : Các công ty xuyên quốc gia có thể xâm nhập nền kinh tế các nƣớc
thông qua đầu tƣ mới hoặc sát nhập & mua lại và việc lựa chọn loại hình nào
để xâm nhập thị trƣờng thế giới còn tùy thuộc nhiều vào các lĩnh vực ngành
nhất định. Hoạt động đầu tƣ mới đƣợc tiến hành khi công nghệ kỹ thuật và
công nghệ sản xuất là yếu tố chủ chốt. Trong khi đó những khác biệt về văn
hóa, đặc biệt là các yếu tố nhƣ thái độ với việc bị thâu tóm, các điều kiện
trong thị trƣờng vốn, các chính sách tự do hóa , rủi ro tiền tệ thƣờng khuyến
khích các TNC lựa chọn giải pháp sát nhập hoặc mua lại.
Hiện nay các TNCs có xu hƣớng hợp nhất để mở rộng mạng lƣới hoạt
động của mình hơn là đầu tƣ mới. Trong đó mua lại là chủ yếu, sát nhập chỉ
chiếm không đến 3% tổng số các M&As. Các hoạt động M&As xuyên quốc
gia đã tăng mạnh trong giai đoạn gần đây là do tỷ lệ lãi suất thấp, lợi nhuận

doanh nghiệp cao và giá bất động sản có xu hƣớng tăng kể từ năm 2003.
Ngoài ra, mức tăng các vụ giao dịch M&As trong năm 2004 còn do những
biến đổi trong nội bộ công ty ở các nƣớc công nghiệp phát triển, đó là sự gia
tăng giá trị của các công ty này lên thêm 29%. Tại những nƣớc đang phát
triển, mặc dù hoạt động M&As còn có những hạn chế song những giao dịch
này cũng tăng lên thêm 36% về giá trị giao dịch, đạt mức 55 tỷ USD. Có thể
thấy rằng trong những thập kỷ gần đây, sản xuất quốc tế đƣợc mở rộng chủ
yếu qua hoạt động M&As. Tổng giá trị các giao dịch M&As trên thế giới vào
cuối thập niên 90s luôn chiếm trên 70% tổng giá trị GDP toàn cầu. Năm 2000
đánh dấu sự phát triển vƣợt bậc của M&As toàn cầu: số vụ giao dịch M&As
thế giới tăng đến mức kỷ lục 7.894 vụ với tổng giá trị 1.444 tỷ USD, trong đó
số lƣợng các vụ giao dịch có giá trị trên 1 tỷ USD là 175 vụ, chiếm 2,2% tổng
số các giao dịch và với giá trị 866.2 tỷ USD-75,7% tổng giá trị giao dịch
M&As [26]. Tuy vậy, tình hình kinh tế và chính trị bất ổn trong những năm
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
23
gần đây là một trong những nguyên nhân chính khiến số giao dịch M&As
giảm đáng kể cả về số lƣợng cũng nhƣ giá trị giao dịch. Trong năm 2004 các
hoạt động M&As xuyên quốc gia của TNCs đã tăng thêm 28,2% (381 tỷ
USD)[26] . Năm 2005 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ hơn của các hoạt động
M&As của các TNCs, với số lƣợng và giá trị của các giao dịch này lần lƣợt là
6.134 vụ, trị giá 716 tỷUSD [27, Table I.3. tr 14], rất gần mức M&As của
năm 1999-năm đầu tiên của thời kỳ bùng nổ các hoạt động M&As của TNCs.
(3) Xu hướng đa dạng hóa trong hoạt động kinh doanh hướng tới mục tiêu
toàn cầu: Dƣới tác động to lớn của phân công lao động quốc tế và cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật trong những thập niên cuối của thế kỷ XX, các TNCs
có xu hƣớng đa dạng hóa các sản phẩm và mở rộng các lĩnh vực kinh doanh
của mình nhằm phân chia rủi ro, tận dụng những lợi thế về công nghệ đối với
những sản phẩm mới. Nếu trong những năm 90s của thế kỷ XIX và vài thập

kỷ đầu của thế kỷ XX, Trust, Cartel và Syndicat là hình thức tổ chức công ty
độc quyền điển hình thì ngày nay hai loại hình tổ chức phổ biến là Concern và
Conglomerate. Làn sóng hình thành các Conglomerate liên kết theo chiều dọc
và Concern liên kết ngang vào thập niên 60s đã làm xế chiều nhanh chóng
các hình thức cổ điển trên. Quá trình biến đổi trên là kết quả của quá trình liên
kết công ty theo chiều dọc (hoặc chiều ngang), tức là công ty lớn thâm nhập
vào công ty, xí nghiệp khác chủ yếu thông qua hoạt động trên thị trƣờng
chứng khóan. Điều này đã khiến cơ cấu kinh doanh trong tập đoàn TNCs hiện
đại thay đổi một cách đa dạng.
II. VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA TRONG
MARKETING QUỐC TẾ
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
24
Marketing quốc tế là việc thực hiện những hoạt động kinh doanh nhằm
hƣớng các luồng hàng hóa và dịch vụ tới ngƣời tiêu dùng và ngƣời sử dụng ở
nhiều hơn một quốc gia vì mục đích lợi nhuận[22,tr18].
Sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất lớn tƣ bản chủ nghĩa đã dẫn đến sự
ra đời của các công ty xuyên quốc gia. Hoạt động Marketing quốc tế đẫ có tác
động to lớn tới nền kinh tế nói chung và các hoạt động đầu tƣ, chuyển giao
công nghệ, cũng nhƣ các hoạt động thƣơng mại toàn cầu. Marketing quốc tế
ngày nay không chỉ đƣợc hiểu đơn thuần là những hoạt động nhằm tiêu thụ
hàng hóa dịch vụ trên thị trƣờng quốc tế mà đó còn đƣợc quan niệm một cách
rộng rãi nhƣ những hoạt động kinh tế diễn ra trong nền kinh tế toàn cầu này.
Chính vì vậy nói đến vai trò của TNCs trong Marketing quốc tế cũng chính là
nói đến vai trò của TNCs trong thƣơng mại quốc tế, trong đầu tƣ, trong
chuyển giao công nghệ và trong quá trình mở rộng thị trƣờng quốc tế.
1. TNCs thúc đẩy hoạt động thƣơng mại quốc tế
Sự phát triển mạnh mẽ của TNCs đã thúc đẩy quá trình phân công lao
động quốc tế và quá trình chuyên môn hóa quốc tế, điều này đồng nghĩa với

việc TNCs thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia và đẩy mạnh
hoạt động gia công quốc tế. Với các kênh phân phối hàng hóa rộng khắp trên
toàn thế giới và ba dòng lƣu thông hàng hóa cơ bản: hàng hóa xuất nhập khẩu
từ công ty mẹ; hàng hóa trao đổi nội bộ giữa các công ty trong nội bộ tập
đoàn và hàng hóa bán ra từ các chi nhánh ở nƣớc ngoài, TNCs đang chi phối
phần lớn lƣợng chu chuyển hàng hóa giữa các quốc gia. Trong đó có thể thấy
thƣơng mại nội bộ giữa các chi nhánh trong TNCs đang ngày càng chiếm một
tỷ trọng lớn và trở thành một bộ phận quan trọng trong thƣơng mại quốc tế.
Theo số lƣợng thống kê của UNCTAD, vào năm 1995 TNCs đã chi phối đến
2/3 tổng thƣơng mại toàn cầu về hàng hóa và dịch vụ; trong đó một nửa là
Vai trò và cơ cấu tổ chức của công ty xuyên quốc gia trong Marketing quốc tế
Đặng Đức Giang -Lớp A1- K41- KTNT
25
thƣơng mại trong nội bộ các công ty và một nửa còn lại thuộc về thƣơng mại
giữa các TNCs với nhau. Bảng số liệu dƣới đây của OECD đã phần nào cho
thấy vai trò hết sức quan trọng của TNCs trong thúc đẩy sự phát triển của
thƣơng mại toàn cầu: TNCs là động lực và cũng chính là chủ thể trong hầu hết
các hoạt động thƣơng mại toàn cầu. Giá trị xuất nhập khẩu của TNCs luôn
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng sản lƣợng quốc nội của nhiều quốc gia phát
triển nói riêng và cả thế giới nói chung.
Bảng1:Tỷ lệ doanh thu của các TNCs so với GDP của một số nƣớc phát triển tiêu
biểu


Doanh thu c¸c TNCs/ Tæng
gi¸ trÞ GDP (%)
Mỹ

Anh


Đức

Pháp

1994
1998
1994
1998
1994
1998
1994
1998
15,9

21,6

30,6

31,4

13,1

10,8

28,7

31,7

Nguồn: Giorgio Barba Navaretti and Anthony J. Venables (2004) “Multinational Firms in
the World Economy”,table 1.1, tr5

Vai trò quan trọng của TNCs trong thúc đẩy thƣơng mại toàn cầu ngày
càng đƣợc củng cố nhờ quá trình toàn cầu hóa sâu rộng trong thƣơng mại và
việc các TNCs mở rộng hoạt động của mình ra bên ngoài. Doanh thu của các
chi nhánh của TNCs đã tăng mạnh từ 5,7 tỷ USD năm 1990 lên 18,7 tỷ USD
năm 2004, trong đó doanh thu xuất khẩu tăng từ 1,5 tỷ lên 3,7 tỷ trong cùng
thời kỳ.

×