ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN THÀNH
QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUËN V¡N TH¹C Sü QU¶N Lý GI¸O DôC
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN THÀNH
QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN SÓC SƠN ,THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Thuần
HÀ NỘI – 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô trường Đại học
Giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, các phòng, ban của Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ thiết bị
và học sinh của các trường Trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội: trường THPT Xuân Giang, trường THPT Đa phúc, trường THPT Sóc
Sơn, trường THPT Trung Giã, trường THPT Kim Anh, trường THPT Minh Phú
đã tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý TBGD
của các nhà trường và các số liệu rất chân thực khảo sát của đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm
Văn Thuần đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi chỉ bảo cho tôi hoàn thành xuất
sắc luận văn.
Hơn nữa, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích
lệ để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cho dù đã cố gắng, nghiêm túc triển khai nghiên cứu đề tài tuy nhiên
luận văn không thể tránh hết được những thiếu sót, tác giả luận văn rất
mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cám ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Văn Thành
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB cán bộ
CBQL cán bộ quản lí
CSVC cơ sở vật chất
GD giáo dục
GD&ĐT giáo dục và đào tạo
GV giáo viên
HS học sinh
HT hiệu trưởng
KHKT khoa học kỹ thuật
PHT phó hiệu trưởng
PPDH phương pháp dạy học
QL quản lý
QLGD quản lí giáo dục
SGK sách giáo khoa
TB trung bình
TBDH thiết bị dạy học
TBGD thiết bị giáo dục
THCS trung học cơ sở
THPT trung học phổ thông
TTGDTX trung tâm giáo dục thường xuyên
UBND ủy ban nhân dân
XHCN xã hội chủ nghĩa
XHH xã hội hóa
XHHGD xã hội hóa giáo dục
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1. So sánh quy mô phát triển các trường THPT huyện Sóc sơn giai
đoạn 2009- 2014
35
2.2. Thống kê chất lượng học lực và hạnh kiểm của học sinh các
trường THPTcông lập huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2009-2014
36
2.3. Bảng thống kê về số lượng học sinh khối 12 thi học sinh giỏi được
công nhận học sinh giỏi cấp Thành phố
37
2.4. Thống kê về chất lượng đào tạo chuyên môn, đánh giá xếp loại
theo chuẩn nghề nghiệp đội ngũ giáo viên các trường THPT năm
học 2013 – 2014
39
2.5. Thống kê cán bộ quản lý của các trường THPT huyện Sóc Sơn, Hà Nội 42
2.6. Qui mô TBGD của 06 trường THPT ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội 45
2.7. Chất lượng TBGD ở các trường THPT huyện Sóc Sơn hiện nay 46
2.8. Tính đồng bộ về cơ cấu TBGD ở các trường THPT huyện Sóc Sơn
46
2.9. Sổ tiền đầu tư mua sắm, sử chữa TBGD của các trường THPT
năm học 2013- 2014
49
2.10. Mức độ nhận thức củaCBQL, GV và học sinh về vai trò của TBGD 50
2.11. Thực trạng và nguyên nhân sử dụng TBGD đối với CBQL 54
2.12. Thực trạng và nguyên nhân sử dụng TBGD của GV 57
2.13. Thực trạng và nguyên nhân sử dụng TBGD của học sin 60
3.1: Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 89
iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ,
biểu đồ
Tên Sơ đồ, biều đồ
Trang
SĐ 1.1:
Mô hình về quản lý 10
SĐ 1.2. Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý 13
SĐ 1.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố cơ bản trong quá trình dạy học 20
BĐ 2.1. Thống kê số lượng học sinh khối 12 được công nhận học
sinh giỏi cấp thành phố trong 5 năm ( 2009-2014 )
37
BĐ 2.2. Tính đồng bộ của TBGD ở các trường THPT huyện Sóc Sơn 47
SĐ 3.1. Mô phỏng công tác XHHGD 86
BĐ 3.1. Tính cần thiết của 6 biện pháp 91
BĐ 3.2. Tính khả thi của 6 biện pháp 92
1
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ iv
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Quản lý giáo dục 13
1.2.3. Quản lý trường học/nhà trường 15
1.2.4. Thiết bị giáo dục 16
1.2.5. Quản lý thiết bị giáo duc 18
1.3. Vai trò của thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học ở trường Trung
học phổ thông 19
1.3.1.Thiết bị giáo dục nâng cao năng lực nhận thức và rèn kỹ năng của học sinh 21
1.3.2. Thiết bị giáo dục vật chất hóa phương pháp đào tạo, làm tăng năng suất lao
động của giáo viên và học sinh 23
1.3.3. Thiết bị giáo dục góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hiệu quả 24
1.4. Nội dung quản lý thiết bị giáo dục trong trường Trung học phổ thông
26
1.4.1. Quản lý việc nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
về vai trò của thiết bị giáo dục 26
1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lí thiết bị giáo dục trong trường 27
2
1.4.3. Quản lý đầu tư thiết bị giáo dục 28
1.4.4. Quản lý sử dụng thiết bị giáo dục 29
1.4.5. Duy trì và bảo quản thiết bị giáo dục 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị giáo dục ở các trường
Trung học phổ thông 31
1.5.1. Yếu tố khách quan 31
1.5.2. Yếu tố chủ quan 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN SÓC SƠN,THÀNH
PHỐ HÀ NỘI 33
2.1. Khái quát về giáo dục THPT của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
33
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế 33
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo 34
2.1.2.1. Quy mô giáo dục cấp Trung học phổ thông công lập 35
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục cấp Trung học phổ thông công lập 36
2.1.2.3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học 38
2.1.2.4. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục 39
2.2. Thực trạng thiết bị giáo dục ở các trường Trung học phổ thông
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 44
2.2.1. Thực trạng quy mô thiết bị giáo dục 44
2.2.2. Thực trạng chất lượng thiết bị giáo dục 45
2.2.3 Thực trạng cơ cấu thiết bị giáo dục 46
2.2.4.Thực trạng đầu tư kinh phí mua sắm, tu sửa thiết bị giáo dục 48
2.3. Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các trường Trung học phổ
thông, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 50
3
2.3.1. Thực trạng việc nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh về vai trò của thiết bị giáo dục 50
2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý thiết bị giáo dục trong trường 51
2.3.3. Thực trạng về quản lý xây dựng thiết bị giáo dục 52
2.3.4. Thực trạng về quản lý việc sử dụng thiết bị giáo dục 52
2.3.5. Thực trạng về việc duy trì và bảo dưỡng thiết bị giáo dục 61
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thiết bị giáo dục của các
trường Trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 63
2.4.1. Mặt mạnh 63
2.4.2. Mặt yếu 64
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng 65
2.4.3.1 Nhóm nguyên nhân thuộc về chủ thể quản lý 65
2.4.3.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về đối tượng quản lý 65
2.4.3.3 Nhóm nguyên nhân thuộc về điều kiện, môi trường quản lý 66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 67
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 69
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 70
3.1.4. Nguyên tắc tuân thủ chu trình quản lý 70
3.2. Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường Trung học phổ
thông huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của thiết bị giáo dục và
quản lý thiết bị giáo dục cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh 71
3.2.2. Tăng cường trang bị, cung ứng thiết bị giáo dục 75
4
3.2.3. Xây dựng quy trình quản lý sử dụng thiết bị giáo dục 77
3.2.4. Tăng cường các biện pháp bảo quản thiết bị giáo dục 81
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ khai thác sử dụng hiệu quả thiết bị
giáo dục cho đội ngũ giáo viên, nhân viên 82
3.2.6. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục nhằm vận động các tổ chức cá
nhân, các lực lượng xã hội đầu tư mua sắm thiết bị giáo dục 85
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 87
3.3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi 88
3.3.2. Những thuận lợi và khó khãn khi thực hiện các biện pháp 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYỄN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 102
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình thế giới hiện nay, có rất nhiều tác động của quá trình
toàn cầu hóa, thế giới dần bước sang nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ như vũ
bão về công nghệ thông tin và truyền thông làm cho giáo dục có thêm những
vai trò mới. Giáo dục và đào tạo không những là động lực cho việc vận hành
nền kinh tế tri thức mà còn là hạ tầng xã hội cho việc hình thành xã hội tri
thức - đó là nền giáo dục đặt trên cơ sở thích ứng với điều kiện, khả năng và
nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại; đang tạo ra một sức ép cho các hệ
thống giáo dục phải có sự thay đổi trong giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và cung
cấp cho xã hội những con người có khả năng: làm việc theo nhóm, hợp tác
tốt, làm công dân tốt, làm lãnh đạo tốt, năng động và sáng tạo phù hợp với
nhu cầu của xã hội mới.
Ở Việt Nam cũng phải bắt nhịp cùng sự phát triển của thế giới đang
bước vào một thời kỳ lịch sử mới, giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa-hiện
đại hóa để đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp, công nghiệp nghèo nàn
lạc hậu trở thành một nước công nghiệp hiện đại, tiếp cận nền kinh tế tri thức.
Để tiến hành sứ mệnh lịch sử to lớn này Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề
thách thức của chúng ta. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đang nỗ lực đổi
mới nội dung và phương pháp giáo dục và đào tạo với nhiều mô hình, biện
pháp khác nhau nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học và học một cách
toàn diện, dạy làm sao để giúp người học hướng tới việc học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thữ IX đã chỉ rõ: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội
một cách bền vững …”. Và hơn nữa trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, Đảng ta lại tiếp tục có
2
những chỉ đạo cho nền Giáo dục:“ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo
phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.”
Như vậy, theo Nghị quyết của Đảng, nhà nước đã, đang và sẽ tăng
cường đầu tư cho các trường học, các cơ sở giáo dục, bởi vì yêu cầu cấp bách
về chất lượng giáo dục đào tạo không cho phép kéo dài tình trạng trường lớp,
thư viện nghèo nàn, thiếu thiết bị giáo dục tối thiểu mà phải bằng mọi cách
xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, thư viện, thiết bị giáo dục trong
trường học trở thành một hệ thống hữu hiệu, một yếu tố chủ yếu nhằm đổi
mới phương pháp dạy học, đưa việc dạy và học lên một tầm chất lượng mới,
đáp ứng đòi hỏi trước mắt và lâu dài của sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại
hoá đất nước.
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành, nằm ở phía bắc Thủ đô Hà Nội, nền
kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, dân trí còn thấp so với mặt bằng chung của
thành phố Hà Nội. Trong nhiều năm qua được sự quan tâm của Đảng, nhà
nước về phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục do đó kinh tế, dân trí trong khu
vực dần được phát triển. Hệ thống trường trung học phổ thông gồm sáu
trường công lập và sáu trường ngoài công lập về cơ bản đã đáp ứng được nhu
cầu học tập của con em nhân dân trong huyện và các vùng lân cận. Các
trường THPT công lập trong huyện Sóc Sơn đã được UBND thành phố Hà
Nội, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội quan tâm, đầu tư xây dựng trường sở với
quy mô khá hiện đại, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, thiết bị giáo dục được
3
trang bị cơ bản, đảm bảo theo các danh mục thiết bị dạy học tối thiểu trong
nhà trường phổ thông, từ đó đã tạo được động lực nhất định cho đội ngũ giáo
viên nâng cao được chất lượng dạy và học. Tuy nhiên thực trạng về trang bị,
quản lý, sử dụng, đầu tư, bảo quản thiết bị giáo dục trong các trường THPT
huyện Sóc Sơn vẫn còn nhiều bất cập, chưa phát huy được hết vai trò và tầm
quan trọng của thiết bị giáo dục trong các hoạt động giáo dục. Cụ thể: Trang
bị thiết bị dạy học còn thiếu đồng bộ, thiếu chủng loại cho các bộ môn, cho
các phòng thí nghiệm; Công tác chỉ đạo quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục của
các nhà trường chưa được coi trọng và chưa quan tâm đúng mức; Kinh phí
cho việc mua sắm, đầu tư, sửa chữa trang thiết bị giáo dục thì hạn chế, chưa
thường xuyên; Việc bảo quản thiết bị dạy học còn nhiều bất cấp, chưa được
quan tâm sát sao dẫn đến thiết bị nhanh xuống cấp và hư hỏng nhiều; Việc sử
dụng thiết bị trong giảng dạy, trong các hoạt động giáo dục chưa được giáo
viên khai thác triệt để, một số giáo viên không sử dụng hoặc ít sử dụng thiết
bị giáo dục với nhiều lí do khác nhau như mất thời gian, mất công, mất sức,
công tác chuẩn bị còn lúng túng, cán bộ phụ trách thiếu nhiệt tình,
Mặt khác công tác quản lý thiết bị giáo dục của các trường THPT
trong huyện Sóc Sơn chưa được quan tâm và chỉ đạo sát sao, chưa có những
biện pháp tích cực trong công tác quản lý thiết bị giáo dục để nâng cao chất
lượng dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý thiết bị
giáo dục ở các trường Trung học phổ thông huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội" nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở
trường THPT và đưa ra những biện pháp quản lý thiết bị giáo dục góp phần
nâng cao chất lượng dạy học trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong
bối cảnh hiện nay.
4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở khoa học của quản lý thiết bị giáo dục ở trường THPT
trong bối cảnh hiện nay.
3. 2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các
trường THPT huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý thiết bị giáo dục ở các trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT Huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội mặc dù đã đạt được kết quả đáng khích lệ nhưng so với yêu
cầu đổi mới giáo dục thì hoạt động này chưa được chú ý đúng mức, hiệu quả
chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời của đổi mới phương pháp dạy học ở trường
THPT hiện nay. Nếu nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị
giáo dục phù hợp như: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của
thiết bị giáo dục và quản lý thiết bị giáo dục cho cán bộ, giáo viên, nhân viên,
học sinh; Tăng cường trang bị, cung ứng thiết bị giáo dục; Đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ khai thác sử dụng hiệu quả thiết bị giáo dục cho đội ngũ
giáo viên, nhân viên; … thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục và
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở
các trường THPT công lập huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay.
6.2. Thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát trong 5 năm (từ năm 2009 đến năm 2014).
5
6.3 Giới hạn. về khách thể khảo sát
Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT bao gồm: 6 Hiệu trưởng và 14
Phó hiệu trưởng.
Đội ngũ giáo viên: 300 người ở các trường THPT trên địa bàn huyện.
Khảo sát 500 học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Sóc Sơn
7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và nghiên cứu trong các văn kiện của Đảng, văn bản chỉ đạo
của Chính phủ, của UBND thành phố Hà Nội, của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội; nghiên cứu trên sách, báo chí, tạp chí, đề
tài, luận văn, luận án và các tài liệu chuyên môn liên quan đến quản lý thiết bị
giáo dục.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
và một số giáo viên; khảo sát…
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác quản
lý thiết bị giáo dục và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc THPT.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý số
liệu bằng thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị giáo dục ở trường Trung
học phổ thông trong bối cảnh hiện nay
Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị giáo dục ở các trường THPT
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình dạy học, TBGD là công cụ lao động sư phạm của GV
và HS, yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Với tư cách là
công cụ lao động sư phạm của GV và HS, khi chúng ta sử dụng đúng quy
trình, phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn, TBGD đóng vai trò cung cấp
nguồn thông tin cho HS trong học tập, tạo ra nhiều khả năng để GV trình bày
nội dung bài học một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở HS những
phương pháp học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lý luận dạy
học, được nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kỳ triết học: Trực quan trong
triết học cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong
triết học biện chứng duy tâm và trong triết học duy vật biện chứng.
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý học, giáo
dục học, lý thuyết về dạy học trực quan đã có những bước tiến mới nhận thức
được vai trò quan trọng của phương tiện dạy học trực quan. Tính trực quan
trong dạy học đóng vai trò minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp học
sinh không chỉ nhận biết được hiện tượng mà còn nắm rõ được bản chất của
hiện tượng. Chính vì vậy, công tác quản lý cơ sở vật chất trường học nói
chung và công tác quản lý TBGD nói riêng đã được nhiều tổ chức và cá nhân
nghiên cứu.
Theo quan điểm của người Ấn Độ đã từng tổng kết: tôi nghe - tôi quên,
tôi nhìn - tôi nhớ, tôi làm - tôi hiểu.
Ở Việt Nam, có câu tục ngữ cho rằng: “Trăm nghe không bằng một
thấy.”
Và hơn hết Hồ Chí Minh, danh nhân văn hóa của Việt Nam và thế giới
đã nói “Học phải đi đôi với hành.”
7
Thiết bị giáo dục là một trong những điều kiện cơ sở vật chất không thể
thiếu trong mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục, đã được Đảng, Nhà nước đưa
vào thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. TBGD là
công cụ lao động của giáo viên, là phương tiện giúp học sinh dễ hiểu các khái
niệm, dễ lĩnh hội kiến thức, giúp học sinh hình thành những kỹ năng thói
quen cần thiết, bước đầu luyện tập thực hành, lao động, ứng dụng trong đời
sống. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần II, khóa VIII chỉ rõ:
“ Tất cả các trường phổ thông đều có các thiết bị tối thiểu để thực hiện các
thí nghiệm trong chương trình. Sớm chấm dứt tình trạng dạy chay, học chay
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học”.
Tuy nhiên, trong thực tế công tác sử dụng TBGD của đội đội ngũ nhà
giáo chưa đạt được kết quả như mong muốn do nhận thức về vai trò quan
trọng của TBGD, kỹ năng sử dụng còn hạn chế, thiết bị giáo dục kém chất
lượng, thiếu đồng bộ, công tác quản lý thiếu các biện pháp có hiệu quả. Chính
vì vậy mà đã có nhiều đề tài nghiên cứu đến công tác quản lý, sử dụng TBGD
nhằm tìm ra những biện pháp quản lý có hiệu quả như :
Đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở trường phổ thông” của
tác giả Trần Quốc Đắc, nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở
các bộ môn theo chương trình SGK.
Đề tài cấp Bộ “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy
học phục vụ triển khai chương trình sách giáo khoa tiểu học và THCS” của
tác giả Trần Đức Vượng chủ trì đã đưa ra những biện pháp sử dụng thiết bị có
hiệu quả.
Trong cuốn “ Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” do
tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc làm chủ biên có phần nghiên cứu về “Quản lý tài
chính và thiết bị giáo dục” đã chỉ ra cách phân loại và các nguyên tắc quản lý
TBGD ở trường phổ thông.
Năm 2005, tác giả Ngô Quang Sơn chủ nhiệm đề tài cấp Bộ về “Một
số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục, ứng
8
dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm giáo dục thường
xuyên và trung tâm học tập cộng đồng” đã có những đánh giá rất xác thực về
quản lý thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT tại các TTGDTX.
Năm 2013, Trong cuốn tài liệu dung cho học viên cao học chuyên
ngành quản lý giáo dục của tác giả Phạm Văn Thuần đã đề cập đến quản lý
CSVC và TBGD, đưa ra những vấn đề chung về CSVC-TBGD và nội dung
quản lý CSVC – TBGD.
Năm 2013, đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý thiết bị giáo dục ở các
trường tiểu học huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng” của tác giả Nguyễn
Thị Minh Huế.
Luận án tiến sỹ của nghiên cứu sinh Lê Đình Sơn “Quản lý cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo của trường đại học theo quan điểm quản lý chất lượng
tổng thể (TQM)”.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về quản lý thiết bị giáo dục ở các trường
THPT còn rất ít đề tài đề cập đến, đặc biệt ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội công tác này còn nhiều bất cập và hạn chế. Từ đó, tác giả nghiên cứu đề
tài: “Quản lý thiết bị giáo dục ở các trườngTrung học phổ thông huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội” nhằm nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện
pháp quản lý TBGD góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
THPT huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay là hết sức
cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Ngay từ trong xã hội nguyên thủy, con người phải sống theo bầy đàn,
họ phải biến đám đông ô hợp thành tập thể có sức mạnh thống nhất để chống
chọi lại với thiên nhiên và thú dữ vì mục đích sinh tồn chung của xã hội loài
người, từ đó việc tổ chức điều khiển, ra lệnh, chỉ huy đã manh nha như một sự
tất yếu, tự nhiên. Đó là nguồn gốc của của hiện tượng quản lý.
9
Nhu cầu quản lý ngày càng phát triển gắn liền với tiến trình lịch sử của
nhân loại và trở thành các quan điểm tư tưởng quan trọng đối với các nhà triết
học, dưới các chế độ khác nhau ngay từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ trải qua các
phương thức sản xuất và trở thành một khoa học độc lập từ giữa thế kỷ XIX,
có tác động vô cùng to lớn với hiệu quả quản lý hoạt động của tất cả các lĩnh
vực xã hội. Sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xưa cũ
như chính con người vậy” [6,tr 23].
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau như kinh tế học, giáo dục học, xã
hội học, … nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra những khái niệm
tương đối đồng nhất về khái niệm quản lý.
Trước tiên theo quan niệm của các tác giả nước ngoài về quản lý:
Theo Harold Koonfz và Heinz Weihrich: “Quản lý là hoạt động đảm bảo
sự phối hợp giữa cá nhân nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí
thời gian, công sức, tài lực, vật lực ít nhất đạt được kết quả cao nhất” [35].
Theo H.Fayol (1841 - 1925), một kỹ nghệ gia người Pháp, xuất phát từ
các loại hình hoạt động quản lý. Ông là người đầu tiên đã phân biệt chúng
thành năm chức năng cơ bản của quản lý: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy,
phối hợp và kiểm tra”[6, tr. 31]
Các Mác đưa ra khái niệm:“Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy
sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động”. Ông mô tả hoạt động quản lý
qua cách diễn đạt hình tượng hóa rất sinh động: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [34].
Quan niệm của các tác giả ở Việt Nam về quản lý:
Theo Tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc viết:
“Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6, tr.9].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [1].
10
Theo Tác giả Nguyễn Ngọc Quang:“Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định” [27].
Qua các khái niệm về quản lý nêu ở trên, ta thấy tuy được diễn đạt theo
những cách thức khác nhau nhưng chúng đều nhấn mạnh vào ba yếu tố cơ bản
của hoạt động quản lý. Đó la chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mục tiêu
quản lý
Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hoặc tập thể, đưa ra những tác động
có định hướng, có mục đích, hợp quy đến đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.
Đối tượng quản lý: là con người trong tổ chức và các nguồn lực, là đối
tượng chịu tác động có mục đích của chủ thể quản lý.
Mục tiêu quản lý: là trạng thái mong muốn của tổ chức hướng tới trong
tương lai. Nó là đích cần đạt để tổ chức ổn định và phát triển cao hơn.
Từ đó, theo quan điểm của tác giả, khái niệm quản lý được định nghĩa
như sau: “ Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý bằng các hoạt động kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra lên khách thể quản lý(đối tượng quản lý)
nhằm đạt được trạng thái mong muốn của tổ chức và để từ đó tiếp tục đưa tổ
chức phát triển.
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phương pháp
quản lý
Khách
thể quản
Môi trường quản
lý
11
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Trong cuốn Đại cương khoa học quản lý của tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Lộc [6] nêu khái lược về các chức năng quản lý như sau: Quá trình quản lý là
quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thực hiện các chức năng quản
lý như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đưa hệ thống quản lý đạt được
mục tiêu đã dự kiến. Quản lý có 4 chức năng
Chức năng kế hoạch hóa: Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác
định mục tiêu và quyết định những giải pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu
đó. Như vậy, thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào
công tác kế hoạch hóa với mục đích, giải pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn
định tường minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Kế hoạch hóa là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý vì trên
cơ sở phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và
những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động
các giải pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của đối tượng khi kết
thúc các hoạt động.
Chức năng tổ chức: Cuốn “Cơ sở khoa học của quản lý” của tác giả
Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã xác định: “Tổ chức là hoạt động
hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống quản lý và phối hợp tốt nhất
giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo (tuân thủ)”
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
điều kiện của quản lý, đúng như Lênin đã khẳng định: “Chúng ta phải hiểu
rằng muốn quản lý tốt - còn phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa. Thực chất
của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ
phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức
không tốt sẽ làm triệt tiêu các động lực và giảm sút hiệu quả quản lý”.
Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của thể
quản lý đến hành vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu
12
đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa các chủ thể quản
lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hóa các mục tiêu
đã đặt ra.
Chức năng chỉ đạo, xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ
giữa con người với con người và quá trình giải quyết mối quan hệ đó do họ tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
Chức năng kiểm tra: Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những
giải pháp tốt nhất để đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức,
chỉ đạo. Để thực hiện hóa các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động
kiểm tra để xác định xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ
đó có những điều chỉnh cần thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục
tiêu đã xác định.
Như vậy, kiểm tra có vị trí quan trọng trong việc đổi mới công tác quản
lý như: Đổi mới công tác kế hoạch hóa, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như
đối với cơ chế quản lý, phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả quản lý.
Tóm lại: Sự phân công và chuyên môn hóa trong các hoạt động quản lý
đã hình thành nên chức năng quản lý. Đó là chức năng kế hoạch hóa, chức
năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Các chức năng quản
lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau, khi thực hiện hoạt động quản lý
trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai
đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ
thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý.
Mối quan hệ giữa chức năng quản lý và hệ thống thông tin được biểu
diễn bằng chu trình quản lý sau:
13
Sơ đồ 1.2. Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản
chất của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối
tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được thừa kế, bổ
sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, đã
xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Trên khái niệm về quản lý,
với những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số khái
niệm về quản lý giáo dục như sau:
Theo tác giả Brush T: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự tác
động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng
quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt
nhằm đạt mục tiêu đề ra”.[23, Tr. 17].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra
là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định” [17].
Kế hoạch
hóa
Kiểm tra Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
Quản lý
14
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục là hệ thồng
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [27].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[1, tr. 8].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống ở các cấp khác nhau
(từ Trung ương đến địa phương) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”
[20, tr.10].
Từ những khái niệm nêu trên, có thể hiểu: “Quản lý giáo dục là quá
trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra”. Hoặc“
Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức
và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.
[23, Tr. 15].
Như vậy, các quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn
đạt khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ
bản sau: Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản
lý giáo dục ngoài ra còn phải kể tới cách thức thực hiện như công cụ (hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục và phương pháp quản lý
giáo dục hoặc các cách thức tác động qua lại một cách có mục đích, có kế
hoạch và có tổ chức để hoạt động có hiệu quả.
15
1.2.3. Quản lý trường học/nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, ở
đó vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá trình
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà trường
là cơ sở chuyên trách hoạt động giáo dục, có nội dung chương trình, có phương
tiện và phương pháp, do đội ngũ các nhà sư phạm thực hiện. Nhà trường có môi
trường giáo dục thuận lợi, với tập thể học sinh cùng nhau học tập, rèn luyện.
Chất lượng của giáo dục và đào tạo chủ yếu do nhà trường đảm nhiệm.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai
nhân tố thầy và trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng
máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [1].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc đã khẳng định: “Quản lý nhà trường hay
nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa
nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu
giáo dục đã xác định” [17, Tr. 16].
Vậy, Quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm hợp
lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường hướng vào việc hoàn thành có
chất lượng và hiệu quả.
Quản lý nhà trường cũng như các hoạt động quản lý khác được thực
hiện thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý nhà trường được nhìn nhận từ hai góc độ:
Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu là hoạt động của các cơ quan,
các tổ chức có trách nhiệm quản lý giáo như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT và các cấp chính quyền đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ
thể nào đó.
Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ
thể quản lý một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương