Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp kinh doanh xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.95 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
Lời mở đầu

Trong xu hớng phát triển chung, đặc biệt là trong cơ chế thị trờng, lĩnh
vực đầu t xây lắp đã và đang đợc mọi cấp, mọi nghành, mọi ngời trong toàn
xã hội quan tâm. Bởi các công trình kiến trúc, công trình công nghiệp, công
trình cơ sở hạ tầng...hàng ngày, hàng giờ liên tiếp mọc lên, có thể nói rằng tốc
độ phát triển của lĩnh vực này là nhanh cha từng có ở nớc ta.
Nhng về mặt quản lý thì sao? Chính phủ đã có nhiều văn bản: NĐ số
177/CP ngày 20/10/1994 và gần đây là nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996,
nhng đều chỉ mới đề cập đến quản lý vốn đầu t. Trong xây lắp việc quản lý
hạch toán cha đợc chặt chẽ dẫn đến tình trạng lãng phí, tham ô khá phổ biến,
chấp hành nghĩa vụ thu nộp ngân sách chậm và thất thoát nặng nề.
Cũng chính vì tầm quan trọng của lĩnh vực này: Nó góp phần quan trọng
vào phát triển kinh tế nói chung và cơ sở hạ tầng nớc ta nói riêng. Nên để
phát triển kinh tế thì đầu t xây dựng cơ bản phải đạt hiệu quả cao. Để đạt đợc
điều đó thì cần phải luôn luôn không ngừng hoàn thiện công tác quản lý vốn
và khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong công tác sản xuất, xây
dựng. Vì các doanh nghiệp xây lắp thuộc loại hình sản xuất với nhiều đặc
điểm chi phối đến công tác hạch toán kế toán nh: Sản phẩm đơn chiếc, địa
điểm sản xuất là nơi tiêu thụ sản phẩm và cũng là nơi tiêu dùng sản phẩm,
công nghệ sản xuất phải thờng xuyên thay đổi và di động theo địa bàn không
ổn định...Những đặc điểm đó đòi hỏi công tác điều hành quản lý sản xuất,
công tác hạch toán kế toán phải có biện pháp thích ứng. Muốn làm tốt công
tác này thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp phải làm đó là hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán, nó vừa là công cụ hết sức quan trọng trong quản lý
kinh tế và cung cấp cho các nhà quản lý một cách nhìn tổng quát về hoạt
động của đơn vị và là thông tin cho các nhà đầu t, các nhà quản lý để đa ra
những quyết định và chính sách phù hợp.


ở các doanh nghiệp: kế toán nói chung và kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm nói riêng nó phản ánh thực trạng hoạt động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là một công tác trọng tâm không thể thiếu đợc trong
ngành xây dựng, nó là cơ sở để kiểm soát vốn đầu t và từ đó nắm đợc chi phí
bỏ ra để hạch toán đợc lỗ lãi của đơn vị.
Chính vì lẽ đó mà em chọn đề tài nghiên cứu: Hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp làm chuyên đề cuối khoá.
Chuyên đề gồm ba phần:
Chuyên đề cuối khoá Kế toán trởng
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp kinh doanh xây lắp và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện vấn đề này.
Phần III: Kết luận
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Liên
2
Chuyên đề cuối khoá Kế toán trởng
Phần I
lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
I. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, có
vai trò không thể thiếu đợc trong hệ thống các ngành sản xuất của nền kinh tế
quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc
phòng cho đất nớc.
Hoạt động XDCB góp phần nâng cao năng lực sản xuất của các đơn vị, xí

nghiệp. Hơn nữa đầu t XDCB gắn liền với việc ứng dụng những công nghệ hiện
đại, do đó thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất
và góp phần vào việc kinh doanh có hiệu quả hơn.
Một đặc điểm nổi bật trong ngành XDCB đó là hoạt động sản xuất diễn ra
ngoài trời, chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trờng. Do đó đòi hỏi các
nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn chế đến mức
thấp nhất những ảnh hởng xấu của nó.
Sản xuất xây lắp thờng đợc tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng công
trình, hạng mục công trình. Vì vậy, công tác sản xuất mang tính cá biệt cao và
chi phí lớn.
Sản xuất xây lắp chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch do việc xây lắp
mang lại. Đó là điều kiện về nguồn nhân công, nguồn vật liệu, giá cả thị trờng...
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất trong khi các yếu tố sản xuất ra
sản phẩm nh lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định...lại di chuyển về mặt
không gian. Khi thi công xong một công trình lại phải di chuyển máy móc thiết
bị đến công trình khác, nhiều khi việc di chuyển này gặp rất nhiều khó khăn do
khoảng cách giữa các công trình xa và điều kiện giao thông không thuận tiện.
Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài,
có giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi
sau này khi sản phẩm hoàn thành đợc đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Liên
3
Chuyên đề cuối khoá Kế toán trởng
Sản phẩm xây dựng phát huy tác dụng về mặt kinh tế - xã hội, chính trị,
văn hoá, nghệ thuật...Nó rất đa dạng nhng lại mang tính độc lập, mỗi công trình
đợc xây theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và đợc xây
dựng tại một địa điểm nhất định.
Những đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng ảnh hởng rất
lớn đến quá trình hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp thể hiện ở nội dung,
phơng pháp, trình tự hạch toán, phân loại chi phí và cơ cấu giá thành sản phẩm.

Kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp đòi hỏi phải tạo đợc những đặc trng riêng
vừa phù hợp với ngành nghề hoạt động và thực hiện đúng chức năng kế toán của
mình. Từ đó, cung cấp số liệu một cách chính xác, kịp thời, đánh giá một cách
đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo
trong việc tổ chức quản lý sản xuất một cách hợp lý nhằm hoàn thành mục tiêu
kinh doanh đề ra.
II. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, hao phí
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh nghiệp đã thực tế bỏ ra để
tiến hành quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó: + Hao phí lao động sống nh tiền lơng.
+ Hao phí vật hoá nh chi phí NVL, chi phí hao mòn máy móc
thiết bị công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí cần thiết khác nh thuế tài nguyên( nếu có).
b. Phân loại.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau
về nội dung, tính chất, công dụng, mục đích, vị trí, vai trò trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tuỳ theo đối tợng quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, giác độ
xem xét mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo những tiêu thức sau:
1- Theo nội dung tính chất kinh tế, chi phí có thể chia thành các loại.
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm trị giá nguyên vật liệu thực tế đã sử
dụng phục vụ cho thi công các công trình.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Liên
4
Chuyên đề cuối khoá Kế toán trởng
Chi phí tiền lơng, tiền công: bao gồm tiền lơng phải trả, tiền công phải trả
cho công nhân viên trực tiếp hoạt động thi công trên công trờng.
Chi phí về các khoản trích theo lơng đợc tính vào chi phí sản xuất kinh

doanh (KPCĐ, BHXH, BHYT).
Chí phí khấu hao tài sản cố định và máy móc thiết bị thi công: là trị giá
hao mòn của máy móc thiết bị thi công và các tài sản cố định khác sử dụng
phục vụ cho thi công.
Chi phí công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về các khoản tiền phải trả về các
khoản dịch vụ do bên ngoài cung cấp phục vụ trực tiếp cho thi công nh điện, n-
ớc, điện thoại, vận chuyển.
Các chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho thi
công doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền nh chi phí tiếp khách ở công trình,
các chi phí khác phát sinh trong quá trình thi công
2- Theo khoản mục giá thành: chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là trị giá nguyên vật liệu đã sử dụng
phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: do đặc điểm của sản xuất xây lắp nên trong
chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả cho công
nhân viên trực tiếp thi công trên công trờng.
Chi phí sử dụng máy thi công: là khoản chi phí về sử dụng máy móc thiết
bị phục vụ cho thi công trên công trờng. Trong đó bao gồm: khấu hao máy móc
thiết bị thi công, chi phí nhân viên sử dụng điều khiển máy thi công, chi phí
nguyên liệu sử dụng cho máy thi công và các chi phí khác phục vụ cho máy
hoạt động thi công.
Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ cho
thi công ngoài những khoản chi phí trên nh: chi phí nhân viên quản lý tổ, đội thi
công, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
về các khoản trích theo lơng phải trả công nhân trực tiếp thi công, công nhân
điều khiển máy thi công va nhân viên quản lý tổ đội thi công, các chi phí dịch
vụ mua ngoài sử dụng trực tiếp cho thi công, các chi phí tát nớc vét bùn khi có
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Liên
5

Chuyên đề cuối khoá Kế toán trởng
ma hoặc mạch ngầm, chi phí chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí đền bù hoa
mầu...
3- Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp với công trình đã
hoàn thành:
Gồm: Chi phí biến đổi.
Chi phí cố định.
Chi phí hỗn hợp.
2. Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biển hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao
đông sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất một khối lợng sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trong sản xuất kinh doanh xây lắp, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí
nh nguyên vật liệu, nhân công... bỏ ra để hoàn thành một khối lợng sản phẩm,
công tác xây lắp nhất định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình hoàn thành. Giá thành hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình
hoàn thành là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
b. Phân loại:
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng nh tiêu thụ
sản phẩm, xác định giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực
tiễn cao. Tuy nhiên, yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi khác
nhau sẽ khác nhau. Vì vậy việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để quản trị doanh
nghiệp xác định giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối l-
ợng xây lắp nhất định. Giá dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức hao
phí theo thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB
do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán đợc xác định theo công thức sau:

Z
dự toán
=T + C + TL + V
Trong đó:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Liên
6
Chuyên đề cuối khoá Kế toán trởng
T : Chi phí trực tiếp = chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí nhân
công trực tiếp +chi phí sử dụng máy thi công:
C : Chi phí chung = định mức chi phí chung (51% ữ 74%) x chi phí nhân công.
TL: Thu nhập chịu thuế tính trớc = (T + C) x Tỷ lệ quy định (5,5%)
V : thuế GTGT đầu ra = 5%(T + C + TL).
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành sản xuất một
khối lợng công tác nhất định trong một thời kỳ nhất định. Nó đợc xác đinh vào
cuối kỳ kinh doanh.
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, giá thành thực tế đợc báo
cáo theo 2 chỉ tiêu sau:
+ Giá thành thực tế khối lợng công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí thực tế
bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lợng công tác xây lắp nhất định trong một
thời kỳ nhất định, thờng là một quý. Chỉ tiêu này đợc xác đinh vào cuối kỳ đó
và có tác dụng phản ánh kịp thời mức độ giá thành trong thi công để có biện
pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
+ Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành bao gồm
toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công
trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu t.
- Giá thành kế hoặch: là giá thành đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản
lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh
nghiệp xây lắp.
Z

kế hoạch
= Z
dự toán
mức hạ Z
dự toán
Đối với doanh nghiệp không lập kế hoạch hạ giá thành dự toán thì giá
thành kế hoạch khi bớc vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế
năm trớc và các định mức kinh tế tiên tiến của doanh nghiệp. Nó bao gồm các
chi phí gắn liền với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc xác định trên cơ
sở mức hao phí lao động, hao phí vật t và khung giá áp dụng theo kế hoạch. Do
đó, giá thành kế hoạch và giá thành định mức cùng song song tồn tại và đợc xây
dựng trên cơ sở định mức hiện thành tại mỗi giai đoạn sản xuất.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn có các loại giá thành sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Liên
7
Chuyên đề cuối khoá Kế toán trởng
- Giá đấu thầu xây lắp: là một loại gía thành dự toán mà chủ đầu t đa ra để
các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình với nguyên tắc
gía đấu thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán đáp ứng mục đích
tiết kiệm vốn đầu t.
- Giá hợp đồng xây lắp: là loại gía thành dự toán xây lắp ghi trong hợp
đồng kinh tế đợc ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t sau khi giao nhận thầu.
Về nguyên tắc giá hợp đỗng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc băng giá đấu thầu công
tác xây lắp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí và gía thành
Chi phí và gía thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ, biện
chứng với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, tuy nhiên chúng
cũng có sự độc lập tơng đối với nhau. Chi phí thể hiện hao phí sản xuất còn giá
thành thể hiện kết quả sản xuất.
Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các chi

phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá
trình thi công xây lắp.
Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất định, giá thành
sản phẩm chỉ phản ánh những hao phí liên quan đến khối lợng công việc hoàn
thành, đợc bàn giao nghiệm thu. Gía thành sản phẩm không bao gồm chi phí dở
dang cuối kỳ, các khoản chi phí đã chi nhng chờ phân bổ ở kỳ sau, chi phí
không liên quan đến hoạt động sản xuất nhng lại bao gồm chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ, chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc trích trớc trong kỳ và chi
phí phát sinh trong kỳ trớc nhng cha phân bổ cho kỳ này
Tổng giá
thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Liên
8
Chuyên đề cuối khoá Kế toán trởng
Phần II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp

xây lắp. Một số ý kiến đề xuất nhằm
hoàn thiện vấn đề này
I. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp xây lắp
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm trị giá nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp
chi phí riêng biệt (công trình, hạng mục công trình ...) thì hạch toán trực tiếp
cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tợng
tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan. Tiêu thức
phân bổ thờng đợc sử dụng là: phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo
trọng lợng, khối lợng sản phẩm ...
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x
Hệ số phân
bổ
Trong đó:
Hệ số
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tài khoản sử dụng:
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Liên
9
Chuyên đề cuối khoá Kế toán trởng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621:
Bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp của doanh nghiệp xây lắp trong kỳ hạch toán (gồm có thuế GTGT- trong tr-
ờng hợp doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp - ,hoặc không có
VAT - trong trờng hợp doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ).
Bên Có :
- Trị giá nguyên liệu vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang và chi tiết cho các đối tợng để tính giá thành công trình xây lắp, giá
thành sản phẩm dịch vụ, lao vụ ...
TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu.
1. Khi mua hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp
trong kỳ ghi:
+ Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621
Trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng
Có TK 152, 153
+ Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động
xây lắp (đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính VAT theo phơng pháp
khấu trừ) trong kỳ ghi:
Nợ TK 621: Giá mua nguyên vật liệu cha có VAT

Nợ TK 133 : VAT đợc khấu trừ
có TK 111, 112, 331, 141: Tổng số tiền theo giá thanh toán.
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ (đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính VAT theo ph-
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Liên
10

×