1
MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, một loại
hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực nhằm tăng cường
thể chất cho con người, nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm phong phú
đời sống văn hóa và giáo dục con người phát triển cân đối hợp lý ( phát triển con
người với đầy đủ 5 phẩm chất: trí – đức – thể - mỹ - lao).
Bóng đá là một môn hoạt động tập thể có tính đối kháng trực tiếp và có
quá trình hình thành phát triển lâu đời, là môn thể thao không chỉ nằm trong hệ
thống thi đấu chính thức ở Đại hội Olympic mà còn thường xuyên tổ chức các
giải thi đấu lớn.
Bóng đá không chỉ mang lại tinh thần nâng cao sức khỏe mà nó còn hình
thành ở con người các phẩm chất nhân cách như: Dũng cảm, đoàn kết, lòng
quyết tâm, tính kỷ luật, tính quả quyết, sáng tạo, giao lưu, hợp tác, hữu nghị…
Trong những năm gần đây luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
Bóng đá Việt Nam đã gặt hái được khá nhiều thành công nhưng bên cạnh những
thành công đó vẫn còn có nhiều điều hạn chế, đó là sự hạn chế về thể lực của
các cầu thủ. Huấn luyện thể lực là công tác quan trọng trong Bóng đá. Hiện nay,
Bóng đá hiện đại đỏi hỏi các cầu thủ phải có thể lực thật tốt, dẻo dai, có như vậy
mới đáp ứng được yêu cầu tập luyện và thi đấu. Thật vậy, một cầu thủ tốt biết
phát huy khả năng đó trong khi có bóng hoặc không có bóng người đó thực hiện
ý đồ chiến thuật không mệt mỏi, luôn đứng trước đối phương hơn thế nữa có thể
lực tốt cầu thủ sẽ làm chủ được tinh thần trong giây phút căng thẳng đảm bảo
hiệu suất thi đấu từ đầu đến cuối trận vì vậy thể lực là một phần không thể tách
rời các cầu thủ Bóng đá.
Sức nhanh là tố chất thể lực hết sức quan trọng trong tập luyện và thi đấu.
Bóng đá ngày nay diễn ra với tốc độ nhanh và quyết liệt, yêu cầu VĐV trên sân
phải thực hiện các động tác: chạy, nhảy, dừng đột ngột, xuất phát nhanh…
Ngoài ra đòi hỏi các cầu thủ phải hoàn thành xuất sắc các động tác, kỹ thuật một
cách nhanh chóng, chính xác như kỹ thuật giữ bóng, dẫn bóng, sút cầu môn
trong điều kiện có cầu thủ đối phương tranh chấp, cản phá. Chính vì vậy sức
nhanh là một trong những thước đo trình độ huấn luyện thể lực cho VĐV
Bóng đá.
Sức nhanh được coi là một loại tố chất đặc biệt rất dễ bị mai một theo thời
gian nếu không được tập luyện thường xuyên. Những cầu thủ có khả năng trội
về tốc độ so với kỹ thuật thì thường mất khả năng thi đấu nhanh hơn so với
những người cũng bỏ tập như thế nhưng có khả năng kỹ thuật trội hơn. Điều này
chứng tỏ rằng tốc độ nhanh phát triển ở một mức độ nào đó là có tính chất nhất
thời và điều này càng rõ rệt nếu trong công tác huấn luyện không có sự kết hợp
phát triển nó với việc phát triển kỹ chiến thuật
Là cán bộ thể thao trong tương lai, tôi không khỏi băn khoăn suy nghĩ
những cầu thủ trẻ hôm nay chính là thế hệ đại diện cho sự phát triển của Bóng
đá tỉnh Nam Định nói riêng và của nước nhà nói chung. Qua quan sát các em
VĐV năng khiếu Bóng đá trẻ trên địa bàn tỉnh Nam Định tập luyện chúng tôi
nhận thấy vấn đề thể lực của các em là rất hạn chế, đặc biệt là sức nhanh. Các
cầu thủ không có được sự nhanh nhẹn cần thiết trong từng pha tranh bóng để
thực hiện sự phối hợp và ý đồ của HLV. Chính vì vậy thành tích thi đấu đạt
chưa cao. Sự hạn chế đó do một số nguyên nhân sau:
+ Quá trình huấn luyện chưa hợp lý và khoa học, còn dựa nhiều vào kinh
nghiệm bản thân.
+ Sử dụng bài tập cũ không phù hợp với bóng đá hiện đại.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh cho nam vận động
viên Bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định”.
* Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn ra các bài tập phát triển sức nhanh đạt hiệu quả cao và có thể
ứng dụng trong thực tiễn huấn luyện và giáo dục sức nhanh cho VĐV Bóng đá
lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định nói riêng và cả nước nói chung. Từ đó góp phần
nâng cao thể lực cho VĐV, giúp các VĐV đạt thành tích cao trong tập luyện và
thi đấu.
* Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên đề tài tiến hành 2 mục tiêu cụ thể sau:
- Mục tiêu cấp 1: Nghiên cứu thực trạng và lựa chọn bài tập phát triển
sức nhanh cho nam VĐV Bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định.
- Mục tiêu cấp 2: Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập
phát triển sức nhanh cho nam VĐV Bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định.
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 3/2010 đến tháng 5/2011 và
được chia làm 3 giai đoạn. Quá trình nghiên cứu được thực hiện trên 20 VĐV
Bóng đá lứa tuổi 11 - 13 tỉnh Nam Định và Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm của môn bóng đá.
Bóng đá là môn thể thao đồng đội được chơi theo qui tắc đề ra trong luật
bóng đá. Các vận động viên tham gia chơi bóng đá được coi là các cầu thủ, họ
thường sử dụng một trái bóng hình cầu được gọi đơn giản là quả bóng đá, trái
bóng hoặc trái banh. Trong trận đấu bóng đá, hai đội, mỗi đội gồm 11 cầu thủ sẽ
tìm cách đưa bóng vào khung thành của đối phương, đội nào đưa được bóng vào
nhiều hơn sẽ là đội chiến thắng.
Môn bóng đá với các luật chơi gần như ngày nay bắt đầu phổ biến từ giữa
thế kỉ XIX tại các trường học trên nước Anh. Trải qua thời gian bóng đá ngày
càng được hoàn thiện và ngày nay bóng đá đã được chơi ở nhiều cấp độ chuyên
nghiệp trên khắp thế giới với hàng triệu người đến sân theo dõi các trận đấu
cũng như hàng tỉ người theo dõi trên truyền hình.
1.2. Vai trò của bóng đá.
1.2.1. Giá trị trong lĩnh vực giáo dục thể chất con người.
Nằm trong hệ thống các phương tiện giáo dục thể chất cũng như nhiều
môn thể thao khác, bóng đá được coi là môn thể thao có giá trị rất lớn để phát
triển thể chất và sức khỏe con người, đặc biệt là thanh thiếu niên.
Tập luyện bóng đá một cách khoa học nghiêm túc và đúng phương pháp sẽ giúp
cho cơ thể phát triển toàn diện, cân đối. Có thể tập, có thể chơi bóng đá rất sớm,
từ tuổi mẫu giáo, tiểu học, với mục đích là làm cho cơ thể trẻ em nhanh nhẹn,
cứng cáp, với hoạt động ngoài trời là chủ yếu, bóng đá còn giúp con người gần
gũi gắn bó với môi trương thiên nhiên, làm tăng khả năng dưỡng dục cả về tâm
lý và trí lực.
Tập luyện và thi đấu bóng đa là hoạt động có cường độ cao, đối kháng
trực tiếp là hoạt động đòi hỏi sự chuẩn mực của các kỹ năng điều khiển quả
bóng tròn, do đó cần một sự tập luyện chuyên cần ở tuổi trẻ. Để thành tài thì khổ
luyện luôn chiếm phần nhiều hơn so với năng khiếu bẩm sinh đó là đặc điểm của
3
bóng đá. Bóng đá là môn đối kháng trực tiếp, với luật chơi cho phép dùng sức
mạnh “thân chống thân” và diễn ra với tốc độ cao, trong không gian rộng, đòi
hỏi cầu thủ không chỉ đáp ứng tốt về sức mạnh, tốc độ kỹ thuật cá nhân điêu
luyện mà còn có tính chất chiến đấu, lòng dũng cảm và bản thân hoạt động,
bóng đá đã giúp cầu thủ rèn luyện, phát triển một cách hữu hiệu các tố chất tâm
lý này. Như vậy, tập luyện bóng đá làm thay đổi theo hướng tích cực khả năng
tâm lý của tuổi trẻ.
1.2.2. Giá trị trong lĩnh vực giao lưu xã hội.
Với tính phổ cập rất cao và quy mô phát triển rộng khắp, bóng đá đã trở
thành một phương tiện, một điều kiện giao lưu xã hội hữu hiệu, phạm vi giao
lưu qua phương tiện hoạt động bóng đá có thể thấy rất rõ ở nhiều cấp độ: Giữa
các cơ sở, địa phương, giữa các tỉnh thành các quốc gia và châu lục.
Ngày nay, những giải bóng đá lớn, những trận thi đấu đã trở thành dịp hội
tụ, gặp gỡ của các cầu thủ, các VĐV, các khách du lịch và các nhà kinh tế, đôi
khi là các chính khách. Bóng đá trở thành chiếc cầu giao lưu nối gần lại những
cách biệt không chỉ về lĩnh vực địa lý, mà cả với các lĩnh vực khác như kinh tế,
chính trị, văn hóa… là cơ hội để tìm hiểu, học hỏi, trao đổi mọi vấn đề của xã
hội loài người. Bóng đá được coi là tiếng nói hòa bình hữu nghị giữa các dân
tộc, làm cho thế giới gần lại với nhau hơn.
1.2.3. Giá trị trong lĩnh vực giải trí.
Bóng đá cũng như nhiều môn thể thao khác và giống các môn nghệ thuật
trình diễn là có giá trị giái trí cao, hoạt động bóng đá không chỉ hấp dẫn con
người ở lĩnh vực thưởng thức nghệ thuật của trình diễn, mà còn hấp dẫn, lôi
cuốn người ta vào hoạt động “tự trình diễn”. Sau những giờ làm việc, học tập
mệt mỏi nhiều người lựa chọn vận động hoặc màn hình nhỏ để thư giãn, là lớp
trẻ lại lựa chọn sân bãi quả bóng tròn làm phương tiện giải trí cho mình. Bóng
đá là môn thể thao có “ma lực” lôi cuốn cả người xem và người chơi.
Ngày nay, tham gia vào các trận đấu, các giải bóng đá lớn như giải Cúp
Châu Âu, Châu Mỹ, Cúp thế giới… không chỉ các cầu thủ và hàng ngàn khán
giả trên sân vận động, mà còn có nhiều hơn thế rất nhiều, hàng tỷ người khắp
4
hành tinh say sưa “sống cùng Bóng đá” qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Số người có nhu cầu thưởng thức Bóng đá trên thế giới rất lớn, đã vượt xa bất cứ
môn nghệ thuật giải trí nào khác.
Đối với học sinh, sinh viên, bóng đá là một trong những hoạt động giải trí
được lựa chọn nhiều nhất khi có thời gian tự do. Tuy nhiên các điều kiện về cơ
sở sân bãi là những khó khăn, nhất là ngày nay xu thế đô thị hóa ngày càng phát
triển mạnh, các sân chơi cho trẻ em ngày càng hiếm dần. Cần tổ chức lại các
hoạt động thể thao nói chung và bóng đá nói riêng theo các hình thức câu lạc bộ
và đặc biệt cần giành những sân chơi thể thao cho trẻ để bóng đá thật sự phát
huy thế mạnh của nó trong lĩnh vực giáo dục và giải trí cho thế hệ trẻ.
1.2.4. Giá trị trong lĩnh vực kinh tế.
Xuất xứ của bóng đá lúc đầu là hoạt động giải trí và những người chơi
bóng đá cũng như các môn thể thao khác đều là nghiệp dư. Nhưng với đặc thù
riêng ở tính hấp dẫn cao, mức độ phát triển rộng khắp và mang tính chất chi
phối tới đời sống xã hội, bóng đá đã nhanh chóng tiến tới con đường chuyên
nghiệp. Bóng đá nhà nghề ra đời ở Châu Âu từ đầu thế kỷ XX, kết thúc thế kỷ
XX, bóng đá chuyên nghiệp có mặt ở tất cả các Châu lục trên thế giới.
Ngày nay, những câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp mạnh trên thế giới
đều gắn liền với những tổ chức công nghiệp, doanh nghiêp lớn và trở thành một
bộ phận sinh lợi của nó. Như vậy, bóng đá chuyên nghiệp đã bước vào thương
trường và trở thành một ngành kinh doanh sinh lợi.
Tổ chức bóng đá thế giới (FIFA) điều hành các hoạt động bóng đá chuyên
nghiệp thế giới có doanh thu ngang với doanh thu của những tập đoàn kinh tế
lớn trên thế giới. Vì vậy FIFA đã có điều kiện giúp đỡ , hỗ trợ một cách hiệu quả
nhiều nước thành viên phát triển bóng đá mạnh mẽ, đặc biệt là phát triển bóng
đá trẻ, bóng đá học đường, ở những quốc gia có nền bóng đá phát triển mạnh,
doanh thu mà bóng đá mang lại có thể sánh ngang với doanh thu của ngành du
lịch và trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
1.3. Vai trò và ý nghĩa của tố chất thể lực.
Khi nói đến thể thao thì vấn đề thể lực bao giờ cũng được quan tâm hàng
đầu và không được xem nhẹ. Các chuyên gia lý luận hàng đầu của thể giới như:
5
Matveep (Nga), Điền Mai Cửu (Trung Quốc), D.Hare (Đức) đều cho rằng: Yếu
tố thể lực của vận động viên ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt tới
trình độ thành tích cao hơn.
Để đạt được thành tích cao trong thể thao thì vận động viên được trang bị
đầy đủ thể lực, tâm lý, chiến thuật, kỹ thuật và phải biết kết hợp các yếu tố trên
một cách hợp lý. Một khi việc tiếp cận kỹ thuật càng gần và nhanh chóng hơn
thì yếu tố thể lực càng trở nên quan trọng trong việc giành thắng lợi. Nói cách
khác khi khoảng cách khác biệt về trình độ kỹ chiến thuật của các vận động viên
được thu hẹp thì yếu tố thể lực sẽ có ảnh hưởng tới sự thắng bại trong thi đấu.
Ngày nay xu hướng phát triển của bóng đá hiện đại mang tính chất tổng
lực đòi hỏi vận động viên phải hoàn thành khối lượng vận động lớn như: Chạy
tốc độ, sử dụng hàng loạt các động tác kỹ thuật, tranh cướp bóng với đối
phương… Vì vậy, thể lực trong bóng đá không phải là một trạng thái thể chất
bình thường, nó không giống với một số môn thể thao khác. Nếu cầu thủ không
có thể lực tốt sẽ không hoàn thiện được nhiệm vụ mà Ban huấn luyện giao cho
sẽ dẫn tới ảnh hưởng kết quả của toàn đội.
Chính vì lý do này trong công tác huấn luyện bóng đá, ngoài việc trang bị
tốt cho cầu thủ về mặt kỹ thuật, các huấn luyện viên cần chú trọng vấn đề thể
lực. Thông qua việc huấn luyện thể lực có thể tăng cường sức khỏe cho vận
động viên, phát triển toàn diện các tố chấ: Sức nhanh, mạnh, bền… nâng cao
hoạt động của cơ thể.
Trong các môn thể thao đồng đội nói chung, môn bóng đá nói riêng để
giành được nhiều chiến thắng ngoài việc phát huy tới mức tối đa mọi nỗ lực của
từng thành viên trong đội cần có sự hỗ trợ lẫn nhau trong thi đấu, sự bọc lót đan
xen giữa các tuyến tạo thành khối lượng thống nhất.
1.4. Đặc điểm sức nhanh trong bóng đá.
Trước hết chúng ta cần hiểu sức nhanh là một tổ hợp các thuộc tính chức
năng của con người trong quy định chủ yếu và trực tiếp tính chất nhanh của
động tác.
6
Sức nhanh là tố chất thể lực để tiến hành các hành vi vận động trong thời
gian ngắn trong các điều kiện quy định.
Khi đánh giá các biểu hiện của sức nhanh người ta phân biệt như sau:
+ Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động.
+ Tốc độ động tác đơn.
+ Tần số động tác.
Những hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau. Đặc
biệt chỉ những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan
với tốc độ động tác. Có thể cho rằng những chỉ số phản ứng năng lực tốc độ
khác nhau, nhưng sự kết hợp của 3 chỉ số này cho phép đánh giá tất cả các biểu
hiện của sức nhanh. Vì vậy huấn luyện sức nhanh là sự kết hợp huấn luyện của
các biểu hiện sức nhanh theo một tuần tự nhất định và cấu trúc của các phần một
cách hợp lý và khoa học.
Nhìn chung năng lực tốc độ của con người mang tính chất chuyên biệt rõ
nét, sự chuyển tiếp trực tiếp của sức nhanh chỉ xảy ra trong các động tác gần
giống nhau vè tính chất phối hợp. Các chỉ tiêu trên quan hệ tương đối độc lập
nên trong thới kỳ huấn luyện phải có phương pháp hợp lý để phát triển tốt những
phần của nó.
Sức nhanh được coi là một loại tố chất “tinh tế” rất dễ bị mai một qua thời
gian (nếu không tập luyện thường xuyên và do tuổi cao). Những cầu thủ có khả
năng trội về tốc độ so với kỹ thuật thì thường mất khả năng tăng tốc độ nhanh
hơn so với những người cùng bỏ tập như thế nhưng có khă năng trội hơn về kỹ
thuật. Điều này chứng tỏ răng tốc độ nhanh phát triển ở mức độ nào đó là có tính
chất nhất thời (sách giáo khoa bóng đá).
Đối với hoạt động bóng đá sức nhanh đánh giá qua các mặt sau:
- Nhanh về xuất phát thường là xuất phát trong vận động.
- Nhanh về tốc độ chạy: Bao gồm các loại chạy biến tốc, biến hướng tốc độ
chạy khi có và không có bóng.
- Nhanh về nhận thức vị trí.
7
- Nhanh trong khống chế và xử lý bóng đá thi đấu.
- Nhanh trong nhận thức chiến thuật: Biết giải đáp chiến thuật một cách tốt
nhất trong thời gian ngắn nhất.
- So với những tố chất khác, trong thời kỳ huấn luyện một năm, việc phát
triển sức nhanh cũng có nhiều đòi hỏi và yêu cầu cả về ‘chất” và “lượng”
khác nhau trong thời kỳ.
Ví dụ:
+ Thời kỳ chuẩn bị cơ bản: ở đầu thời kỳ phần thể lực chủ yếu vẫn là sức
mạnh, sức bền. Về cuối thời kỳ khi mà cơ thể thích nghi với lượng vận động lớn
thì bắt đầu tập phát triển sức nhanh với các cự ly dài. Nói chính xác là bài tập
kết hợp nhanh, mạnh và nhanh bền.
+ Thời kỳ chuẩn bị cho thi đầu: Cự ly dài giảm dần, tăng dần tốc độ cự ly
ngắn (trong các cự ly 20 – 30m). Tập kết hợp sức nhanh với kỹ thuật, chiến
thuật, yêu cầu về tốc độ đạt cao nhất vào cuối thời kỳ này.
+ Thời kỳ thi đấu: Tất cả các buổi tập đều có nội dung sức nhanh. Tốt
nhát là hàng tuần có một đến hai buổi tập có nội dung về sức nhanh. Yêu cầu
sức nhanh ở đây là đáp ứng với yêu cầu của câc trân đấu.
+ Thời kỳ chuyển tiếp: Việc vận dụng sức nhanh ở đây chỉ là kết hợp với
các bài tập khác như ở các hoạt động thể thao hỗ trợ.
Trong tập luyện và thi đấu bóng đá, yếu tố sức nhanh là tố chất quan
trọng. Nó được thể hiện ở những tình huống tranh bóng và dẫn bóng. Ngoài việc
đòi hỏi VĐV có trình độ kỹ thuật tốt, còn đòi hỏi VĐV có sức nhanh kết hợp với
sức nhanh động tác, sức nhanh phản ứng, sức nhanh tần số một cách chính xác
và hợp lý để có thể tranh cướp bóng của đối phương hoặc tấn công đối phương.
Việc thực hiện mỗi động tác kỹ thuật đều thông qua quá trình bắt đầu tử việc
quan sát, phán đoán động tác đối phương đến quan sát các hướng tấn công chiến
thuật của đối phương. Đó là vòng trong khép kín của một phản ứng vận động,
thời gian cho mỗi phản ứng vận động này tùy thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau
như: Đối phương, trình độ năng lực, tình huống thi đấu trên sân. Nhưng yếu tố
sức nhanh không chỉ phụ thuộc vào quá trình phản ứng mà còn phụ thuộc vào
sức nhanh động tác. Đó là một trong những cơ sở để quyết định trong nhiều môn
thể thao không chu kỳ.
8
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 11 - 13.
1.5.1. Đặc điểm tâm lý.
Ở lứa tuổi này các em có bước nhảy vọt về thể chất và tinh thần. Điều đó
được thể hiện ở chỗ các em đang tách dần lứa tuổi ấu thơ sang tuổi trưởng
thành. Đây là giai đoạn không phải trẻ con cũng không phải người lớn. Các
phẩm chất mới về ý chí, tình cảm đang hình thành, ở lứa tuổi này sự phát triển
diễn ra phức tạp, đời sống tâm lý còn mâu thuẫn, có phần thay đổi đột biến.
Các em muốn khẳng định tính độc lập của bản thân, điều đó có ảnh hưởng
dến ý thức và thái độ của bản thân mình. Các em luôn hiếu động phá phách,
nghịch ngợm. Tuy vậy, nếu được giáo dục đúng đắn thì không những khắc phục
được những tiêu cực trên mà còn khơi dậy được yếu tố tích cực trên tâm hồn và
tình cảm của các em.
Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh có quá trình hưng phấn cao hơn ức chế
việc tiếp thu những cái mới nhanh hơn nhưng lại rất chóng quên, các em dễ bị
bên ngoài tác động vào nên có sự đánh giá cao về mình khi thành công dễ gây ra
tự mãn, khi thất bại lại rụt rè tự ti, chính sự đánh giá quá cao sẽ gây tác động
không tốt trong tập luyện thể thao. Vì thế khi tiến hành giáo dục và huấn luyện
về lứa tuổi này cần chú ý uốn nắn, nhắc nhở, chỉ bảo định hướng và tác động
đến các em, giúp các em hoàn thành các bài tập. Từ đó, các em sẽ không bị chán
nản, có định hướng, có động cơ tập luyện tốt, qua đó nâng cao hiệu quả bài tập.
1.5.2. Đặc điểm sinh lý.
Lứa tuổi này đang trên con đường phát triển nên chưa đầy đủ và hoàn
thiện như người trưởng thành. Vì vậy cần chú trọng đưa ra lượng vận động phù
hợp để có lợi cho sự phát triển sau này. Do đó yêu cầu đặt ra cần có sự vượt
ngưỡng ở lứa tuổi này.
- Hệ thần kinh: Bộ não của các em trong lứa tuổi này đang trong giai
đoạn phát triển đối với các vùng dưới vỏ não và còn yếu, vì vậy sự tập trung chú
ý của các em chưa bền, sức nhanh và tốc độ ổn định nhất, các phản xạ có điều
kiện tương đối bền vững, các loại ức chế bên trong thể hiện rõ rệt ở lứa tuổi này,
hệ thống tín hiệu thứ hai phát triển mạnh mẽ nhờ học, đọc, viết. Các em đã có
9
khả năng mô tả và tiếp thu bẳng ngôn ngữ các cảm giác vận động. Giáo dục thể
chất làm cho sự phối hợp giữa hai hệ thống tín hiệu tính tế hơn và mở rộng hơn
ảnh hưởng của lời nói đến chức năng vận động.
- Hệ tuần hoàn: Hệ này đã phát triển, nhưng chưa cân xứng với hệ thần
kinh. Cơ tim của các em còn nhỏ, tính đàn hồi yếu, van tim chưa phát triển,
dung tích và thể tích còn nhỏ, nhịp đập của tim nhanh (80 – 85 lần/phút) cơ năng
hoạt động của tim chưa ổn định do sự co bóp yếu. Vì vậy cần áp dụng các bài
tập trong thời gian ngắn, khi sử dụng cần tính toán hợp lý.
- Hệ hô hấp: Hệ hô hấp phát triển chưa đầy đủ nhất là phổi các ngăn của
buồng, túi phổi còn nhỏ. Vì vậy khi hoạt động tần số hô hấp của các em tăng lên
nhiều và nhanh chóng mệt mỏi.
- Hệ vận động: Xương của các em tuy đã cứng nhưng vẫn trong giai đoạn
đang phát triển mạnh mẽ về chiều dài, lớp sụn bọc khớp dày, sụn chân đang đòi
hỏi điều kiện tốt để phát triển.
Đặc biệt các em ở lứa tuổi này xương chưa kết hóa đầy đủ, dễ bị di
chuyển méo lệch. Vì vậy hạn chế các bài tập làm phát triển quá mức hệ thống cơ
bản, không bắt các em mang vác quá nặng hoặc làm động tác tĩnh, căng thẳng
một bộ phận quá lâu. Những hoạt động đấy dễ làm xương phát triển dị hình và
kìm hãm xương phát triển nhanh chóng về chiều dài cơ bắp các em còn mảnh
dẻ, phát triển chậm hơn sự phát triển của xương, chủ yếu phát triển về chiều dài.
Thông qua việc tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 13 – 15 chúng
tôi nhận thấy việc đưa nội dung bài tập vào để giáo dục sức nhanh cho các em là
hợp lý.
10
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết 2 mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau.
2.1.1. Phương pháp đọc và tham khảo tài liệu.
Sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu để có được thông tin cần thiết về
cơ sở lý luận của đề tài. Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hóa các kiến
thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận, phương
pháp kiểm tra, đánh giá đề xuất xây dựng giả thiết khoa học, xác định mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu cũng như phục vụ cho việc phân tích kết quả nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn các bài tập
phù hợp.
2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm.
Để việc nghiên cứu lựa chọn bài tập được tốt đề tài đã tiến hành quan sát
sư phạm các buổi tập của một số câu lạc bộ bóng đá trẻ nhằm rút ra các thông tin
cần thiết trong việc huấn luyện sức nhanh cho các cầu thủ Bóng đá lứa tuổi 11 –
13 tỉnh Nam Định. Đồng thời sử dụng phương pháp này quan sát quá trình tập
luyện của các VĐV để kịp thời uốn nắn sửa chữa.
2.1.3. Phương pháp phỏng vấn.
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn gián tiếp và phỏng vấn gián tiếp:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập số liệu cần nghiên cứu, nội
dung phỏng vấn bao gồm các vấn đề nghiên cứu cụ thể theo phiếu phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với
các chuyên gia, HLV ở các tỉnh thành phố có phong trào bóng đá phát triển.
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Đề tài sử dụng phương pháp này để kiểm nghiệm, đánh giá tìm hiều tính
hiệu quả trong quá trình thực nghiệm các bài tập vào thực tế nhằm phát triển
11
sức nhanh chuyên môn cho VĐV. Sau khi đã có chất lượng và xác định được bài
tập, đề tài tiến hành phân nhóm và tổ chức cho các em tập luyện tổng số 20 em.
+ Nhóm đối chiếu: Gồm 10 em tập các bài tập do ban huấn luyện của đội
đề ra.
+ Nhóm thực nghiệm: Gồm 10 em tập các bài tập do đề tài đưa ra lựa chọn.
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Đề tài sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm cùng với phương pháp
quan sát sư phạm để đo đạc và kiểm tra thành tích các bài tập cũng như kiểm tra
để tiến hành phân nhóm trước thực nghiệm và kiểm tra kết quả sau thực nghiệm.
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê.
Chúng tôi sử dụng các công thức tính:
- Số trung bình cộng.
n
x
x
i
∑
=
Trong đó:
:X
Là số trung bình.
n: Là số lượng đối tượng quan sát.
∑
:
là dấu hiệu tổng.
X
i
: Là giá trị của từng cá thể.
- Phương sai :
1
)(
1
2
2
−
−
=
∑
=
n
xx
n
i
i
σ
Với n<30
- Độ lệch chuẩn:
2
σσ
=
- Công thức tính hệ số tương quan:
∑ ∑
∑
−−
−−
=
22
)()(
))((
BBAA
BBAA
xxxx
xxxx
r
12
2.2. Tổ chức nghiên cứu.
2.2.1. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện từ tháng 11/2009 đến tháng 05/2011 chia làm 3
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ tháng 11/2009 đến tháng 03/2010:
+ Chọn tên đề tài
+ Lập đề cương nghiên cứu
+ Xây dựng và bảo vệ đề cương trước hội đồng khoa học
- Giai đoạn 2: Từ tháng 03/2010 đến tháng 12/2010:
+ Đọc tham khảo tài liệu.
+ Xây dựng phiếu phỏng vấn.
+ Thu thập xử lý số liệu.
+ Giải quyết nhiệm vụ 1 và 2.
- Giai đoạn 3:
+ Hoàn chỉnh và bảo vệ luận văn trước hội đồng khoa học.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:
- Trung tâm đào tạo vận động viên Nam Định.
- Trường đại học TDTT Bắc Ninh.
2.2.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Các bài tập phát triển sức nhanh cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 -13
- 20 VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định.
13
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Giải quyết mục tiêu cấp 1: Nghiên cứu thực trạng và lựa chọn
bài tập phát triển sức nhanh cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh
Nam Định
3.1.1. Thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức nhanh của nam VĐV
bóng đá lứa tuổi 11 - 13tỉnh Nam Định.
Để đánh giá thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức nhanh cho nam
VĐV bóng đá lứa tuổi 11 - 13 tỉnh Nam Định, chúng tôi tiến hành tổng hợp,
thống kê và quan sát các buổi tập phát triển sức nhanh và trung tâm TDTT tỉnh
Nam Định sử dụng. Quan sát 32 buổi tập phát triển sức nhanh của nam VĐV
Bóng đá lứa tuổi 11 - 13 tỉnh Nam Định. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1:
Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức nhanh cho nam
VĐV bóng đá lứa tuổi 11 -13 tỉnh Nam Định (n = 10).
TT Các bài tập Sử dụng Tỷ lệ %
1 Chạy 20m xuất phát cao (s) 18 56,2
2 Chạy zích zắc trong tam giác đều 12m (s) 16 50
3 Chạy nầng cao đùi tại chỗ 20L tần số tối đa (s) 7 21,8
4 Chạy xuất phát theo hiệu lệnh 7 21,8
5 Sút bóng nhanh với 2, 3 bước đà. 7 21,8
6 Tranh cướp bóng sút cầu môn 15 46,8
7 Chạy biến tốc 8 25
Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy trong quá trình huấn luyện phát triển sức
nhanh, HLV đội Nam Định chỉ sử dụng 7 bài tập để phát triển sức nhanh. Các
bài tập chạy được sử dụng nhiều (chiếm 46,8 – 56,2%), các bài tập với bóng ít
được sử dụng. Đặc biệt không có trò chơi nào được sử dụng. Qua đây có thể
đánh giá rằng do các bài tập ít, sử dụng lặp lại nhiều lần đã không tạo được hưng
phấn tập luyện cho các VĐV trẻ. Chính vì vậy đã dẫn đến thực trạng sức nhanh
của đội còn hạn chế.
3.1.2. Thực trạng sức nhanh của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13
tỉnh Nam Định.
14
3.1.2.1. Lựa chọn test đánh giá sức nhanh.
Để lựa chọn test cần có những phép đo giải đáp được những yêu cầu
chuyên biệt như:
- Sự tiêu chuẩn (phương pháp và điều kiện lập test đều như nhau trong
mọi trường hợp ứng dụng test).
- Có hệ thống đánh giá.
- Đủ độ tin cậy.
- Có tính thông báo.
Các test đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy và tính thông báo được gọi là đủ
phẩm chất. Quá trình thử nghiệm gọi là lập test. Giá trị số lượng thu được nhờ
phép đo là kết quă lập test.
Các test trong đó có nhiệm vụ vận động gọi là test vận động, kết quả test
này có thể là thành tích vận động hoặc là các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa có 3 test
vận động.
- Các bài tập kiểm tra: VĐV thể hiện kết quả tốt nhất bằng thành tích
vận động.
- Thử nghiệm chức năng tiêu chuẩn: định hướng thống nhất đến với vận
động theo đại lượng thực hiện theo đại lượng các thống nhất sinh lý, kết quả
của test là các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa ở hoạt động tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu
vận động, khi các dấu vết sinh lý ở đại lượng tiêu chuẩn.
Qua nghiên cứu, tổng hợp tài liệu chuyên môn, chúng tôi lựa chọn được
06 test đánh giá sức nhanh đó là:
- Test chạy 20m tốc độ xuất phát cao (s).
- Test dẫn bóng tốc độ 20m (s).
- Test chạy hình dẻ quạt (s).
- Test dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn (khoảng cách 30m) tốc độ cao.
- Test chạy xuất phát nhanh theo hiệu lệnh (10m).
- Dẫn bóng luồn 7 cọc tốc độ cao.
15
Để việc lựa chọn test được chính xác hơn, chúng tôi tiến hành phỏng vấn
30 chuyên gia, HLV và một số cán bộ chuyên môn trong công tác giảng dạy
và huấn luyện. Test được lựa chọn đạt tỷ lệ 80% trở lên. Kết quả trình bày tại
bảng 3.2:
Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức nhanh cho
nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định (n = 30).
Kết quả phỏng vấn
Số người
tán thành
Tỷ lệ
%
1 Test chạy 20m tốc độ xuất phát cao (s) 26 87
2 Test dẫn bóng tốc độ 20m (s) 28 93
3 Test chạy hình dẻ quạt (s) 25 83
4 Test dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn (khoảng
cách 30m) tốc độ cao (s)
10 66
5 Test chạy xuất phát nhanh theo hiệu lệnh
(10m) (s)
19 63
6 Dẫn bóng luồn 7 cọc tốc độ cao (s) 24 80
Qua kết quả phỏng vấn ở bảng 3.2 chúng tôi chọn được 4 test có tỷ lệ tán
thành từ 80% trở lên.
- Test chạy 20m tốc độ xuất phát cao
- Test chạy hình dẻ quạt
- Test dẫn bóng tốc độ 20m.
- Dẫn bóng luồn 7 cọc tốc độ cao.
16
3.1.2.2. Xác định tính thông báo của test đã lựa chọn với thành tích của
nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định.
Để làm được điều này, chúng tôi xác định mối tương quan của các test,
giữa kết quả lập test với thành tích thi đấu của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 –
13 tỉnh Nam Định. Các test thỏa mãn yêu cầu:
- Tiến hành trên cùng đối tượng.
- Trong cùng thời gian và đối tượng tập luyện.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Hệ số tương quan giữa các test lựa chọn với thành tích của
nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định.
TT Hệ số Kết quả kiểm tra
r p
1 Test chạy 20m tốc độ xuất phát cao (s) 0,82 <0,01
2 Test dẫn bóng tốc độ 20m (s) 0,91 <0,01
3 Test chạy hình dẻ quạt (s) 0,87 <0,01
4 Dẫn bóng luồn 7 cọc tốc độ cao (s) 0,69 <0,05
Qua bảng 3.3 cho thấy các test (1, 2, 3) có hệ số tương quan chặt chẽ với
thành tích của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định, hầu hết các
test đều có r > 0.7 ở ngưỡng xác suất p < 0.01. Điều đó chứng tỏ các test đều có
mối quan hệ mật thiết với tố chất sức nhanh trong bóng đá. Vì vậy, các test này
hoàn toàn đủ độ tin cậy và có thể dùng để đánh giá sức nhanh cho nam VĐV
bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định, đó là các test:
- Test chạy 20m tốc độ xuất phát cao
- Test chạy hình dẻ quạt
- Test dẫn bóng tốc độ 20m.
17
3.1.2.3. Thực trạng sức nhanh của nam VĐV Bóng đá lứa tuổi 11 – 13
tỉnh Nam Định.
Để đánh giá thực trạng sức nhanh của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13
tỉnh Nam Định chúng tôi tiến hành so sánh sức nhanh của VĐV đội Nam Định
với VĐV có cùng lứa tuổi của đội bóng Thể Công Viettel. Đội bóng đá lứa tuổi
11 – 13 Thể công Viettel là đội bóng có trình độ đồng đều và thể lực tương đối
tốt. Được sự giúp đỡ của HLV đội Thể công Viettel chúng tôi đã kiểm tra được
thành tích của 18 VĐV Thể công Viettel lứa tuổi 11 – 13 bằng 3 test mà chúng
tôi đã lựa chọn. Sau đó chúng tôi so sánh thành tích của đội bóng Thể công
Viettel với đội Nam Định. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. So sánh sức nhanh của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13
tỉnh Nam Định với Thể công Viettel (nA=20,nB=20).
Kết quả kiểm tra
A
x
δ
±
(Nam Định)
B
x
δ
±
(Thể công
Viettel)
t
tính
P
1
Chạy 20m tốc độ xuất
phát cao (s)
4,42
±
0,35 4,35
±
0,37 3,18 <0,05
2 Dẫn bóng tốc độ 20m (s) 5,54
±
0,48 5,41
±
0,42 2,23 <0,05
3 Chạy hình dẻ quạt (s) 12,13
±
0,62 12,03
±
0,56 2,86 <0,05
Qua bảng 3.4 chúng tôi nhận thấy cả 3 test đều có t
tính
> t
bảng
=1,96 ở
ngưỡng xác suất P<0,05. Hay nói cách khác sức nhanh của VĐV Thể công
Viettel tốt hơn so với tỉnh Nam Định. Điều này khẳng định thêm rằng sức nhanh
của VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định là rất hạn chế.
3.1.3. Lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh cho nam VĐV bóng đá
lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định.
Căn cứ vào nguyên tắc, cơ sở lựa chọn bài tập, qua tham khảo tài liệu
chuyên môn chúng tôi chọn được 15 bài tập phát triển sức nhanh. Để lựa chọn
được những bài tập có hiệu quả nhất chúng tôi tiến hành phỏng vấn 30 nhà
chuyên môn, giáo viên, HLV. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.5.
18
Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh
cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định (n = 30).
T
T
Nhóm
bài tập
Nội dung bài tập
Kết quả
phỏng vấn
Đồng
ý
Tỷ lệ
%
1
Nhóm
bài tập
cá nhân
Chạy xuất phát cao 30m 22 73.3
Chạy zich zăc 30m 24 80
Dẫn bóng nhanh theo hiệu lệnh 13 43.3
Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 30m 23 76.6
Tranh cướp bóng sút cầu môn 14 46.6
Sút bóng 3, 4 bước đà 26 86.6
Chạy biến tốc 13 43.3
Chạy tốc độ cao đánh đầu 12 40
Dẫn bóng luồn cọc 25m 14 46.6
Nhóm
bài tập
phối
Hai người một bóng vừa di chuyển vừa chuyền
cho nhau
11 36.6
Hai người tranh cướp bóng sút cầu môn 25 83.3
Di chuyển chọn điểm rơi 27 92
Phối hợp tấn công nhanh giữa 3 tiền đạo và 2
hậu vệ
10 33.3
3
Các bài
tập trò
chơi và
thi đấu
Hoàng Anh - Hoàng Yến 23 76.6
Chạy tiếp sức dẫn bóng 12 40
Thi đấu cầu môn 24 80
Người thừa thứ 3 28 93.3
Thi đấu sân nhỏ có điều kiện 15 50
Thi đấu với hai lần chạm bóng 14 46.6
Trò chơi đuổi bắt theo tìn hiệu 25 83.3
Qua bảng 3.5 cho thấy 21 bài tập mà chúng tôi đưa ra với 3 nhóm bài tập,
trong đó có 10 bài tập được các HLV, chuyên gia và các giáo viên ưu tiến sử
dụng. Đó là các bài tập có tỷ lệ 73.3%. Những bài tập lựa chọn mang đầy đủ
tính toàn diện và hoàn toàn phù hợp với nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 -13, đó
là các bài tập:
- Chạy xuất phát cao 30m
- Chạy 30m zích zắc
- Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 30m
19
- Sút bóng 3, 4 bước đà
- Hai người tranh cướp bóng sút cầu môn
- Di chuyển chọn điểm rơi
- Hoàng Anh - Hoàng Yến
- Thi đấu cầu môn
- Người thừa thứ 3
- Trò chơi đuổi bắt theo tín hiệu
Các bài tập được lựa chọn cần phải tập với tần số cao, khối lượng nhỏ và
thời gian nghỉ dài được lặp lại nhiều lần.
Cách thức thực hiện bài tập như sau:
Nhóm bài tập cá nhân.
Bài tập 1: Chạy xuất phát cao 30m.
- Mục đích: Phát triển khả năng phản ứng nhanh chính xác và phát triển
sức nhanh động tác, tốc độ xuất phát.
- Yêu cầu: Thực hiện theo hiệu lệnh còi.
- Nội dung: Xếp thành 2 hàng dọc, đứng sau vạch xuất phát, khi nghe tín
hiệu của còi thì lần lượt từng cặp chạy theo đường chạy đã quy định, chạy với
tốc độ nhanh nhất về đích. Cứ như vậy thực hiện theo đường nước chảy cho
đến hết.
+ Thời gian thực hiện: 10 – 15 phút.
+ Số lần lặp lại: 02 lần, lấy số lần cao nhất.
+ Quãng nghỉ: thực hiện theo đường nước chảy.
Bài tập 2: Chạy 30m zich zăc.
- Đo thời gian nhanh, tính linh hoạt khi thay đổi hướng ở tốc độ cao.
- Yêu cầu: thực hiện với tốc độ nhanh nhất, theo hiệu lệnh còi và tránh
làm đổ cọc.
20
- Nội dung: dùng 3 cọc cắm ở 3 góc, sau đó chạy hết sức luồn qua 3 cọc
và về đích.
+ Thời gian thực hiện: 10 – 15 phút
+ Số lần lặp lại: 02 lần
+ Quãng nghỉ: thực hiện theo nước chảy
Bài tập 3: Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 30m
- Mục đích: phát triển sức nhanh quan sát phối hợp và vận động cùng với
sự khéo léo nhanh nhẹn.
- Yêu cầu: Thực hiện với tốc độ nhanh, theo hiệu lệnh còi và sút bóng
chính xác.
- Nội dung: mỗi người một bóng đứng sau vạch xuất phát, khi có hiệu
lệnh còi thì dẫn bóng luồn qua 4 cọc và sút cầu môn (khoảng cách giữa các cọc
là 2m, khoảng cách vạch xuất phát đến cọc 1 là 12m, khoảng cách từ cọc 4 đến
cầu môn là 12m).
+ Thời gian thực hiện: 10 – 15 phút
+ Số lần lặp lại: 02 lần
+ Quãng nghỉ: thực hiện theo nước chảy.
Bài tập 4: Sút bóng 3, 4 bước đà
- Mục đích: Phát triển sức nhanh động tác riêng.
- Yêu cầu: thực hiện với tốc độ tối đa, sút bóng nhanh và chính xác vào
cầu môn.
- Nội dung: chuẩn bị 5 quả bóng cách cầu môn 7m, khoảng cach giữa mỗi
quả bóng là 50cm. Khi có hiệu lệnh còi, người thực hiện liên tiếp sút bóng vào
gôn bằng các kỹ thuật mình có một cách nhanh nhất.
+ Số lần lặp lại: 02 lần
+ Quãng nghỉ: thực hiện theo nước chảy.
21
A. Nhóm bài tập phối hợp nhóm
Bài tập 5: Hai người tranh cướp bóng sút cầu môn
- Mục đích: phát triển khả năng sức nhanh tranh cướp bóng và khả năng
nhanh nhẹn trong các tình huống có bóng và không bóng.
- Yêu cầu: chạy hết tốc độ, khống chế bóng tốt và sút cầu môn chính xác.
- Nội dung: xếp thành hai hàng có số lượng người bằng nhau, mỗi người
trong hàng cách nhau 1.5m, mỗi hàng cách nhau 5m. HLV đứng giữa 2 người ở
mỗi hàng cách cầu môn 15m, sau đó HLV đá bóng về phía cầu môn. Hai người
ở hai nhóm chạy thật nhanh về hướng bóng, tranh cướp, khống chế bóng sút
chính xác vào cầu môn bằng kỹ thuật đá bóng.
+ Số lần lặp lại: 02 lần.
+ Quãng nghỉ: thực hiện theo nước chảy.
Bài tập 6: Di chuyển chọn điểm rơi.
- Mục đích: phát triển sức nhanh quan sát, chọn vị trí.
- Yêu cầu: di chuyển nhanh, chọn vị trí tôt cố gắng nhận bóng trước khi
bóng rơi xuống đất.
- Nội dung: mỗi người một bóng lên cao về các hướng khác nhau, sau đó
cố gắng chọn điểm rơi khống chế bằng kỹ thuật bóng đa.
+ Số lần lặp lại: 5 lần
+ Quãng nghỉ: mỗi lần thực hiện nghĩ giữa 2 phút.
B. Các bài tập trò chơi và thi đấu
Bài tập 7: Hoàng Anh - Hoàng Yến
- Mục đích: phát triển sức nhanh phản ứng vận động.
- Yêu cầu: thực hiện nghiêm túc, nhanh nhẹn, nhiệt tình, đúng luật.
- Nội dung: Xếp thành 2 hàng, mỗi người trong hàng đứng cách nhau
1,5m, mỗi hàng cách nhau 2m tạo thành từng cặp đứng đối diện quay lưng vào
nhau. Một hàng tên Hoàng Anh, một hàng tên Hoàng Yến. Khi HLV đọc tên
chạy thì đuổi theo hàng được đọc tên.
22
+ Số lần lặp lại: 2 lần.
+ Quãng nghỉ: 30 giây.
Bài tập 8: Trò chơi đuổi bắt theo tín hiệu
- Mục đích: phát triển khả năng sức nhanh phản ứng vận động.
- Yêu cầu: Thực hiện nghiêm chỉnh, nhiệt tình, nhanh nhẹn, đúng luật.
- Nội dung: Xếp thành hai hàng dọc, mỗi hàng cách nhau 4m. Trong cùng
một hàng người số một cách người số hai là 2m. Khi nghe hiệu lệnh còi thứ nhất
của giáo viên thì VĐV truy đuổi nhau ( số 1 đuổi số 2, số 2 đuổi số 3, số 3 đuổi
số 4…). Khi nghe hiệu lệnh còi thứ hai thì truy đuổi ngược lại (số 4 đuổi số 3, số
3 đuổi số 2, số 2 đuổi số 1).
+ Số lần lặp lại: 3 lần.
+ Quãng nghỉ: 1 phút.
Bài tập 9: Người thừa thứ 3
- Mục đích: phát triển sức nhanh vận động đơn giản.
- Yêu cầu: thực hiện nghiêm túc, nhanh nhẹn, nhiệt tình đúng luật.
- Nội dung: tập trung VĐV thành vòng tròn, điểm danh theo chu kỳ 1.2,
sau đó 2 người tạo thành một cặp đứng trước đứng sau vị trí 1 và 2. HLV chỉ
định một cặp đứng vào giữa vòng tròn và quay lưng lại với nhau. Khi HLV vỗ
vào lưng người nào thì người ấy chạy và người kia đuổi. Người chạy có thể
chạy trong vòng tròn hoặc lách qua từng cặp và có thể đứng trước mặt bất kỳ
cặp nào. Khi người đó đứng trước cặp nào đó chiếm vị trí một thì người đứng ở
vị trí thứ 2 đuổi theo người vừa đuổi của cặp vừa chơi.
Bài tập 10: Thi đấu cầu môn
- Mục đích: phát triển sức nhanh, nhạy bén trong tấn công và phòng thủ.
- Yêu cầu: thực hiện tích cực trong phòng thủ và tấn công để đạt hiệu
quả tốt.
- Nội dung: Hai đội gồm 10 cầu thủ thi đấu sân 5 người và bàn thắng ghi
được công nhận khi mà tất cả các cầu thủ của đội ghi bàn đứng hết bên phần sân
của đội bị thủng lưới
23
+ Thời gian thực hiện: 20 phút.
Có tâng bóng thả lỏng và căng cơ sau trận đấu.
Sau khi lựa chọn được bài tập phát triển sức nhanh cho nam VĐV bóng
đá lứa tuổi 11 – 13 tỉnh Nam Định, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các nhà
chuyên môn, giáo viên, HLV về mức độ ưu tiên cho số buổi tập trong tuần
cũng như thời gian tập cho một buổi. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.6
và bảng 3.7
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn về mức độ ưu tiên sử dụng số buổi tập
trong mỗi tuần huấn luyện sức nhanh cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 11 –
13 tỉnh Nam Định (n = 30).
TT
Kết quả Kết quả phỏng vấn
Số
người
tán
thành
Tỷ lệ
%
Không
tán
thành
Tỷ lệ
%
1 1 buổi 8 26.6 22 73.3
2 2 buổi 15 50 15 50
3 3 buổi 24 80 6 20
4 4 buổi 6 20 24 80
5 5 buổi 14 46.6 16 53.3
Qua kết quả phỏng vấn ở bảng 3.6 cho thấy 80% số người tán thành với
phương án tập luyện là 3 buổi/1 tuần, phương án này có mức độ tán thành cao
hơn hẳn so với các phương án khác và được chúng tôi lựa chọn để xây dựng
chương trình thực nghiệm.
Trên cơ sở xác định được số buổi tập trong một tuần chúng tôi tiếp tục
phỏng vấn để xác định mức độ ưu tiên về thời gian tập phát triển sức nhanh
trong một buổi tập. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.7.
24
Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên thời gian tập luyện sức
nhanh trong một buổi tập (n = 30).
TT
Kết quả Kết quả phỏng vấn
Số người
tán thành
Tỷ lệ %
Không tán
thành
Tỷ lệ
%
1 10 – 15 phút 9 30 21 60
2 15 – 20 phút 13 43.3 17 56.6
3 25 – 30 phút 25 83.3 5 16.6
4 30 – 40 phút 6 20 24 80
5 40 – 50 phút 12 40 18 60
Qua kết quả phỏng vấn ở bảng 3.7 chúng tôi nhận thấy đa số các nhà
chuyên môn, các HLV cho rằng: Đối với lứa tuổi 11 – 13 thì thời gian tập phát
triển sức nhanh khoảng 25 – 30 phút là hợp lý nhất. Trong số 30 người được hỏi
thì 25 người tán thành chiếm tỷ lệ 83.3%.
Từ kết quả nghiên cứu trên đề tài tiến hành xây dựng tiến trình thực
nghiệm. Tiến trình thực nghiệm được trình bày cụ thể ở bảng 3.8:
25