Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Luận văn phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu lương thực duy hưng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.34 KB, 91 trang )

Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Việt Nam gia nhập WTO, đó là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng
thị trường, tìm kiếm khách hàng, đối tác hơn. Tuy nhiên cũng có thách thức không
kém. Các doanh nghiệp phải tự đổi mới bản thân đề ra chính sách, sách lược phù hợp
với môi trường quốc tế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Bên cạnh đó, nền
kinh tế nước ta là một nền kinh tế đang phát triển. Các hoạt động kinh doanh ngày
càng phong phú, đa dạng hơn. Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là một vấn đề rất cấp thiết. Vì dựa trên những chỉ tiêu, kế hoạch, doanh nghiệp
có thể định trước những khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán
mức độ thành công của kết quả kinh doanh.
Thông qua việc đánh giá đúng được tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế thích hợp, xác định được đúng phương
hướng, sử dụng và quản lý một cách tiết kiệm và có hiệu quả về vốn và các nguồn
nhân lực, vật lực để đầu tư một cách hợp lý, để doanh nghiệp có thể đạt được những
kết quả cao trong kinh doanh. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp cần nắm rõ
nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này được
thực hiện trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất khẩu
lương thực Duy Hưng Thịnh. Công ty đã không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, đề ra
những đường lối đúng đắn, phương án kinh doanh, chiến lược phù hợp trong thời kỳ
hội nhập. Tuy nhiên, thị trường được mở rộng và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt hơn. Trong điều kiện phát triển chung, bên cạnh những thuận lợi để
phát triển, công ty cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Do đó, em thực hiện đề tài:
“Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy
Hưng Thịnh”. Để tìm hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất
khẩu lương thực Duy Hưng Thịnh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp công ty nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 1


Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy
Hưng Thịnh, từ đó đề xuất các giải pháp giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cụ thể sau:
- Mục tiêu 1: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cuả Công ty Cổ phần Xuất
khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh từ năm 2011-2013.
- Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu thu thập và được sử dụng trong đề
tài này chủ yếu từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm vừa qua 2011-2013.
Phương pháp phân tích dữ liệu: So sánh, tổng hợp, thống kê những chi tiết nhỏ,
yếu tố thành phần đưa ra nội dung cụ thể, các chỉ tiêu đạt được của Công ty so với đối
thủ cạnh tranh. Dựa vào tình hình Công ty, đề ra giải pháp từ đó đề xuất giải pháp phù
hợp cho Công ty.
1.4. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực
Duy Hưng Thịnh. Các số liệu trong đề tài chủ yếu được cung cấp từ nội bộ Công ty Cổ
phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh.
1.4.2. Thời gian
Đề tài nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất
khẩu Lương thực Duy Hưng trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
Thời gian thực hiện đề tài từ 14/02 đến 14/04.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:

GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 2
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
Quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2011-2013 thông qua các
báo cáo tài chính của Công ty.
1.5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trong 3 năm vừa qua nhằm so sánh việc kinh doanh của công ty năm sau cao hay thấp
hơn năm trước, để từ đó tìm ra điểm yếu cần khắc phục, phát huy tiếp điểm mạnh mà
công ty có được.
1.6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Giới thiệu về công ty
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích hoạt động kinh doanh & Đề ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực
Duy Hưng Thịnh
Chương 5: Kết luận – Kiến nghị
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
2.1. SƠ LƯỢC VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP:
2.1.1. Về vị trí địa lý:
Đồng Tháp là một tỉnh nông nghiệp, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Đông giáp tỉnh Tiền Giang.
- Nam giáp tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long.
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 3
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
- Bắc giáp tỉnh Long An.
- Tây Bắc giáp tỉnh An Giang và Prây - Veng (Campuchia).
Đường biên giới quốc gia dài 52 km. Diện tích tự nhiên 3.390 km
2

, trong đó hơn
220.900 ha diện tích đất nông nghiệp; 180.000 ha đất trồng. Toàn tỉnh có 9 huyện, 2 thị
xã là: Cao Lãnh và Sa Đéc, 142 xã phường, thị trấn, tỉnh lỵ là thị xã Cao Lãnh. Phần tả
ngạn sông Tiền, là một bộ phận của Đồng Tháp Mười, gồm 6 huyện và thị xã Cao
Lãnh, chiếm 68,82% diện tích tự nhiên của tỉnh, hàng năm ngập lũ sâu, chuyên canh
lúa.
Phần hữu ngạn sông Tiền, giáp sông Hậu, gồm ba huyện và thị xã Sa Đéc, là
vùng tập trung đông dân cư, kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, nông nghiệp phát
triển khá toàn diện, có nhiều vườn cây ăn trái vùng trồng hoa kiểng ở thị xã Sa Đéc,
tập trung nhiều cơ sở chế biến gạo.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
Đồng Tháp có hệ thống sông ngòi chằng chịt, trong đó sông Tiền chiếm vị trí
quan trọng và khoảng 1.000 kênh rạch lớn nhỏ xen kẻ nhau theo trục sông Tiền đã tạo
ưu thế đặc biệt phát triển giao thông, nông nghiệp và thương mại. Bên cạnh hệ thống
giao thông đường thuỷ, hệ thống giao thông đường bộ bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ và
đường liên xã đã được nâng cấp và mở rộng, nhất là giao thông nông thôn góp phần
phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Với địa hình đồng bằng bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ bắc xuống nam, tây
sang đông, Đồng Tháp nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ
trung bình hàng năm 27.04
o
C, lượng mưa trung bình hằng năm là 1.174 – 1.518 mm,
độ ẩm trung bình hằng năm khoảng 83%. (Theo website
/>2.1.3. Dân số và lao động
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 4
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
Theo điều tra dân số thời điểm 2013 Đồng Tháp có 1.654.680 người. Trong đó,
nam: 806.281 người, nữ: 848.399 người; thành thị: 285.606 người, nông thôn:
1.369.374 người. Mấy năm qua tốc độ đô thị hoá diễn ra khá mạnh.

Tình hình dân tộc, người Kinh chiếm 99,4% còn lại là người Hoa, Khơmer, Tày,
Mường Có 20,14% dân số là tín đồ các tôn giáo. Trong đó, đạo Hoà Hảo chiếm
11,46%, đạo Cao Đài: 3,35% và đạo Thiên Chúa: 2,25%.
Mật độ dân số: 489 người/km
2
. Tỷ lệ sinh: 1,822%; tỷ lệ chết: 0,569%; tỷ lệ tăng
tự nhiên: 1,25 %. Nguồn lao động dồi dào chiếm 52% dân số của tỉnh, lao động được
đào tạo khoảng 9,5% dân số. Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế:
nông nghiệp chiếm khoảng 82,71%, công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 6,05%; dịch
vụ chiếm khoảng 11,2%. ( Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đồng Tháp)
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên:
Đồng Tháp có nguồn nước ngọt dồi dào. Hệ thống kênh rạch khá hoàn chỉnh
phục vụ cho giao thông thuỷ và quan trọng nhất là làm nhiệm vụ đưa nước và rút nước
cho đồng ruộng.
Thiên nhiên ưu đãi cho Đồng Tháp đất đai đa dạng và phong phú; đất phù sa:
diện tích 143.997 ha, chiếm 43,95% diện tích đất tự nhiên, phân bố dọc theo sông rạch
và các cù lao của sông Tiền, sông Hậu. Hàng năm được bồi đắp thêm phù sa mới rất
thuận lợi cho trồng cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày như: lúa, đậu các loại và
cây ăn quả. Ngoài ra còn có các loại đất xám đất phèn: diện tích 140.396 ha (chiếm
42,85% diện tích đất tự nhiên) đa số đã được ngọt hoá, trồng được lúa, nuôi trồng thuỷ
sản với năng suất và chất lượng cao.
2.1.5. Về kinh tế-xã hội
Cùng với sự mở cửa của đất nước, Đồng Tháp một nền kinh tế có trình độ ngoại
thương tương đối cao. Kim ngạch xuất khẩu cả năm 2013 ước đạt khoảng 133,5 tỷ
USD, tăng khoảng 16,6% so với năm 2012; nhập khẩu ước đạt khoảng 134 tỷ USD,
tăng 17,8%. Cán cân thương mại cả năm 2013 ở mức nhập siêu khoảng 500 triệu
USD. Hàng hóa xuất khẩu của Đồng Tháp đã có mặt tại nhiều nước trên thế giới.Không
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 5
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
chỉ dựa vào xuất khẩu, nền kinh tế của Đồng Tháp được phát triển trên diện rộng với sự

phát triển của nhiều ngành như thương mại, du lịch, chế biến.Nền kinh tế của Đồng
Tháp đồng thời cũng phụ thuộc rất nhiều vào sức mạnh nội lực của tỉnh và vào sự liên kết
kinh tế với toàn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và với TP. Hồ Chí Minh.
Tóm lại, Đồng Tháp là vùng một vùng đất có mật độ dân cư cao, lao động đông
đúc, các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp không ngừng được mở rộng và ngày càng
thu hút các nhà đầu tư. Các chính sách của tỉnh ngày càng phù hợp tạo sự hấp dẫn cho
các nhà đầu tư. Đây là điều kiện thuận lợi cho các ngành công nghiệp chế biến để sản
xuất, xuất khẩu. Lượng tàu thủy và xe cơ giới lưu thông ngày càng nhiều thuận lợi cho
việc vận chuyển hàng hóa, là một thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, xuất khẩu. (Theo website:
www.dongthaptrade.com.vn)
2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY:
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường thì khả năng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, để có
thể tồn tại và phát triển mỗi quốc gia phải có những giải pháp riêng về cải cách nền
kinh tế sao cho phù hợp, trong quá trình cải cách nền kinh tế nhờ có chính sách mở
cửa của Chính phủ nên sự giao thương về mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu cũng tăng
theo.
- Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT KHẨU
LƯƠNG THỰC DUY HƯNG THỊNH.
- Tên thường gọi là: DUY HƯNG THỊNH.
- Trụ sở chính: Đường số 02, Tân Thành, xã Tân Quy Tây,
Thị Xã Sa Đéc, Đồng Tháp.
- Điện thoại: (0673) 761762
- Fax: 0673.764169
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 6
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
Tài khoản ngân hàng: Ngân Hàng TMCP Công Thương Chi Nhánh Sa Đéc.
Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh thành lập ngày 01
tháng 11 năm 2001 với tên gọi Công ty TNHH TM Duy Hưng Thịnh.Công ty thành

lập với sự góp vốn của hai thành viên.
Đến ngày 01 tháng 8 năm 2010 công ty đổi tên là Công ty Cổ phần Xuất khẩu
Lương thực Duy Hưng Thịnh cùng với sự góp vốn của ba thành viên, có Hội Đồng
Quản trị.
Sau 12 năm thành lập công ty đã gặt được những thành công nhất định, Công ty
là đối tác thường xuyên cung ứng gạo xuất khẩu cho các công ty lương thực thuộc
Tổng Công ty Lương thực Miền Nam như Công ty Lương thực Sóc Trăng, Công ty
Lương thực Bạc Liêu, Công ty Lương thực Trà Vinh…
Vốn điều lệ công ty đã tăng từ lúc mới thành lập là 2.850.000.000 đ lên
27.000.000.000 đ năm 2010.Công ty đang đẩy mạnh họat động sản xuất nhằm tạo ra
nhiều giá trị kinh tế hơn trong những năm sắp đến.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả liên tục, nên công ty
đã dần phát triển mạnh lên, cho đến nay công ty đã trở thành một trong những doanh
nghiêp nhà nước lớn mạnh của tỉnh nhà Đồng Tháp, được sự tín nhiệm của Tỉnh Ủy,
Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh, các cơ quan, ban ngành và là đối tác uy tín của khách hàng.
2.2.2. Lĩnh vực kinh doanh.
Xuất khẩu gạo, xay xát lúa, đánh bóng gạo, mua bán lương thực, nông sản, thực
phẩm, sấy cám và sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Phạm vi hoạt động trong và ngoài tỉnh Đồng Tháp .
Thời gian hoạt động của công ty (theogiấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) là kể
từ ngày 12/11/2001.
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty.
 Chức năng
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 7
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
 Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh là một pháp nhân
được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các thành viên góp vốn, có con dấu riêng, có
tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ ở Ngân hàng, có bảng cân đối kế toán, độc lập về
tài sản, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và các cam kết
với khách hàng của mình.

 Lĩnh vực chính của Công ty là xuất khẩu gạo nên chức năng chính là xay xát
và chế biến lương thực xuất khẩu. Duy Hưng Thịnh có chức năng thu mua, chế biến,
kinh doanh, xuất khẩu lương thực góp phần nâng cao đời sống cho nông dân.Ngoài ra
công ty còn nhập khẩu, kinh doanh những mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu của
người dân, góp phần xây dựng tỉnh nhà giàu mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Nhiệm vụ
Công ty đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu với các mặt hàng nông
sản như:
- Xuất khẩu các loại gạo khác nhau theo yêu cầu của khách hàng.
- Bán tấm, cám cho các Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi trong và ngoài địa
phương.
 Tạo nguồn ngoại tệ cho công ty. Chủ trương quan hệ tìm kiếm khách hàng, ký
hợp đồng với các công ty khác.
 Hợp tác với các đối tác trong nước, tận dụng tiềm năng của tỉnh nhà. Sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực, tạo công ăn việc làm cho người dân trong và ngoài tỉnh.
 Quản lý, sử dụng nguồn vốn hiện có đạt hiệu quả, phải thực hiện các chỉ tiêu
và nhiệm vụ định hướng được giao về lợi nhuận, kim ngạch và các khoản nộp ngân
sách.
 Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh
và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập doanh nghiệp.
 Công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về kết quả sản xuất kinh doanh
và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công
ty thực hiện.
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 8
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
 Công ty phải xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp với nhiệm vụ Nhà Nước giao và nhu cầu của thị trường.
 Công ty thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà
Nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu.
 Công ty chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ theo các quy định

về thanh tra của các cơ quan tài chính.
 Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài
sản, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác của Nhà Nước quy đinh.
 Công ty có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước theo quy
định của pháp luật.
 Công ty còn thực hiện các quy định của nhà về bảo vệ tài nguyên, môi trường,
quốc phòng và an ninh quốc gia.
 Bảo toàn và phát triển vốn được giao, tạo ra hiệu qủa kinh tế xã hội, tăng
cường điều kiện vật chất cho doanh nghiệp, xây dựng nền tảng cho doanh nghiệp ngày
càng vững chắc.
 Mục tiêu
 Là một doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, trong vùng vựa lúa lớn nhất
nhì cả nước, giáp ranh với nước bạn Campuchia đầy tiềm năng về lúa gạo, Duy Hưng
Thịnh xác định: Đa dạng hóa thị trường, gia tăng sản lượng xuất khẩu gạo là con
đường chính của doanh nghiệp. Tất cả đội ngũ cán bộ viên chức đều cùng nhau hướng
đến mục tiêu: “ Phát triển không ngừng-vững mạnh về xuất khẩu lương thực” vào năm
2020.
 Tất cả hoạt động của Duy Hưng Thịnh phải hướng về khách hàng và cộng
đồng để không ngừng gia tăng giá trị công ty, nâng cao thu nhập cho người lao động,
công ty thực hiện đúng pháp luật đã đề ra.
2.2.4. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
 Sơ đồ tổ chức nhân sự của công ty
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 9
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Phòng Kế Toán
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Hành Chánh

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Đại Hội Đồng Cổ Đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định
những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Công
ty
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 10
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
 Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị:
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu Hội đồng quản trị, được bầu trực
tiếp từ Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định để đảm bảo cho suốt quá trình hoạt động
của Hội đồng quản trị.
Chủ tịch HĐQT có trách nhiệm đại diện cho HĐQT trước các cổ đông, đồng thời chịu
tách nhiệm đảm bảo tính chính trực và hiệu quả của quy trình quản trị của HĐQT.
 Ban Giám Đốc: Gồm 01 Giám đốc và 01 phó giám đốc
Giám Đốc: Là người được Hội đồng quản trị bầu ra, trực tiếp quản lý, điều hành
công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc có quyền bổ
nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý khác của công ty trừ các chức danh do Hội
đồng quản trị phê chuẩn.
Phó Tổng giám đốc: Cũng là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, trực thuộc
dưới quyền là người cộng tác, hỗ trợ với Tổng giám đốc phụ trách từng bộ phận,
pḥòng ban để hoàn thành những kế hoạch, nhiệm vụ đề ra.
 Phòng kế toán: Giúp Giám đốc quản lý toàn bộ hàng hóa, tài sản, vốn của
Công ty. Cụ thể là có nhiệm vụ hạch toán kinh doanh xuất nhập khẩu và sổ sách kế
toán của Công ty (thanh lý hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả kinh
doanh, thực hiện nhiệm vụ nộp thuế đối với Nhà nước,…) quyết toán hàng quý, 6

tháng, 1 năm.
- Tổ chức công tác kế toán, kế hoạch thống kê của công ty, phân tích hoạt
động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch báo cáo
nợ vay ngân hàng, vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị vật tư
hoặc kịp thời báo cáo lãi lỗ hàng tháng, kỳ trong xí nghiệp sản xuất kinh doanh và
nguồn khác nếu có. Thu chi đúng qui định của Nhà nước và các thông tư liên bộ.
- Đảm nhận công tác quản lý kiểm soát tài chính của Công ty và ghi chép các
hợp đồng tình hình sử dụng vốn, hạch toán công nợ của các đại lý.
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 11
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
- Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế khi có yêu cầu cấp trên.
- Theo dõi, phản ánh chính xác hoạt động có liên quan đến vốn, nguồn vốn theo
chế độ hiện hành.
- Thực hiện chế độ nộp ngân sách theo quy định của nhà nước.
- Thường xuyên thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra tài chính tổng quát các bộ
phận.
 Phòng kỹ thuật
- Phòng Kỹ thuật là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức năng
tham mưu cho HĐQT và Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và
chất lượng sản phẩm.
- Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch
toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Kết hợp với phòng Kế hoạch Vật tu theo dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng
hàng hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra.
- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm
- Thiết kế, triển khai thi công sản phẩm ở các khâu sản xuất. Tổ chức quản lý,
kiểm tra công nghệ và chất lượng sản phẩm, tham gia nghiệm thu sản phẩm
- Kiểm tra xác định khối lượng, chất lượng, kỹ mỹ thuật của sản phẩm để xuất
xưởng làm cơ sở quyết toán và thanh lý hợp đồng kinh tế. Lưu trữ hồ sơ kỹ thuật, đảm
bảo bí mật công nghệ sản phẩm truyền thống.

- Tham gia vào việc kiểm tra xác định định mức lao động trong các công việc,
các công đoạn sản xuất và xác nhận lệnh sản xuất. Trực tiếp làm các công việc về đăng
ký, đăng kiểm chất lượng hàng hóa, sản phẩm thi công tại Công ty. Quản lý chỉ đạo về
an toàn kỹ thuật trong sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lớn thiết bị của các đơn vị theo định
kỳ. Quản lý, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật các sản phẩm đã sản xuất, giữ gìn bí mật công
nghệ.
- Xác nhận về thời gian hoàn thành chất lượng công việc của tất cả các lệnh
sản xuất để làm cơ sở thanh toán tiền lương, tiền công cho công nhân.
 Phòng Hành Chánh.
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 12
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
- Trực thuộc phó tổng giám đốc, có chức năng quản lý văn phòng Công ty, cung
cấp, phục vụ hậu cần cho toàn Công ty, quản lý công tác bảo vệ, phòng cháy chữa
cháy, các hợp đồng bảo hiểm toàn Công ty, quản lý công tác vận chuyển, đội xe, các
vấn đề pháp lý, văn thư, chuẩn bị các thủ tục phục vụ các cuộc họp của công ty.
- Có nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng và theo dõi và quản lý toàn bộ vấn đề có liên
quan đến nhân sự như: bố trí lao động, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên,
đề bạt hay kỷ luật, thực hiện quản lý công văn, thu nhận các văn bản, quy định để chỉ
đạo các phòng ban có nhiệm vụ thực thi. Ngoài ra còn tổ chức thực hiện các công tác
tổ chức hành chính như: tổ chức bảo vệ Công ty, bảo vệ an ninh…
 Nhận xét:
Đây là quy mô quản lý theo kiểu quan hệ trực tuyến-chức năng. Ban giám đốc
công ty được sự giúp sức của các trưởng phòng, các trưởng phòng được quyền quyết
định trong phạm vi tổ chức của mình
Hình thức tổ chức theo quy mô này rất phù hợp với hoạt động kinh doanh của
Công ty. Vừa tăng cường trách nhiệm cá nhân của từng thành viên, vừa tăng cường
chuyên môn hóa công việc, giảm thiểu những trùng lắp nhân viên giúp tăng hiệu qảu
làm việc. Tuy nhiên, cơ cấu quản lý này cũng có nhược điểm là Ban Giám đốc phải
thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty. Do vậy quyết

định cần phải có thời gian.
 Trình độ nhân sự Công ty
Bảng 2.1: Trình độ nhân sự công ty
Trình độ
Đại học
Số lượng
3
Tỷ lệ
4%
Cao đẳng 2 3%
Trung cấp chuyên nghiệp 6 9%
Lao động có tay nghề 4 6%
Lao động phổ thông 55 78%
Tổng cộng 70 100%
(Nguồn: Phòng nhân sự, 2014)
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 13
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
- Lương công nhân bình quân: 3.000.000 VND/người/tháng
- Lương cán bộ quản lý bình quân: 4.500.000 VND/người/tháng
Hiện nay, tổng số lao động của toàn công ty là 70 người, trong đó nhân viên quản
lý Công ty là 5 người chiếm 7% với trình độ đại học và cao đẳng. Trình độtrung cấp
chuyên nghiệp chiếm 9%, số còn lại là trình độ lao động có tay nghề và lao động phổ
thông chiếm 84% trong tổng số lao động của Công ty.
Nhân viên trong Công ty là những người nhiệt tình, kinh nghiệm dồi dào, có
năng lực chuyên môn, nhạy bén, năng động, có đủ năng lực quản lý sản xuất và kinh
doanh.Công nhân thì có tay nghề, có kinh nghiệm trong quá trình sản xuất đảm bảo
sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu, đảm bảo chất lượng.
2.2.5. Tổ chức thu mua, chế biến và phân phối
2.2.5.1. Tổ chức thu mua-chế biến
Từ năm 2011 trở về trước, Công ty chỉ thu mua gạo thành phẩm từ các kênh sau

đó xuất khẩu theo hợp đồng, mà không đảm nhận khâu chế biến gạo. Khu vực thu mua
bao gồm các quận, huyện trong thành phố và các tỉnh lân cận như Tiền Giang, Cần
Thơ, Vĩnh Long, Long An. Do thu mua từ nhiều kênh khác nhau nên chất lượng gạo
không đều, giá xuất khẩu thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong nước. Ngoài ra,
còn phải chịu sự lệ thuộc vào nguồn cung gạo thành phẩm của thị trường.
Để khắc phục nhược điểm này, Công ty đã quyết định mở rộng và xây dựng nên
nhà máy chế biến gạo với dây chuyền lau bóng gạo.Đầu năm 2012, Công ty đã bắt đầu
đi vào hoạt động với nhà máy này. Hiện nay, Công ty chỉ thu mua gạo thành phẩm khi
khối lượng hợp đồng xuất khẩu quá lớn mà nhà máy công ty không đủ cung cấp. Bên
cạnh đó, công ty còn có nhà máy xay xát, đẩy mạnh việc thu mua lúa gạo trực tiếp từ
nông dân và từ đó chế biến gạo để tăng sản lượng gạo đầu ra phục vụ xuất khẩu. Ngoài
ra trong tương lai, Công ty cũng sẽ không thu mua gạo thành phẩm từ các kênh, và đẩy
mạnh thu mua lúa trực tiếp từ nông dân nhằm giảm chí phí thu mua, giúp tăng lợi
nhuận.
Việc này rất có lợi cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Vừa giảm
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 14
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
sự lệ thuộc vào nguồn cung gạo thành phẩm trên thị trường, vừa tạo ra được sản phẩm có
chất lượng cao, đồng đều, theo đúng yêu cầu từ phía khách hàng. Từ đó, nâng cao sức
cạnh tranh của công ty trên thương trường trong nước
Việc tiến hành thu mua của công ty rất linh hoạt, thường là sau các vụ thu hoạch
lúa hằng năm, hoặc theo tình hình của thị trường và hợp đồng xuất khẩu.
Gạo nguyên liệu mua được là gạo xô, được bóc vỏ.Sau đó, sẽ được đưa vào máy
lau bóng để sản xuất ra gạo thành phẩm.
Quy trình chế biến theo sơ đồ sau:
Gạo nguyên liệu
Máy lau bóng gạo
Tấm
Gạo thành phẩm
Cám

Đóng gói
Nhập kho
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 15
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
Hình 2.2 - Quy trình chế biến gạo của Công ty Duy Hưng Thịnh
(Nguồn: Phòng kế toán)
 Giai đoạn 1: Thu mua, sơ chế nguồn nguyên liệu
- Về việc thu mua nguồn nguyên liệu: Công ty do có uy tín từ lâu nên tạo lập
được mối quan hệ tốt với nhiều thương lái cũng như những hợp tác xã và hộ nông dân
sản xuất với số lượng lớn nên nguồn cung ổn định. Khi đến màu vụ thì Công ty sẽ liên hệ
với họ, thu mua lúa đem về các phân xưởng để xay xát, lau bóng đạt tiêu chuẩn theo yêu
cầu của khách hàng, chế biến thành gạo và đóng gói bao bì theo yêu cầu của khách
hàng. Phòng kế hoạch sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc phân bổ cho các xí
nghiệp nguồn nguyên liệu cần xay xát. Nếu hợp đồng có số lượng gạo quá lớn, các xí
nghiệp không thể xay xát kịp để giao hàng thì Công ty sẽ liên hệ với các doanh nghiệp
tư nhân và các doanh nghiệp khác cung cấp gạo theo tiêu chuẩn Công ty đưa ra phù
hợp với qui định của hợp đồng. Mối quan hệ giữa công ty và các đơn vị này hiện đang
rất tốt và được hình thành từ lâu nên Công ty không gặp khó khăn trong việc chuẩn bị
hàng để xuất khẩu.
- Về cách đóng gói bao bì: Công ty thường đóng thành những bao lớn nặng 50 kg
hoặc 25 kg và những túi nhỏ nặng 5 kg và tùy vào yêu cầu của khách hàng. Về phần
bao bì, nếu khách hàng không yêu cầu về nhãn hiệu thì công ty sẽ đóng gói bằng loại
bao, kích cỡ, màu sắc, kí mã hiệu theo quy định của công ty và đảm bảo bao bì phù
hợp với phương thức chuyên chở, hàng hóa đến nơi an toàn và bảo vệ tốt gạo ở bên
trong. Nếu như có yêu cầu về đóng gói thì khách hàng sẽ gởi mẫu hoặc bao bì cho
công ty.Mọi chi phí về bao bì sẽ được hai bên thỏa thuận.
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 16
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
- Về khâu giám định hàng hóa xuất khẩu: hàng hóa được giám định bởi bộ phận
giám định uy tín mà bên mua chỉ định về phẩm chất, số lượng hàng hóa.

 Giai đoạn 2: Quá trình xuất khẩu gạo
- Quá trình ký hợp đồng xuất khẩu: Công ty dùng phương thức chào hàng bằng
phương tiện điện tử, sau khi có khách hàng thì sẽ tiến hành thương lượng, thỏa thuận
giá cả và các yêu cầu giữa hai bên. Sau khi đồng ý thì sẽ tiến hành kí hợp đồng, có thể
gặp trực tiếp hoặc kí hợp đồng qua mạng điện tử. Nếu như có mâu thuẫn thì hướng giải
quyết đầu tiên của công ty là thương lượng. Bởi công ty đặt uy tín lên hàng đầu và
muốn tạo mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với khách hàng.
2.2.5.2. Phân phối
Công ty phân phối gạo theo hình thức ủy thác xuất khẩu, được thực hiện theo sự
chỉ đạo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam thông qua các hợp đồng. Tuy giá cả tương
đối cao và đầu ra ổn định nhưng phải chịu sự lệ thuộc vào hoạt động của Hiệp hội.
Các doanh nghiệp xuất khẩu tư nhân, hay chính phủ các nước sau khi mua gạo từ
Công ty sẽ phân phối lại cho các doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài, rồi mới đến
tay người tiêu dùng. Do đó, Công ty chỉ tạo được uy tín đối với các nhà xuất nhập
khẩu. Thương hiệu của công ty vẫn chưa được người tiêu dùng ở thị trường nước
ngoài biết đến.
Công ty phân phối sản phẩm chủ yếu qua trung gian, không sử dụng đại lý phân
phối ở nước ngoài mà bán trực tiếp cho các nhà xuất khẩu thông qua hình thức xuất
khẩu ủy thác. Vì vậy công ty khó kiểm soát được sản phẩm của mình trên thị trường và
không phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Và Công ty phân phối
theo sự chỉ đạo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam thông qua các hợp đồng. Tuy giá
cả tương đối cao và đầu ra ổn định nhưng phải chịu sự lệ thuộc vào hoạt động của
Hiệp hội.
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 17
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
2.3. Quá trình thu mua gạo
Nếu thu mua gạo từ thương lái, nông dân thì Công ty phải chế biến gạo nguyên
liệu đã thu mua thông qua phân xưởng sản xuất thành gạo thành phẩm (đạt yêu
cầu xuất khẩu) rồi mới chuyển giao cho đơn vị nhập khẩu.
Nếu thu mua gạo thành phẩm từ đơn vị chế biến, công ty kiểm nhận tại cảng và

chuyển giao hàng trực tiếp cho đơn vị nhập khẩu. Địa điểm tùy thuộc vào điều kiện đã
ký trong hợp đồng thu mua.
Công ty liên kết cung ứng gạo các công ty khác trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Nếu các công ty đó có kí hợp đồng với đơn vị nhập khẩu nước ngoài và muốn
ủy thác công ty giao hàng, thì vẫn thực hiện.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2011-2013
STT Khoản mục 2011 2012 2013
Chênh lệch
1
Doanh thu 327.294,39 300.283,32 217.750,17
+ Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
327.234,68 300.230,2 217.725,50
+ Doanh thu khác 59,71 53,13 24,67
+ Doanh thu thuần 327.294,39 300.283,32 217.750,17
2 Giá vốn hàng bán 321.151,42 295.083,63 212.907,70
3
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
5.960,68 5.087,69 4.690,53
4
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
122,59 58,87 127,26
5 Lợi nhuận khác 59,71 53,13 24,67
6 Lợi nhuận gộp 6.083,26 5.146,56 4.817,79
7 Lợi nhuận trước thuế 182,30 112,00 151,93
8 Thuế TNDN 39,46 19,00 37,98
9 Lợi nhuận sau thuế 142,84 93,00 113,95
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 18

Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
Bảng 2.2 - Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Duy Hưng Thịnh từ 2011-
2013
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 19
ĐVT:Triệu đồng
Nguồn: Phòng kế toán
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
Nhận xét:
Qua bảng 2.2 ta nhận thấy tổng doanh thu trong giai đoạn 2011- 2013 của Công
ty Duy Hưng Thịnh liên tục giảm. Cụ thể, doanh thu năm 2011 đạt 327.294,39 triệu
đồng, đến năm 2012 doanh thu giảm 8,3% so với 2011, chỉ còn 300.283,32 triệu đồng.
Đến năm 2013 doanh thu tiếp tục giảm 27,5% so với năm 2012 còn 217.750,17 triệu
đồng nguyên nhân là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu khác đều
giảm.
Nguyên nhân tổng doanh thu giảm qua các năm là do tình hình xuất khẩu gạo
gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân của khó khăn này được nhiều người nhận định là do
ẩn số từ kho lương thực của Thái Lan. Theo như dự báo, hiện tại Thái Lan đang tồn
kho lượng gạo rất lớn, nên dù muốn hay không vẫn phải tìm cách bán ra nhằm giải
phóng lượng hàng tồn và để quay nhanh đồng vốn. Thực tế là Thái Lan đang xả hàng,
nên gạo Việt Nam rất khó cạnh tranh về giá so với gạo của Thái Lan. Điều minh chứng
là, Việt Nam vừa "vuột" hợp đồng cung ứng gạo tập trung cho Malaysia, do giá gạo
của Thái Lan thấp hơn. Ở một khía cạnh khác, các nước nhập khẩu gạo của Việt Nam
những năm qua lại đang dần tự vươn lên trong sản xuất lúa nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nước. Do vậy, dù muốn hay không, XK gạo của Việt Nam nói chung , của tỉnh
Đồng Tháp và Công ty CP XKLT Duy Hưng Thịnh nơi riêng vẫn phải trông cậy vào
thị trường mới là Trung Quốc.
Trong giai đoạn 2011– 2013, tổng chi phí của Công ty biến động không đều.
Tổng chi phí giảm nhẹ vào năm 2012 và giảm mạnh vào năm 2013 nhưng chúng có
một điểm chung là chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí
của Công ty. Cụ thể năm 2011 là 321.151,42 triệu đồng, đến năm 2012 tổng chi phí

giảm 8,1% chỉ còn 295.083,63 triệu đồng. Sang năm 2013, tổng chi phí giảm 27,9% so
với năm 2012 chỉ còn 212.907,70 triệu đồng chủ yếu là do trong giai đoạn này, Công
ty phải trả mức thuế cao hơn 18,98 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do
Công ty không còn nhận được ưu đãi thuế suất thuế TNDN của các doanh nghiệp mới
thành lập.
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 20
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
Trước nền kinh tế lúc bấy giờ chi phí có chiều hướng bắt đầu gia tăng, sự cạnh
tranh về chất lượng giá cả, mẫu mã giữa các Công ty đối thủ là điều không thể tránh
khỏi nên khi bước sang năm 2012 tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty gặp
một số khó khăn nhất định .
Hoạt động kinh doanh năm 2011 là năm Công ty gặt hái được nhiều thành công
vượt bậc về doanh thu và lợi nhuận thu được. Năm 2011 lợi nhuận trước thuế đạt
182,30 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng đạt 142,84 triệu đồng, bắt đầu
đánh dấu những thành công của Công ty. Công tác khai thác mở rộng thị trường, hệ
thống kho bãi và thiết bị từng bước được mở rộng và hoàn thiện, cơ cấu tổ chức và bộ
máy quản lý dần đi vào chu trình phát triển.
Nhìn chung, lợi nhuận của Công ty chưa thực sự ổn định và có chiều hướng giảm
so với năm trước. Đây là mức lợi nhuận khá thấp so với các Công ty cùng ngành khác.
Có thể nói tình hình xuất khẩu gạo của Công ty trong năm vừa qua còn khó khăn, do
đó cũng làm lợi nhuận của Công ty giảm xuống đáng kể.
Năm 2014 xu hướng thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệtgiữa các quốc gia
nói chung và các Công ty nói riêng. Bên cạnh việc duy trì khách hàng cũ Công ty cần
chú trọng hơn nữa công tác tìm kiếm mở rộng khách hàng mới, thị trường mới vì hiện
tại ngành xuất khẩu gạo tại khu vực ĐBSCL – vựa lúa của cả nước là một lĩnh vực
tiềm năng nên ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, do đó Công ty cần khẳng
định thương hiệu và chất lượng của mình tại thị trường này. Ngoài ra, công ty cần
hoàn thiện hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao
của thị trường. Từ đó mới có thể đạt được mục tiêu mà công ty đã đặt ra.
2.5. Thuận lợi và khó khăn của công ty

 Thuận lợi
- Có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức
tốt, nhạy bén năng động, có đủ năng lực quản lý sản xuất và kinh doanh.
- Được sự tín nhiệm của tỉnh uỷ, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, các cơ ngành hữu quan
và là đối tác uy tín của khách hàng trong và ngoài nước
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 21
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
- Là khách hàng có uy tín và lớn nhất của Ngân Hàng TMCP Công Thương Chi
Nhánh Sa Đéc, Quỹ hổ trợ phát triển tỉnh Đồng Tháp.
- Duy Hưng Thịnh là doanh nghiệp có tiếng được nhiều khách hàng biết đến.
Có một số khách hàng quen thuộc ở các tỉnh lân cận.
- Công ty có xí nghiệp chế biến lương thực có năng suất cao, có khả năng đáp
ứng tốt nhu cầu khách hàng
 Khó khăn
- Thiếu vốn đầu tư hoạt động, đa số vốn hiện nay của Công ty là vốn vay.
- Chưa có vùng qui hoạch lúa ổn định, nên chưa làm ra được sản phẩm giá trị gia
tăng.
- Thị trường tiêu thụ gạo nội địa không ổn định, chủ yếu là bán lại cho các doanh
nghiệp, công ty không thực hiện bán lẻ.
- Công ty xuất khẩu ra nước ngoài dưới dạng ủy thác, chưa có hợp đồng chính
thức với nước ngoài.
- Khách hàng ngày càng trở nên khó tính, đòi hỏi nhiều hơn về chất lượng, giá cả
cạnh tranh…
- Giá cả nguyên vật liệu của ngành biến động phức tạp và có nhiều ảnh hưởng bất
lợi cho Công ty. Nếu công ty thu mua nguyên liệu với giá quá cao trong khi giá bán
không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm, trường hợp giá nguyên liệu hạ thấp xuống mà không
có khách đặt hàng sẽ gây nên tình trạng tồn đọng hàng hóa, gây nhiều rủi ro cho công
ty vì gạo không thể dự trữ lâu được.
- Địa bàn tỉnh Đồng Tháp có khá nhiều xí nghiệp chế biến xuất khẩu gạo, vì thế
sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp về nguồn nguyên liệu đầu vào cũng như sản phẩm

đầu ra diễn ra rất phức tạp.
- Công ty xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài dưới dạng thô qua trung gian nên dễ
bị ép giá làm ảnh hưởng đến lợi nhuận.
2.6. Định hướng và phát triển của Công ty năm 2014
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 22
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
- Đầu tư thêm nhiều lĩnh vực như mở rộng kinh doanh thêm nhiều sản phẩm mới,
nâng dần tỷ trọng các mặt hàng ngoài mặt hàng gạo trong cơ cấu doanh thu của công
ty.
- Duy trì tốt ngành kinh doanh lương thực, mở rộng xuất khẩu và xuất khẩu gạo
chất lượng cao, từng bước xây dựng thương hiệu cho gạo, để đạt được mục tiêu phát
triển nhanh chóng và bền vững cho công ty vào năm 2020.
- Tiếp tục duy trì và cải tiến hệ thống ISO 9001-2000. Nâng cao trình độ tay nghề
cho nhân viên, người lao động. Giữ vững danh hiệu một trong 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam.
- Khai thác tối đa lợi thế nguồn hàng trong tỉnh theo hướng xuất khẩu, nhập khẩu
máy móc vật tư phục vụ sản xuất, phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh từ đó hoạch định kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh trước mắt và lâu dài.
- Xây dựng trang bị các thiết bị hiện đại cho các xí nghiệp, mở rộng các kho chứa
hàng, thành lập và tạo vùng nguyên liệu ổn định cho công ty.
- Mở rộng và củng cố thị trường ở Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ. Hướng vào thị
trường nội địa nhằm tăng doanh số, quảng bá thương hiệu.
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 23
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
3.1.1. Khái quát chung về phân tích hoạt động kinh doanh
3.1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc đi sâu vào nghiên cứu theo yêu cầu của

hoạt động quản lý kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế,
bằng các phương pháp thích hợp hơn, so sánh số liệu và phân giải nhằm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng và các nguồn tiềm năng cần được
khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phƣơng án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải tiến các hoạt động
trong kinh doanh, một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và với các
yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả trong kinh doanh
cao hơn.
3.1.1.2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá các quá trình hướng đến
kết quả hoạt động kinh doanh, với các tác động của các yếu tố ảnh hưởng, nó được biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được
hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần đạt được. Kết quả hoạt động kinh
doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành do đó kết quả phải là riêng biệt và
trong từng thời gian nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần phải
định hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình định hướng hoạt động kinh doanh được
định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả của
các chỉ tiêu cần đánh giá. Ngoài ra cần phải đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác
động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là kết
quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những chỉ số xác định cùng với độ biến
động chính xác.
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 24
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất khẩu Lương thực Duy Hưng Thịnh
Như vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết cần phải xây dựng
thống nhất các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các
nhân tố tác động đến các chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế khác

nhau, để phản ánh tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích.
3.1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
a. Phân tích hoạt động trong kinh doanh: là công cụ để phát triển những khả
năng tiềm ẩn trong kinh doanh và còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lí trong kinh
doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau nhƣ thế nào đi nữa
cũng còn tiềm ẩn, những khả năng tiềm tàn chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích
hoạt động doanh nghiệp mới phát hiện được. Từ đó ta sẽ có cách khai thác để mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn, thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp ta mới thấy rõ
những nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh từ đó có những giải pháp
thích hợp để cải tiến trong hoạt động quản lí để mang lại hiệu quả cao hơn.
b. Phân tích hoạt động kinh doanh: là cở sở quan trọng để có thể đề ra các
quyết định kinh doanh.
Thông qua các tài liệu phân tích cho phép các nhà doanh nghiệp nhận thức đúng
đắn về khả năng, mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp mình. Nó là cơ sở để doanh
nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn cho các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Do đó
người ta phân biệt phân tích như một hoạt động thực tiễn, vì phân tích hoạt động kinh
doanh luôn đi trước quyết định là cơ sở cho các quyết định kinh doanh. Phân tích hoạt
động kinh doanh như một ngành khoa học, nó nghiên cứu các phương pháp có hệ
thống và tìm ra các giải pháp áp dụng chúng vào mỗi doanh nghiệp.
c. Phân tích hoạt động kinh doanh: là biện pháp quan trọng để phòng rủi ro
trong kinh doanh.
Để hoạt động kinh doanh đạt được hiệu quả mong muốn, doanh nghiệp phải
thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh, dựa trên tài liệu có được, thông qua
phân tích doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp
GVHD: Th.S Nguyễn Hồng Thoa SVTH: Nguyễn Thúy Vân 25

×