Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

VAI TRÒ CỦA TRI THỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VỚI SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.49 KB, 12 trang )

BÀI TẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CN MAC – LÊNIN (Phần 1)
Đề tài:
VAI TRÒ CỦA TRI THỨC KHOA HỌC CƠNG NGHỆ VỚI SỰ
NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HỐ - HIỆN ĐẠI HOÁ

MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, cơ cấu kinh tế
đã có sự chuyển dịch căn bản và tích cực theo hướng cơng nghiệp hố, hiện
đại hố.Với những tác động mạnh mẽ của các tiến bộ khoa học và công nghệ,
đặc biệt của công nghệ thông tin và truyền thông, thế giới đang biến chuyển
tới một nền kinh tế và xã hội mới mà thông tin và tri thức được xem là nguồn
lực chủ yếu. Điều đó xuất phát từ: Công cuộc đổi mới bắt đầu năm 1986 đã
tác động tích cực đến nhiều ngành kinh tế và do hội nhập kinh tế thế giới, đặc
biệt năm 2006 nước ta ra nhập tổ chức Thương mại thế giới – WTO đã mở
cửa nền kinh tế tạo ra nhiều cơ hội phát triển, đồng thời đặt nền kinh tế nước
ta trước vơ vàn thử thách.
Hịa nhập vào sự phát triển chung của nhân loại, Việt Nam đang bước
vào một thời kì phát triển mới – thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa.Bên cạnh thành tựu đã đạt được, chúng ta cịn nhiều khó khăn, hạn chế
cần khắc phục. Cụ thể là trình độ cơng nghệ lạc hậu, tiềm lực khoa học công
nghệ yếu cả về nguồn nhân lực khoa học công nghệ lẫn nguồn vốn cho hoạt
động khoa học công nghệ, cơ chế quản lý khoa học cơng nghệ cịn yếu kém,
ít gắn bó với sản xuất kinh doanh.Chính vì vậy việc áp dụng khoa học công
nghệ vào công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta là tất yếu.Chỉ có như vậy

1


mới đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, trở thành một nước có nền


kinh tế phát triển “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”, “ Khoa học công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII).
Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trị ngày
càng quan trọng. Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học phát triển và
đạt được nhiều thành tựu, khoa học đã trở thành nguyên nhân trực tiếp của
nhiều biến đổi trong sản xuất, trong đời sống và trở thành “ lực lượng sản
xuất hàng đầu là yếu tố không thể thiếu được để cho lực lượng sản xuất có
động lực tạo nên những bước phát triển nhảy vọt. Có thể nói rằng : “ khoa
học và cơng nghệ hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại. Các
Mac đã từng dự báo “ Theo đà phát triển của đại công nghịêp, việc tạo ra của
cải thực tế trở nên ít phụ thuộc vào trình độ chung cảu khoa học và số lượng
lao động đã cho phí hơn vào sức mạnh cảu những tác nhân được khởi động
trong thời gian lao động, và bản than những tác nhân, đến lượt chúng, hiệu
quả to lớn của chúng tuyệt đối không tương ứng với thời gian lao động trực
tíêp cần thiết để sản xuất ra chúng mà đúng ra chúng phụ thuộc vào trình độ
hung của khoa học và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hay là phụ thuộc vào
việc ứng dụng khoa học vào sản xuất …” và trong thời đại ngày nay dã
khẳng định: phát triển xã hội không thể không dựa trên nền tảng vững chắc
của khoa học cơng nghệ hiện đại.
Chính vì lẽ đó, tơi chọn đề tài “Luận chứng vai trị của tri thức khoa
học – công nghệ với sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố ”. Bài viết thể
hiện một phần nào đó quan điểm, cách nhìn của giới trẻ Việt Nam về cuộc
sống và những biến đổi lớn trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước minh, đặc biệt là vấn đề tri thức khoa học – công nghệ.

2



NỘI DUNG
1. Khái niệm tri thức khoa học – công nghệ và mối quan hệ của chúng
1.1. Khái niệm tri thức khoa học – công nghệ
Ý thức là một hiện tượng tâm lý, xã hội, từ góc độ trung nhất có thể
định nghĩa là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” là “cái vật chất đã
di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi ở trong đó” (theo Mác). Ý
thức có kết cấu phức tạp bao gồm nhiều thành tố khác nhau có quan hệ với
nhau. Trong đó tri thức là một yếu tố cơ bản nhất, là phương thức tồn tại của
ý thức.Sự hình thành và phát triển của ý thức liên quan mật thiết tới quá trình
nhận thức của con người. Tri thức, hiểu biết của con người về thế giới càng
nhiều bao nhiêu thì ý thức càng sâu sắc bấy nhiêu.
Tri thức là kết quả của q trình nhận thức có tính lịch sử-xã hội của
con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng những thuộc tính,
những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới hình thức ngơn ngữ
hoặc các hệ thơng ký hiệu khác nhau. Tri thức có nhiều loại khác nhau như tri
thức về tự nhiên, về xã hội, về con người. Tri thức có nhiều cấp độ khác nhau
như tri thức thơng thường được hình thành qua mỗi hoạt động thường ngày
của mỗi cá nhân, mang tính chất cảm tính, trực tiếp, bề ngoài và rời rạc.
Tri thức khoa học phản ánh trình độ của con người đi sâu nhận thức thế
giới hiện thực, là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn và được
thực tiễn kiểm nghiệm, nó phản ánh dưới dạng logic, trừu tượng những thuộc
tính, kết cấu, mối liên hệ với bản chất về quy luật của tự nhiên-xã hội-con
người. Hầu hết các nhà khoa học đều thừa nhận tri thức khoa học bao gồm tri
thức: kinh nghiệm và tri thức lý luận. Trong đó tri thức kinh nghiệm là trình
độ thấp, cịn tri thức lý luận là trình độ cao của tri thức khoa học. Giữa hai
trình độ này các tri thức khoa học có mối quan hệ mật thiết với nhau, làm tiền

3



đề, cơ sở cho nhau cùng phát triển, phản ánh ngày càng gần đúng hơn, đầy đủ
hơn và sâu sắc hơn về thế giới vật chất đang vận động không ngừng.
1.2. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ được xác định là nền tảng và động lực cho q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Về thực chất cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa là q trình cải biến lao động thủ cơng lạc hậu thành lao động sử dụng kỹ
thuật công nghệ hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội ngày càng
cao. Do đó nói đến cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là nói đến việc áp dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội. Trong thời đại ngày nay khoa học và công
nghệ thực sự là nền tảng và là động lực của quá trình cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa. Phát triển khoa học cơng nghệ, gắn khoa học cơng nghệ với đời sống
chính là mấu chốt đảm bảo sự thành công của công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Nhận thức được vấn đề đó, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết quan trọng về
khoa học và công nghệ như : Tại hội nghị lần thứ VII, ban chấp hành TƯ VII
đã khẳng định “ Khoa học cơng nghệ là nền tảng của cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa”, hội nghị lần thứ II ban chấp hành TƯ khóa VIII cũng nhấn mạnh “
Cùng với giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ
vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công CNXH. Công nghiệp hóa hiện
đại hóa phải bằng và dựa vào khoa học công nghệ ” Muốn vậy chúng ta phải
gắn hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ với thực tiễn,với q trình
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, phải tăng cường vốn đầu tư và tìm ra động lực
cho phát triển bản thân nó. Động lực đó chính là lợi ích của những nhà
nghiên cứu, phát minh, ứng dụng có hiệu quả của khoa học cơng nghệ.
2. Cơng nghiệp hố hiện đại hoá

4



Cơng nghiệp hóa là q trình nâng cao tỷ trọng của cơng nghiệp trong
tồn bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ
trọng về lao động, về giá trị gia tăng, v.v...
Đây là quá trình chuyển biến kinh tế-xã hội ở một cộng đồng người từ
nền kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang
nền kinh tế cơng nghiệp. Cơng nghiệp hóa là một phần của q trình hiện đại
hóa. Sự chuyển biến kinh tế-xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt
là sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện kim quy mơ lớn. Cơng
nghiệp hóa cịn gắn liền với thay đổi các hình thái triết học hoặc sự thay đổi
thái độ trong nhận thức tự nhiên. Dầu vậy, những thay đổi về mặt triết học là
nguyên nhân của cơng nghiệp hóa hay ngược lại thì vẫn còn tranh cãi.
3. Vai trò của tri thức khoa học – cơng nghệ với q trình cơng nghiệp hố
hiện đại hố.
3.1. Tri thức khoa học –cơng nghệ là nền tảng và động lực cho phát triển kinh
tế
Vai trò nền tảng, động lực và then chốt của khoa học – công nghệ đối
với q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nói riêng, đối với sự phát triển của
xã hội Việt Nam nói chung được biểu hiện trên các mặt cụ thể sau:
Khoa học – cơng nghệ có vai trị quyết định trong việc trang bị và trang
bị lại các máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại tiên tiến cho
các ngành kinh tế quốc dân nói chung, nhằm nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên
thị trường thế giới với mục tiêu không ngừng cải thiện và nâng cao mức sống
của người dân, sự phồn vinh và sức mạnh của Việt Nam. Đó là nhiệm vụ đầu
tiên, quan trọng nhất cuả sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
hiện nay.

5



Khoa học – cơng nghệ cịn đóng vai trị quan trọng trong việc giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và phát huy nguồn lực con người, đặc biệt
là nguồn lực trí tuệ - một nguồn lực to lớn, có tính chất quyết định trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Có nhiều cách thức để chung
ta trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại, tiên tiến cho các ngành kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên dù bằng hình thức nào đi chăng nữa điều quan trọng và
có tính chất quyết định nhất ở đây là cần phải có những con người có đủ trí
tuệ và năng lực để có thể khai thác và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị hiện
đại. Văn kiện đại hội Đảng IX đã chỉ rõ “ Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đào tạo khoa
học – công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệpcơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ”.
Khoa học – cơng nghệ giữ vai trị động lực trong việc tạo ra môi
trường thông tin và thị trường thông tin – huyết mạch của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và của cả nền kinh tế. So với giai đoạn phát triển trước đây thì
ngày nay thơng tin có một vị trí cực kỳ quan trọng, mang tính quyết định đối
với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cả những hoạt động tinh thần.
Thông tin trong lĩnh vực khoa học – cơng nghệ có liên quan rất chặt chẽ đến
việc nắm bắt các bí mật, bí quyết cơng nghệ nằm trong các phương pháp, các
thiết bị, các dữ liệu khoa học – cơng nghệ mới nhất. Trong xã hội hiện
đại,trình độ phát triển của cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng quyết định đến
sự phát triển của hàng loạt công nghệ hiện đại.
Nhiệm vụ trọng tâm của khoa học – công nghệ là cung cấp các trang
thiết bị hiện đại thông qua các công nghệ cao, công nghệ sạch để con người
khắc phục được những hậu quả tiêu cực do chính các phương tiện kỹ thuật
chưa hồn thiện trước gây ra.
3.2. Tiềm lực khoa học – công nghệ của Việt Nam hiện nay

6



Nhờ có đường lối đúng đắn và sự quan tâm đầu tư của Đảng và nhà
nước ta đối với khoa học công nghệ trong suốt các thời kỳ vừa qua, cho đến
nay Việt Nam đã có những tiềm lực khoa học – cơng nghệ đáng kể, có khả
năng cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách phát
triển đất nước, tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học cơng nghệ được
chuyển giao từ bên ngồi, từng bước vươn lên giải quyết nhiều vấn đề khoa
học – công nghệ do nhu cầu thực tiễn đất nước đặt ra.
Hoạt động nghiên cứu khoa học – công nghệ trong lĩnh vực công
nghiệp định hướng vào mục tiêu phục vụ thiết thực cho các ngành sản xuất
công nghiệp, phục vụ phát triển công nghiệp địa phương, phục vụ nông
nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụ phát triển kinh doanh các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, góp phần cho khai thác sử dụng tài nguyên, năng lượng,
cải thiện và bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu các dây chuyền công nghệ sản xuât bột giấy, dây chuyền
đồng bộ 1 vạn tấn/năm, thiết bị lõi giấy điều khiển CNC năng suất 3000
tấn/năm, hệ thống nấu bột giấy năng suất 15000 – 20000 tấn/ngày.
3.3. Những yếu kém và hạn chế của khoa học – công nghệ Việt Nam hiện nay
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, khoa học cơng nghệ nước ta
vẫn cịn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế
xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và
chưa thực sự đóng vai trị động lực, nền tảng cho phát triển. Sau đây là một
số biểu hiện :
• Tiềm lực khoa học – cơng nghệ vãn cịn ở mức thấp so với khu vực và
thế giới, chưa đáp ứng được đòi hỏi của nhu cầu phát triển. Tỷ lệ cán bộ khoa
học – công nghệ trên tổng số dân chưa cao so với các nước khác. Đặc biệt
còn thiếu nhiều chuyên gia đầu ngành, việc đào tạo và đào tạo lại tiến hành
chậm, nguy cơ hụt hẫng trong đội ngũ rất lớn, nhất là trong ngành mũi nhọn

7



như cơng nghệ thơng tin, sinh học, cơ khí chế tạo máy. Việc xếp loại các cơ
quan hoa học – cơng nghệ cịn lúc túng, việc sử dụng đội ngũ tri thức cịn
lãng phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu khoa học còn thấp xa so với
nhu cầu thực tiễn.
• Cơ chế quản lý kinh tế chưa thực sự gắn kết các hoạt động khoa học –
công nghệ với kinh tế xã hội, tạo động lực thực sự và nguồn lực dồi dào cho
hoạt động khoa học – cơng nghệ phát triển. Mức đầu tư bình qn của các
doanh nghiệp Việt Nam cho khoa học còn thấp, chưa vượt quá 0.25 % trong
khi thỉ lệ này ở các nước cơng nghiệp hóa là 5 – 6 %, các nước phát triển là
10 %.
• Cơ chế quản lý khoa học – công nghệ chậm và vẫn chưa được đổi mới
một cách căn bản, mặc dù tư tưởng đổi mới cơ chế quản lý khoa học - công
nghệ đã xuất hiện từ rất sớm. Chưa có sự liên thong giữa cơ chế quản lý kinh
tế và cơ chế quản lý khoa học – công nghệ.
3.4. Các cách tiếp cận khoa học – công nghệ tri thức
Một là, xây dựng chính sách, tạo mơi trường thuận lợi nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ việc nâng cao trình độ cơng nghệ của nền kinh tế, đặc biệt trong các
doanh nghiệp. Gắn với nhiệm vụ này, cần đẩy mạnh các hoạt động tư vấn,
môi giới, dịch vụ về khoa học-công nghệ để phát triển thị trường công nghệ.
Chuẩn bị ngay việc xây dựng các văn bản hướng dẫn để sớm thực thi có hiệu
quả Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Chuyển giao cơng nghệ sau khi được Quốc
hội thông qua. Xây dựng phát triển các trung tâm giao dịch khoa học-công
nghệ tại các vùng kinh tế lớn trong cả nước.
Hai là, đổi mới cơ bản chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho khoa
học-cơng nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học-công nghệ và
thúc đẩy đầu tư của tồn xã hội cho đổi mới cơng nghệ để có thể đạt mức
1,5% GDP vào năm 2010. Chú ý tập trung đầu tư cho con người để phát triển


8


tài sản trí tuệ của đất nước và xây dựng các cơ chế, chính sách đặc biệt để
phát triển tiềm lực khoa học-cơng nghệ
Ba là, xây dựng lộ trình hội nhập quốc tế về khoa học-công nghệ để
lĩnh vực này có đủ năng lực phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế-xã hội,
giải quyết được các nhiệm vụ khoa học-cơng nghệ quốc gia ở tầm quốc tế;
nhanh chóng củng cố và mở rộng mạng lưới đại diện khoa học-công nghệ ở
nước ngoài. Tạo điều kiện để các viện nghiên cứu hàng đầu của khu vực và
thế giới có chi nhánh nghiên cứu tại Việt Nam.
Bốn là, cần có các giải pháp để sớm hình thành các tập thể khoa học và
công nghệ mạnh với đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành, tổng cơng trình sư,
kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề có trình độ khu vực và quốc tế, đủ sức
hồn thành các nhiệm vụ khoa học-cơng nghệ quốc gia ở tầm quốc tế. Đầu tư
có trọng điểm để xây dựng một số viện nghiên cứu đạt trình độ quốc tế.

9


KẾT LUẬN

Công cuộc đổi mới đất nước theo hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay đang bước vào thời kỳ mới - đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại
hố. Vì vậy, địi hỏi chúng ta phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ những giá trị lớn
lao của học thuyết Mác-Lênin về hình thái kinh tế - xã hội. Đây là cơ sỏ lý
luận cho đường lối cách mạng của Đảng cộng sản, so sánh con đường cách
mạng vô sản vào quần chúng nhân dân trong sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới XHCN. Khi tiến hành phân tích hình thái kinh tế xã hội
TBCN, Các Mác đã khẳng định: Sự phát triển của những hình thái kinh tế xã

hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, song không pahỉ quốc gai nào, dân tộc
nào cũng nhất thiết phải trải qua tất cả các hình thái đã có trong lịch sử. Do
những điều kiện khách quan và chủ quan nhất định, một quốc gia, một dân
tộc có thể bỏ qua một hình thái kinh tế xã hội nhất định nào đó. Với Việt
Nam con đường phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con
đường phát triển tất yếu, khách quan hợp quy luật và về thực chất đó chính là
q trình thự hiện Cơng nghiệp hố hiện đại hố đât nước theo phương thức
“út ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt”.
Nhằm tạo ra sự biến đổi về chất ủa xã hội trên tất cả cá lĩnh vựa nhằm phát
triển nhanh lực lượng sản xuất và xây dựng nền kinh tế hiện đại. Mọi sự phát
triển rút ngắn đều phải nhằm mục đích là cuối cùng phải tạo ra sự phát triển
vượt bậc thậm chí nhảy vọt của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên dù phát triển
tuần tự hay rút ngắn thì cũng đều là sự phát triển lien tục của lực lượng sản
xuất. Tại đại hội IX đại hội đầu tiên trong thế kỷ XXI, dựa trên lý luận và
thực tiễn sau mười năm năm đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin đảng ta đã khẳng định:” Con đường
đi lên của nước ta là sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, nhưng tiếp

10


thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN,
đặc biệt là về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất xây
dưng nền kinh tế hiện đại”(Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX,
NXB chính trị quốc gia HN 2001, trang 84). Như vậy trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước khơng thể khơng dựa trên nền tảng vững
chắc của khoa học công nghệ hiện đại. Hơn nữa cần biết phát huy những lợi
thế của đất nước và tận dụng được những khả năng vốn có, đồng thời tranh
thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn nhưng
thành tựu mới về khoa học cơng nghệ. Có như vậy chúng ta mới có thể phát

huy được nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần vốn có của Việt Nam để
biến khoa học thành lực lượng sản xuất trực tiếp như CacMac đã từng dự báo
và làm cho khoa học công nghệ trở thành nền tảng động lực của sự nghiệp
cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Trong suốt thời kỳ đó chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về
mọi mặt của đời sống xã hội. Cuộc sống của người dân được cải thiện rõ rệt,
có nhiều chuyển biến sâu sắc. Có được thành cơng đó khơng thể khơng kể
đến vai trị của tri thức khoa học – công nghệ.
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ có nhiều biến đổi sâu sắc
của đời sống xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Đây là thử thách cũng là thời
cơ cho các quốc gia, các dân tộc trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong xu
thế đó bất cứ một quốc gia nào, dân tộc nào nếu khơng xây dựng cho mình
một thực lực khoa học – cơng nghệ mạnh mẽ sẽ có nguy cơ tụt hậu ngày càng
xa. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy “ Một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu ”. Tư tưởng của Người đến nay vẫn còn nguyên giá trị và tiếp tục tỏa
sáng. Yêu cầu khách quan đặt ra đối với Việt Nam hiện nay là phải tập trung
đổi mới để nâng cao tiềm lực, trình độ kỹ thuật khoa học – cơng nghệ, nhanh
chóng nắm bắt lấy và làm chủ các thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến

11


trên thế giới. Năng lực sáng tạo làm chủ khoa học – công nghệ là yếu tố đảm
bảo cho con người làm chủ bản thân, làm chủ tương lai. Mặc dù trong q
trình tiến hành cơng nghiệp hóa hiện đại hóa việc áp dụng khoa học – cơng
nghệ cịn nhiều bất cập, tuy nhiên, nhất định chúng ta sẽ làm được và sẽ làm
tốt bởi mang trong mình sức mạnh đồn kết dân tộc và trí thơng minh, sáng
tạo của người Việt Nam.
Với phạm vi một bài tiểu luận em xin kết thúc bài viết của mình. Em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy để bài tiểu luận của

em đạt kết quả cao. Hy vọng bài tiểu luận này sẽ giúp em củng cố tư duy về
triết học và nhận thức đối với các quy luật xã hội.

12



×